Một vài kinh nghiệm sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học môn Hình học lớp 9

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :

 Hiện nay một trong những trọng tâm của việc đổi mới chương trình và thay sách giáo khoa là đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học. Thực hiện dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh dưới sự hướng dẫn đúng mức của của giáo viên nhằm hình thành nhu cầu tự học, tạo hứng thú và niềm tin trong học tập của học sinh đang là sự quan tâm hàng đầu của các nhà giáo dục.

Năm học 2010 - 2011 là năm học với chủ đề : “tiếp tục đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục". tiếp tục thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực hiện Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012.

Trên tinh thần nội dung đó Sở GD-ĐT Gia Lai đã chỉ đạo và tổ chức hướng dẫn cho giáo viên các môn học triển khai việc tích hợp, lồng ghép, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình dạy các môn học của mình. Cụ thể là : Giáo viên (Gv) bộ môn cần tự khai thác, trực tiếp thiết kế giáo án, sử dụng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung và phương pháp bộ của môn .

Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hoá quá trình học tập của học sinh; để thực hiện được điều này, ngoài sự nghiên cứu về phương pháp truyền giảng, phương pháp tổ chức lớp học thì giáo viên còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công nghệ, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng. CNTT trong trường học được đẩy mạnh ứng dụng trong nhiều năm qua đã từng bước nâng cao chất lượng dạy học, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục.

Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy ở bậc trung học cơ sở là làm sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức định hướng cho học sinh hoạt động để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm lĩnh tri thức mới.

 

doc18 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1734 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Một vài kinh nghiệm sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học môn Hình học lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảng điện tử ” phải đầu tư công phu, kỹ lưỡng hơn. 
Để phát huy tích cực của công nghệ thông tin vào dạy học đối với bài “Diện tích hình tròn, hình quạt tròn ”giáo viên có thể áp dụng CNTT dưới nhiều hình thức, ở đây tôi đưa ra hình thức sử dụng CNTT ở mức độ minh hoạ khi cần thiết.
* Thiết kế các Slides để sử dụng bài giảng điện tử ở mức độ minh hoạ khi cần thiết, giáo viên có thể áp dụng ở các phần sau:
- Phần khởi động : Giới thiệu bài mới, đây là phần rất quan trọng nhằm gây hứng thú cho học sinh trước khi vào bài học. Vì vậy giáo viên có thể kết hợp kiểm tra kiến thức cũ hoặc kiến thức có liên quan để đưa ra câu hỏi, bài tập trắc nghiệm chọn đúng sai cho học sinh trả lời hoặc có thể dùng những hình ảnh để giới thiệu bài một cách trực quan sinh động.
- Phần nội dung bài dạy: Đây là phần cung cấp nội dung kiến thức trọng tâm của bài, yêu cầu giáo viên phải thiết kế giáo án, sử dụng hình ảnh hoặc kiến thức bổ trợ sao cho phù hợp với đối tượng học sinh. Tránh hiện tượng lạm dụng việc trình chiếu để đưa quá nhiều kiến thức lên màn hình, hoặc quá nhiều hình ảnh không cần thiết, làm cho kiến thức dàn trải, không xác định được trọng tâm của bài.
- Phần củng cố kiến thức: đây là phần giúp giáo viên và học sinh hệ thống lại kiến thức trọng tâm đã học trong bài. Giáo viên có thể sử dụng giáo án điện tử để hệ thống hoá kiến thức, nhấn mạnh nội dung cần học. Giáo viên có thể thiết kế một số câu hỏi nhỏ để học sinh lựa chọn đáp án đúng - sai, hoặc có thể tổ chức củng cố kiến thức bằng những trò chơi ô chữ, hái hoa dân chủ qua đó giúp học sinh nắm chắc kiến thức bài.
	Trong việc dạy học bằng bài giảng điện tử, kiến thức được truyền đến học sinh dưới dạng hình ảnh, âm thanhtuy nhiên việc sử dụng phương tiện truyền thống “ Phấn trắng bảng đen” thật ra vẫn cần thiết.
Vậy làm thế nào để chuẩn bị bài dạy cho tốt đó là điều trăn trở của mỗi giáo viên. Dạy tốt mỗi nội dung kiến thức chính là góp phần vào việc hình thành tư duy, năng lực sáng tạo nhất định cho học sinh theo như mục tiêu môn học đề ra. 
