Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Xuân Lộc

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hiện nay do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với việc đào tạo

nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, giai đoạn nước ta đang từ một nước nông

nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với quốc tế, việc đổi mới

giáo dục trung học phổ thông là việc làm quan trọng hàng đầu. Nghị quyết Hội

nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã

xác định “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,

truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến

khích học tập suốt đời”.

Trong thế kỷ XXI, thế kỷ của sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ con

người phải dựa vào tri thức, vào tư duy sáng tạo,vào tài năng sáng chế của con

người. Để có thể vươn lên kịp thời đại chúng ta không những phải học hỏi kinh

nghiệm của các nước tiên tiến mà còn phải áp dụng kinh nghiệm đó một cách sáng

tạo để tìm được con đường phát triển phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Trước tình

hình đó, nền giáo dục của nước ta cũng phải đổi mới một cách mạnh mẽ, sâu sắc,

toàn diện để có thể đào tạo cho đất nước những con người lao động hoạt động có

hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Chính từ yêu cầu trên mà mục đích giáo dục của

chúng ta hiện nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến

thức mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo những

tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới phù hợp với hoàn cảnh

của đất nước, dân tộc

pdf28 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Xuân Lộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên môn trong trường trung học, tổ chức và 
quản lí các hoạt động chuyên môn trên mạng phải được thực hiện nghiêm túc, mang 
lại hiệu quả thiết thực. Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để tham gia các khóa tập huấn, 
bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Mỗi tổ/nhóm chuyên môn trong 
trường trung học phải xây dựng được tối thiểu 02 chuyên đề dạy học/học kì; tổ chức 
dạy thử nghiệm để dự giờ, phân tích, rút kinh nghiệm và nộp kết quả qua diễn đàn 
trên mạng. 
 3. Các nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn khác phải được tổ chức thực 
hiện đầy đủ theo quy định hiện hành. 
 III. NỘI DUNG SINH HOẠT TỔ/NHÓM CHUYÊN MÔN VỀ ĐỔI 
MỚI PPDH VÀ KTĐG 
 1. Xây dựng chuyên đề dạy học 
 Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách 
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và sách 
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù 
hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà 
trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện 
hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy 
học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh 
trong mỗi chuyên đề đã xây dựng. 
 2. Biên soạn câu hỏi/bài tập 
 Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận 
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử 
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên 
cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để 
sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện 
tập theo chuyên đề đã xây dựng. 
 3. Thiết kế tiến trình dạy học 
 Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của học 
sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực 
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy 
học được sử dụng. 
 4. Tổ chức dạy học và dự giờ 
 Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chuyên môn 
phân công giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về 
21 
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua 
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau: 
 - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với 
khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn 
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích 
thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận 
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. 
 - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi 
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có 
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". 
 - Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học 
tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, 
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh 
một cách hợp lí. 
 - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực 
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện 
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà 
học sinh đã học được thông qua hoạt động. 
 Mỗi chuyên đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có 
thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ 
thực hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy 
học được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong toàn bộ tiến 
trình dạy học của chuyên đề đã thiết kế. Cần tổ chức ghi hình các giờ dạy để sử 
dụng khi phân tích bài học. 
 5. Phân tích, rút kinh nghiệm bài học 
 Quá trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của 
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên 
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các 
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan 
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc 
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. 
Việc phân tích bài học có thể được căn cứ vào các tiêu chí cụ thể như sau: 
Nội 
dung 
Tiêu chí 
1
. 
K
ế 
h
o
ạ
ch
 v
à
tà
i 
li
ệu
 d
ạ
y
 h
ọ
c Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và 
phương pháp dạy học được sử dụng. 
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần 
đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. 
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức 
các hoạt động học của học sinh. 
22 
Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức 
hoạt động học của học sinh. 
2
. 
T
ổ
 c
h
ứ
c 
h
o
ạ
t 
đ
ộ
n
g
 h
ọ
c 
ch
o
 h
ọ
c 
si
n
h
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức 
chuyển giao nhiệm vụ học tập. 
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học 
sinh. 
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học 
sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá 
kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. 
3
. 
H
o
ạ
t 
đ
ộ
n
g
 c
ủ
a
 h
ọ
c 
si
n
h
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả 
học sinh trong lớp. 
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các 