Tóm lại, phương tiện dạy học bộ môn toán rất phong phú và đa dạng, có cả những phương tiện dạy học truyền thống và phương tiện dạy học hiện đại. Xu hướng hiện nay, người dạy học sử dụng nhiều phương tiện dạy học hiện đại hơn như máy chiếu, đầu video, băng hình...Việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại kết hợp với phương tiện dạy học truyền thống đem lại nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy cho cả giáo viên và học sinh, đặc biệt là đối với bộ môn hình học lớp 9. 
 2) Bài soạn minh họa 
Bài “ Diện tích hình tròn, hình quạt tròn”
Bước 1 : Cho học sinh chuẩn bị ở nhà các yêu cầu sau đây :
1: Nắm chắc các công thức tính độ dài đường tròn, cung tròn.
2: Ôn lại công thức tính diện tích hình tròn đã học ở lớp dưới.
3: Tìm hiểu một số vật dụng trong thực tế có dạng hình quạt tròn.
Bước 2 : Giáo viên và học sinh thực hiện tại lớp.
Phần 1 . Kiểm tra bài cũ
Gọi Hs lên bảng thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 1:Hãy nêu công thức tính độ dài đường tròn và công thức tính độ dài cung tròn ? 
Câu 2 :Cho hình vẽ hãy tính độ dài cung AmB với bán kính 6 cm ?
Giải: 	Ta có ta có sđ = ( Đ/ n góc ở tâm )
 do đó sđ =120 0 nên n0 = 120 0 
 Độ dài cung AmB là: (cm)
Sau khi Hs thực hiện xong, giáo viên gọi Hs khác nhận xét, sửa sai, Gv đặt vấn đề vào bài :
Trong tiết học trước các em đã được học cách tính độ dài đường tròn và độ dài cung tròn . Vậy hình mà bạn vừa làm trong phần KTBC, các em xem hình này giống vật gì trong thực tế ?( Gv chỉ vào hình vẽ trên bảng). Trong tiết học hôm nay trên cơ sở diện tích hình tròn ta đi tìm hiểu cách tính diện tích của hình quạt tròn.
2.Bài mới 
Hoạt động 1: Tìm hiểu công thức tính diện tích hình tròn.
 Cho hình tròn tâm O bán kính R (Gv trình chiếu) 
H : Em hãy nêu công thức tính diện tích hình tròn mà em đã biết ? 
à công thức tính diện tích hình tròn là 
S = . R2 
H : Vậy theo công thức để tính được diện tích hình tròn ta cần biết đại lượng nào ?
H : Vận dụng công thức hãy tính diện tích hình tròn biết bán kính đường tròn bằng 3 cm ?(S=R2= 32 9.3,14= 28,36 (cm2))
à Hs lên bảng thực hiện .
Gv : Cho Hs quan sát lại bài sửa trên đèn chiếu.
Gv : Như vậy từ công thức S =R2 để tính diện tích hình tròn ta cần biết bán kính của đường tròn đó – Vậy nếu biết diện tích hình tròn ta có thể tính được bán kính của hình tròn đó hay không ? *) Lưu ý : Từ S =R2 R = 
Trên cơ sở các em đã nắm được công thức tính diện tích hình tròn bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu hình quạt tròn là hình như thế nào và cách tính diện tích của nó ra sao ta cùng sang mục 2 
Hoạt động 2: Cách tính diện tích hình quạt tròn
- Giáo viên chỉ vào hình vẽ từ phần kiểm tra bài cũ ( trên đèn chiếu )
Như các em đã biết hình này là hình quạt tròn vậy các em nghiên cứu Sgk và cho biết hình quạt tròn là hình như thế nào 
Gv : Hình quạt tròn là một phần hình tròn giới hạn bởi một cung tròn và hai bán kính đi qua hai mút của cung đó .
Bây giờ các em cùng cô quan sát một số vật dụng trong thực tế có dạng hình quạt tròn.
Gv : Đưa lên màn hình một số vật dụng trong
 thực tế có dạng hình quạt tròn. 
Gv: Để thiết lập được
 công thức tính diện tích 
hình quạt tròn ta cùng 
thực hiện ?
*)Giáo viên cho đề ? . Sgk (trình chiếu )
- HS đọc đề bài ? Sgk. Sau đó gọi học sinh điền kết quả trên phiếu học tập.
Ta có công thức tính diện tích quạt tròn là S = khi biết số đo độ cung và bán kính quạt. Vậy nếu chỉ biết độ dài cung và bán kính quạt tròn thì liệu ta có tính được diện tích của quạt tròn không ?