nhiệm vụ học tập. 
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết 
quả thực hiện nhiệm vụ học tập. 
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
của học sinh. 
 IV. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN 
QUA MẠNG 
 Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trong các trường; chia sẻ, thảo 
luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông, trên phạm vi toàn quốc; tổ chức 
các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh do Bộ 
GDĐT tổ chức "Trường học kết nối" trên mạng tại địa chỉ website: 
Giáo viên là người trực tiếp tham gia thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn 
trong các khóa học/bài học/chuyên đề. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được 
giao, giáo viên có thể tham khảo các tài liệu điện tử trên mạng hoặc/và các tài liệu 
truyền thống; trao đổi tài liệu và thảo luận với các thành viên trong tổ/nhóm 
chuyên môn (trực tiếp và qua mạng); trao đổi với giảng viên/ban tổ chức về những 
vấn đề có liên quan. 
 Giáo viên có thể được giao quyền cấp tài khoản cho học sinh; xây dựng các 
khóa học/bài học trên mạng; tổ chức, quản lí và hỗ trợ học sinh thực hiện các hoạt 
động học tập qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. 
 V. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG SINH HOẠT 
TỔ/NHÓM CHUYÊN MÔN 
 1. Tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn trong năm học dưới nhiều 
hình thức (trường, Cụm trường) để trao đổi, bàn bạc và thống nhất các nội dung 
23 
về công tác chuyên môn đặc biệt các nội dung liên quan đến việc kiểm tra, đánh 
giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng đổi mới; 
2. Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, 
chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, 
khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học 
sinh; chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia Diễn đàn trên 
mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; 
- Nội dung kiểm tra phải bám sát và thỏa mãn yêu cầu của chuẩn kỹ năng, 
kiến thức ở từng khối lớp/cấp học theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT. 
- Tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chỉ đạo của Bộ GDĐT theo hướng 
chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh. Chú trọng đánh giá quá 
trình giáo dục: đánh giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; 
tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp 
kết quả đánh giá trong quá trình giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm 
học. 
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá đều hướng tới phát triển năng lực của học 
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự 
cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. 
Do vậy, sau mỗi bài kiểm tra, giáo viên cần có sự đánh giá, phân tích kết quả 
làm bài của học sinh, kết hợp nhận xét định tính và định lượng về kết quả hoạt động 
dạy học bộ môn; qua đó, đề xuất các góp ý, điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng, 
hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh để đạt được mục đích “Việc 
kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng 
hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.” 
- Thực hiện nghiêm túc quy trình thiết lập ma trận đề để đảm bảo chuẩn kiến 
thức, kỹ năng cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời 
lượng quy định trong phân phối chương trình; lượng kiến thức kiểm tra phải tương 
thích với thời lượng kiểm tra. 
Yêu cầu cấp độ nhận thức của các đơn vị kiến thức trong các bài kiểm tra 
cần căn cứ các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT; đồng thời, phải phù 
hợp với đặc điểm địa phương; không yêu cầu quá thấp (dưới chuẩn quy định) 
nhưng cũng không quá cao so với thực tế mức độ nhận thức của học sinh. 
- Chủ động kết hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức tự luận với trắc 
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài 
kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức bộ môn và tích hợp liên 
môn vào thực tiễn; đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra 
các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước để học sinh được bày tỏ chính 
kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra phải 
có phần nhận xét, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Việc cho điểm có thể 
kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. 
Chú ý hướng dẫn học sinh đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình. 
24 
- Về hình thức các loại đề kiểm tra: Tùy thuộc vào tính chất và yêu cầu của 
từng loại bài kiểm tra để có sự lựa chọn hình thức kiểm tra thích hợp, sao cho đạt 
được định hướng yêu cầu kiến thức của các bài kiểm tra; cần thiết nên phối hợp có 
hiệu quả các hình thức kiểm tra: vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm khách quan (trong 
một bài kiểm tra). Bổ sung và tăng cường các câu hỏi trắc nghiệm khách quan 
nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây; 
triển khai phần kiểm tra viết trong các bài kiểm tra môn ngoại ngữ. 
Các đơn vị có thể thống nhất trong phạm vi trường học và công bố công khai 
ngay từ đầu năm học (vì cách thức kiểm tra đánh giá sẽ chi phối quá trình dạy và 
học của giáo viên, học sinh). 
- Để nội dung kiểm tra, đánh giá phù hợp với yêu cầu về chuẩn kỹ năng, 
kiến thức của chương trình và kết quả phản ánh được mức độ thực hiện mục tiêu 
học tập của toàn bộ học sinh cùng khối lớp; việc tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra 
học kỳ dần dần thực hiện theo hướng đề chung toàn khối lớp theo định hướng của 
Sở GDĐT cụ thể như sau: 
+ Kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ, kiểm tra lại để xét lưu ban lên lớp: Đề 
chung trường/bộ môn/khối lớp/buổi học. 
+ Kiểm tra học kỳ lớp cuối cấp THPT, thi thử tốt nghiệp THPT: Đề chung 
toàn tỉnh (Sở GDĐT thực hiện). 
Đối với các nội dung kiến thức dạy theo chủ đề thì việc kiểm tra, đánh giá 
theo chỉ đạo của Bộ GDĐT theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng 
lực của học sinh thì điểm kiểm tra định kì do giáo viên bộ môn quyết định, nhưng 
phải bảo đảm số cột điểm kiểm tra theo quy định hiện hành. 
- Xây dựng tập trung và quản lý ngân hàng câu hỏi kiểm tra để quản lý hệ 
thống đề kiểm tra, góp phần tích cực vào việc ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực 
của dạy thêm học thêm, công bằng trong việc kiểm tra và đánh giá học sinh cùng 
khối lớp; đảm bảo các lần kiểm tra đều đáp ứng được các yêu cầu về chuẩn kỹ 