Ta biến đổi S = = = = 
H : Vậy diện tích quạt tròn còn được tính thông qua độ dài cung như thế nào ?
Gv : Vậy để tính diện tích quạt tròn khi biết bán kính quạt tròn và số đo độ của cung ta dùng công thức S = , còn nếu biết bán kính quạt tròn và độ dài cung ta dùng công thức S = 
Vận dụng kiến thức vừa học cả lớp hãy : Tính diện tích hình quạt tròn trong phần kiểm tra bài cũ với bán kính 6cm.
HS đọc đề bài. Gọi 1 học sinh tóm tắt đề bài – Gv ghi bảng.
Gv : Gọi 1 học sinh lên bảng trình bày bài giải.
Tóm tắt : R = 6 cm
 =120 0 
 S = ?
Giải : ta có sđ = ( Đ/ n góc ở tâm )
 do đó sđ =120 0 nên n0 = 120 0 
Diện tích hình quạt tròn là:
Ngoài cách tính này, chúng ta còn có cách làm nào khác ? 
( dùng công thức S = )
Gv : Như vậy để tính diện tích hình quạt tròn ta cần biết những yếu tố nào ? ( bán kính và số đo độ cung hoặc độ dài cung và bán kính quạt tròn) 
Vì vậy khi thực hiện tính toán các em cần biết vận dụng linh hoạt các công thức đã học. 
Từ S = R = . Mà R > 0 nên R = 
H :Tương tự từ công thức S = ta suy ra n = ?
S = n = Ngoài ra từ S = và 
1- Công thức tính diện tích hình tròn:
S =R2
( S: diện tích hình tròn bán kính R)
2 -Cách tính diện tích hình quạt tròn
Hình quạt tròn : Sgk
?.Sgk Kết quả lần lượt là: R2; 
Công thức:
S = (1)
hay S = (2)
(l là độ dài cung n0 của hình quạt tròn)
3 . Luyện tập củng cố :
Gv : Cho Hs quan sát đống đá dăm trên màn hình.
Gv : Giới thiệu Chân đống đá dăm đổ trên một 
nền nằm ngang là một hình tròn. Nêu một vài cách
 để xác định diện tích của phần mặt bằng bị đống đá 
chiếm chỗ ?
Gv gợi ý : Ta có cần dời đống đá đi để đo bán kính không ?
Hs hoạt động theo nhóm tìm cách để xác định diện tích của phần mặt bằng bị đống đá chiếm chỗ .
Gv : Gọi Hs đại diện nhóm trình bày cách thực hiện.
Gv Hd :Để tính diện tích hình tròn ta cần biết đại lượng nào ? Vậy để tìm bán kính R ta làm thế nào ? 
 1 - Đo chu vi đáy C suy ra bán kính đáy R , rồi từ C = 2R R = 
 2 - Tính S từ công thức S =R2 
 Hs áp dụng kiến thức vừa học làm bài 78.Sgk
Tóm tắt : C = 12 m 
 S = ? 
Giải : Từ C = 2 . .R R = = = 
Diện tích chân đống cát là :
 Vậy S = .R2 = .()2 = . = 11,5 ( m2 ) 
Vậy chân đống cát chiếm diện tích gần bằng 11,5 m2 
Bài 82 trang 99 Sgk : Phần thi “đi tìm tài liệu bí hiểm” 
Dưới đây là một mẩu giấy duy nhất còn sót lại của một tài liệu, em hãy khôi phục chúng bằng cách tính và điền vào ô trống trong bảng sau (Làm tròn kết quả đến chữ số thập phân thứ nhất). 
Bán kính
đường tròn (R)
Độ dài
đường tròn (C)
Diện tích
hình tròn(S)
Số đo của
cung tròn (no)
Diện tích hình quạt tròn (Sq)
a)
13,2 cm
47,5o
b)
2,5 cm
12,50 cm2
c)
37,8 cm2
10,60 cm2
 Chia lớp thành 2 nhóm - Hs hoạt động theo nhóm làm bài tập trên 
Gv: Yêu cầu đại diện nhóm nêu cách tính ? 
Gv: Hd sửa sai - Sau đó yêu cầu Hs nhắc lại công thức tính diện tích hình tròn và công thức tính diện tích quạt tròn ? 
4 .Hướng dẫn về nhà
-Học bài và làm bài tập: 78, 80, 83 /98, 99 Sgk .
-Hd bài 80.Sgk ( trên màn hình trình chiếu- xem hình bên dưới)
H : Các con dê di chuyển khi căng hết độ dài dây sẽ tạo nên hình gì?
à Gv minh hoạ qua hình vẽ :
H: Hãy nhận xét về diện tích cỏ của mỗi con dê có thể ăn được trong cách buộc thứ nhất? Diện tích cỏ có thể ăn được của con dê buộc ở A? Diện tích cỏ có thể ăn được của con dê buộc ở B?
H:Từ đó suy ra diện tích cỏ của cả hai con dê có thể ăn được trong cách buộc thứ nhất ? 
Tương tự tính diện tích cỏ có thể ăn được của cả hai con dê trong cách buộc thứ hai?
H : Vậy cách buộc nào diện tích cỏ có thể ăn được của hai con dê lớn hơn?
*) Chuyển biến của sự việc :
 	- Không khí lớp học rất sinh động, hoạt động của giáo viên và học sinh trên lớp, diễn ra sôi nổi, liên tục. Hầu hết các em chú ý vào việc trả lời hệ thống câu hỏi của giáo viên đặt ra. Có một số ít học sinh lơ là, không suy nghĩ khi giáo viên đặt câu hỏi, nguyên nhân là không chuẩn bị trước ở nhà những yêu cầu đã dặn dò ở tiết trước, bộ phận này nhỏ và giáo viên có thể khắc phục dần.
 	- Học sinh nắm được nguồn gốc của vấn đề, hiểu được tại sao có được công thức và tính chất đó. Từ đó khi xem và học bài lại ở nhà rất nhanh thuộc và khó quên.
 	- Học sinh nắm được liên hệ dây chuyền trong hệ thống kiến thức của bài, hiểu được một vấn đề có được là do những nguyên nhân nào. Dần dần các học sinh yếu, trung bình khắc phục được thói quen thụ động và không thấy chán học môn hình nữa.
	- Kiến thức đưa ra cô đọng, nội dung bài học được trình bày khoa học bên phần bảng đen giúp học sinh xâu chuỗi được kiến thức, nắm được nội dung bài học.
PHẦN III : KẾT QUẢ VÀ VIỆC PHỔ BIẾN 
ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO THỰC TIỄN 
I.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Bằng phương pháp nêu vấn đề và dựa trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm , mục đích của tôi là để học sinh tự suy nghĩ, tìm ra phương pháp giải toán có liên quan đến việc vận dụng các kiến thức đã học. Tôi không còn chú ý đến việc học sinh được giải nhiều hay giải ít bài tập mà tôi đã lựa chọn, đưa nội dung kiến thức phù hợp, sắp xếp các dạng bài tập theo một thứ tự có liên quan logic các nội dung, kiến thức cần giải quyết.
Trong quá trình dạy học tôi đóng vai trò là trọng tài tổ chức cho học sinh tìm kiến thức cơ bản nhất, tìm phương pháp giải toán tối ưu nhất thông qua hệ thống câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu. Tôi giúp học sinh đặt câu hỏi khi gặp khó khăn như quên kiến thức, không xác định được phương pháp giải toán nhằm bộc lộ quá trình tư duy của học sinh. Đặc biệt hơn tôi luôn thay đổi hình thức tổ chức giữa các hoạt động để tránh sự nhàm chán và gây hứng thú cho học sinh trong suốt tiết học... 
 Phương pháp mới này đã tạo một môi trường học tập sôi nổi, các em là người suy nghĩ giải quyết vấn đề dưới những câu hỏi có hệ thống của giáo viên cho dù có thể mất nhiều thời gian.
	Việc sử dụng bài giảng điện tử phù hợp loại bài, nội dung trình chiếu hợp lý cùng với kỹ năng sử dụng vi tính nhuần nhuyễn qua việc áp dụng đề tài trong những năm học qua tôi đã thu được một số kết quả như sau :
	-Học sinh hứng thú với môn học, không còn cảm thấy “sợ ” học hình như trước nữa.
	- Khắc sâu được nội dung trọng tâm của bài nhưng vẫn đảm bảo được chuẩn kiến thức, kỹ năng của bài học, có nhiều điều kiện rèn kỹ năng cho học sinh nhờ ứng dụng CNTT.
Thống kê kết quả khảo sát sau bài học.
Lớp
TS
Điểm
Từ 0 đến 3,25
Điểm
Từ 3.25 đến 4,75
Điểm
Từ 5,0 đến 6,25
Điểm
Từ 6,25 đến 7, 75 
Điểm
Từ 8,0 đến 10
Trên TB
TS
%
9/1
42
5
11
16
10
37
88.1
9/2
43
4
11
18
9
39
90.1
Qua bảng thống kê ta thấy việc tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học của học sinh tương đối tốt. 	