năng và kiến thức của chương trình. 
3. Tổ chức tốt việc sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; 
4. Thực hiện thống nhất việc đánh giá giờ dạy của giáo viên(hướng dẫn kèm 
theo); 
5. Tích cực tham gia các hoạt động của Hội đồng bộ môn cấp Cụm, cấp tỉnh. 
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP QUẢN LÝ GIÁO DỤC 
 1- Hiệu trưởng nhận tài khoản cấp trường từ Sở GDĐT; chịu trách nhiệm chỉ 
đạo, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trên hệ thống “Trường học kết 
nối” trong phạm vi quyền hạn của tài khoản được cấp; cử thầy Hồ Đức Nghỉ,TT tổ 
Tin tham gia quản trị hệ thống; 
 - Thầy Nghỉ có nhiệm vụ cấp tài khoản và tập huấn cho giáo viên, học sinh 
tham gia các hoạt động chuyên môn trên hệ thống. 
25 
 2. Tổ trưởng/nhóm trưởng hướng dẫn tổ/nhóm chuyên môn tham gia các 
khóa học/bài học/chuyên đề qua mạng. Hoạt động của tổ trưởng/nhóm trưởng như 
sau: 
 - Đăng kí tham gia các khóa học/bài học/chuyên đề và yêu cầu các thành 
viên của tổ/nhóm chuyên môn tham gia tạo thành 01 nhóm sinh hoạt chuyên môn 
trên hệ thống. 
 - Tổ chức thảo luận trong tổ/nhóm chuyên môn (trực tiếp và qua mạng) để 
thực hiện các nhiệm vụ được giao trong khóa học/bài học/chuyên đề; thống nhất 
các ý kiến và hoàn thiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm. 
 - Nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm lên mạng theo quy 
định. 
 3. BGH thường xuyên chỉ đạo tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thông 
qua dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện các chuyên đề, tiến trình dạy học và 
phương pháp tổ chức hoạt động dạy học; tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các 
hoạt động chuyên môn trên mạng; có hình thức động viên, khen thưởng các 
tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, 
đánh giá. 
Nơi nhận: 
- Ban Giám hiệu; 
-TTCM 
- Lưu: VT. 
HIỆU TRƯỞNG 
 TRẦN THỊ KIM TÂN 
26 
 GD&ĐT ĐỒNG NAI 
TRƯỜNG THPT XUÂN LỘC 
––––––––––– 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
–––––––––––––––––––––––– 
 Xuân Lộc, ngày 15 tháng 5 năm 2015 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2014 -2015 
––––––––––––––––– 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SINH HOẠT CHUYÊN 
MÔN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG 
THPT XUÂN LỘC 
Họ và tên tác giả: TRẦN THỊ KIM TÂN Chức vụ: Hiệu trưởng 
Đơn vị: Trường THPT Xuân Lộc 
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) 
- Quản lý giáo dục  
- Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  
- Phương pháp giáo dục  
- Lĩnh vực khác: ........................................................  
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) 
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn  
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị 
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
1. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả 
cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có 
hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu 
quả  
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị 
mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị  
2. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào 
cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong 
ngành  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi 
rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  
 Trong ngành  
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại  
BM04-NXĐGSKKN 
27 
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại 
nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. 
NGƯỜI THỰC HIỆN 
SKKN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
XÁC NHẬN CỦA TỔ 
CHUYÊN MÔN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
(Ký tên, ghi rõ 
họ tên và đóng dấu) 
MỤC LỤC 
I. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn ................................................................................ 2 
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 2 
1.1. Vị trí của tổ chuyên môn ............................................................................... 2 
1.2. Chức năng tổ chuyên môn ............................................................................ 2 
1.3. Nhiệm vụ tổ chuyên môn .............................................................................. 3 
1.4. Sinh hoạt tổ chuyên môn ............................................................................... 4 
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 4 
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................................ 4 
2.2. Tổ chức bộ máy ............................................................................................. 4 
2.3. Thực trang công tác sinh hoạt chuyên môn các năm học trước ở trường THPT 
Xuân Lộc ............................................................................................................. 5 
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp ..................................................................... 8 
3.1. Nâng cao hoạt động xây dựng chuyên đề trong sinh hoạt chuyên môn ....... 9 
3.2. Đổi mới dự giờ theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ............ 10 
3.3. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ............. 11 
3.4. Tập trung công tác phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi ........... 12 
IV. Hiệu quả của đề tài ....................................................................................... 13 
V. Kết luận về khuyến nghị ................................................................................ 15 
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 15 
5.2. Những bài học kinh nghiệm ........................................................................ 15 
5.3. Khuyến nghị, đề nghị .................................................................................. 16 
5.3.1. Đối với trường THPT Xuân Lộc .............................................................. 16 
5.3.2. Đối với Sở giáo dục .................................................................................. 17 
5.3.3. Đối với Bộ giáo dục ................................................................................. 17 
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 18 
Bảng viết tắt 

File đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_chat_luong_sinh_hoat_chuyen_mon_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh_o_truong.pdf
Sáng Kiến Liên Quan