II.BÀI HỌC KINH NGHIỆM :
*)Đối với bản thân :
Sau quá trình tìm tòi, lựa chọn phương pháp để áp dụng vào giảng dạy ứng dụng CNTT tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân như sau:
- Trước khi tiến hành với phương pháp này, giáo viên tự đặt mình vào vị trí của học sinh, từ đó đầu tư tìm tòi hệ thống câu hỏi vừa sức cho các em, kết hợp phương pháp dạy học truyền thống và dạy học bằng bài giảng bài giảng điện tử. Hệ thống câu hỏi này kích thích được tư duy của học sinh. 
- Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh, thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, vừa sức tiếp thu của học sinh (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất kiến thức.
- Sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện, coi trọng việc khuyến khích, động viên học sinh học tập, tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm.
- Dạy học sát đối tượng, coi trọng việc bồi dưỡng học sinh khá giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu kém.
- Phải nhìn rõ được các nét điển hình trong dạy học toán. Bởi vì dạy học toán là dạy hoạt động toán học, do đó giáo viên cần phải hiểu rõ: Dạy học toán ứng dụng CNTT không phải là đưa hết tất cả các kiến thức, rót kiến thức vào học sinh mà chủ yếu là quá trình giáo viên thiết kế, tổ chức, điều khiển các hoạt động của học sinh theo chuẩn kiến thức kỹ năng của bài học, đặc biệt phải biết kết hợp phương pháp dạy học hiện đại (qua việc ứng dụng CNTT) và phương pháp truyền thống “phấn trắng bảng đen” không phải đưa tất cả nội dung bài học lên màn hình trình chiếu.
- Cần chuẩn bị kỹ hệ thống bài tập và câu hỏi nhằm gieo tình huống, hướng dẫn từng bước cách giải quyết vấn đề phù hợp từng loại đối tượng học sinh.
- Nội dung bài dạy, kiến thức được đưa ra cần lựa chọn để ưu tiên cho học sinh đại trà tương ứng với yêu cầu tối thiểu của bài học, bởi vì học sinh đại trà thường chiếm đa số trong lớp học. Tuy nhiên vẫn phải có những bài tập có yêu cầu cao hơn cho học sinh khá, giỏi giúp học sinh biết quá trình sáng tạo trong việc vận dụng công thức hay định lí, định nghĩa, ... vào việc giải toán. Từ đó học sinh có niềm tin vào khả năng toán học của mình. Ở sau mỗi kiến thức đưa ra ngoài những kiến thức kĩ năng mà học sinh đạt được giáo viên cần phải chú ý nhiều đến việc hình thành kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải toán. Giáo viên phải biết khai thác để học sinh tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề có liên quan đến mỗi dạng bài tập.
- Đối với tiết dạy bằng “bài giảng điện tử”, mỗi bài dạy, mỗi tiết dạy đều có những nét chung, nét riêng cần chú ý, không tiết nào giống tiết nào nên giáo viên không được vận dụng một phương pháp nào đó một cách máy móc. Nội dung của tiết dạy bằng “bài giảng điện tử” cần được giáo viên lựa chọn kĩ, không tham lam đưa ra giải nhiều bài tập để có đủ thời gian cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập như: Tìm hiểu, phân tích bài toán, tìm chuẩn kiến thức liên quan để định hướng giải toán, rèn kĩ năng vẽ hình, cách vẽ đường phụ, trình bày lời giải ... Giáo viên cần biết định dạng, chọn lọc kiến thức để hướng dẫn học sinh cách học, cách giải toán tránh thông báo kết quả đúng, sai sau khi học sinh lên bảng giải bài tập. 
- Việc thực hành đổi mới phương pháp không chỉ là áp dụng một phương pháp, một cách tổ chức hoạt động học tập của học sinh để phát huy tính tích cực của học sinh mà đòi hỏi mỗi giáo viên cần phải biết lựa chọn một số phương pháp nhất định để truyền thụ lượng kiến thức có chọn lọc, mang tính chất trọng tâm của bài học cho học sinh. Giúp cho các em hiểu và nắm chắc kiến thức, nhằm vận dụng tốt vào việc thực hành. Đặc biệt trong quá trình dạy học theo hướng tích cực và tích hợp, giáo viên chúng ta cần vận dụng khéo léo hình thức tổ chức học sinh học tập theo nhóm để rèn cho các em thói quen học và chuẩn bị bài kĩ ở nhà trước khi đến lớp. Tạo điều kiện cho các em tư duy tích cực, sáng tạo, hăng hái phát biểu ý kiến, tham gia tranh luận sôi nổi có kết quả tạo được niềm hứng thú say mê cho các em trong giờ học.
 - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Đối với tổ, nhóm chuyên môn nên chọn chuyên đề, bài giảng, giáo án điện tử phù hợp với đối tượng học sinh .
	- Ứng dụng CNTT, giảng dạy với “ bài giảng điện tử” có thể áp dụng trong tất cả các bộ môn, ở các khối lớp với các dạng bài dạy khác nhau tuy nhiên phông phải bài dạy nào cũng có thể dùng bài giảng điện tử. Vì vậy việc ứng dụng CNTT trong bài dạy đòi hỏi mỗi giáo viên cần vận dụng và phát huy hết tác dụng thật sự của nó, để sau mỗi tiết học “bài giảng điện tử” như là nguồn để học sinh khai thác, tìm kiếm và phát hiện những kiến thức, kỹ năng thực sự bổ ích.
* Đối với học sinh :
 Hình thành một phương pháp học tập mới, thay thế dần lối học thụ động, máy móc nhìn chép.
 Học sinh lấy lại được niềm tin khi chính bản thân mình giải quyết được một vấn đề dù là vấn đề nhỏ.
 Nâng dần khả năng suy luận lôgic của học sinh. Biết giải thích một vấn đề nhỏ từ những chân lý đã biết.
III. KẾT LUẬN : 
 Hiện nay sự nghiệp giáo dục – đào tạo của đất nước đang có những cơ hội để phát triển. Chưa bao giờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước với giáo dục lớn như bây giờ. Phó Thủ tướng, nguyên bộ trưởng Bộ GD & ĐT Nguyễn Thiện Nhân cũng tha thiết căn dặn :“ Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương sáng về đạo đức, tấm gương sáng về tự học và sáng tạo”. Đó là những luận điểm vô cùng quan trọng để mỗi thầy cô giáo vận dụng, phấn đấu, nhằm mục đích cuối cùng là đào tạo cho đất nước những thế hệ công dân tốt nhất vai trò của đôi ngũ nhà giáo được đề cao hơn bao giờ hết. Dạy học là một nghề vinh quang, và vinh quang chỉ đến khi mỗi nhà giáo thực sự là tấm gương sáng về đạo đức, bậc thầy thực sự về kiến thức đối với người đi học.
Ngành giáo dục thành phố Pleiku, trong những năm vừa qua, đã và đang khởi sắc, hoà nhịp chung cùng sự đổi mới của giáo dục cả nước. Đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quan tâm sâu sát đến đội ngũ giáo viên, khơi dạy ý thức trách nhiệm, lòng nhiệt tình và nâng cao năng lực hành động của đội ngũ các nhà giáo. Với quyết tâm đổi mới trong giáo dục, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
	Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, mỗi cán bộ giáo viên chúng ta cần phải đầu tư hơn nữa đến công tác dạy học của mình. Làm thế nào để nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị mình nói riêng, ngành giáo dục Pleiku nói chung.
Rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô giáo, bạn đọc để đề tài này thực sự hấp dẫn và có hiệu quả khi đến với các em học sinh.
	Xin chân thành cảm ơn !
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phan Đức Chính , Sách giáo khoa toán 9, NXB Giáo Dục, 2004.
Phan Đức Chính , Sách giáo viên toán 9, NXB Giáo Dục, 2005.
Tạp chí toán tuổi thơ.
Tập san báo giáo dục thời đại.
 500 bài toán cơ bản và nâng cao THCS toán 9.(Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm)
Tài liệu tập huấn “Phương pháp dạy học toán học phổ thông"của bộ Giáo dục và đào tạo.
Bộ giáo dục đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo viên “dạy học, kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông”, tháng 7 năm 2010.
Phạm Đức Tài, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn toán trung học cơ sở, nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Trang điện tử  ;  ;  ;
MỤC LỤC 
 Trang 
PHẦN I: Đặt vấn đề ......1
I. Cơ sở lý luận	.1
II. Cơ sở thực tiễn	2
1. Kết quả của học sinh khi chưa áp dụng CNTT 	2
2. Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT 	3
3. Tính hiệu quả của ứng dụng CNTT	3
PHẦN II. Thực trạng và một số biện pháp giải quyết	3
I. Thực trạng 	4
1. Thực trạng chung	4
2. Thực trạng về sử dụng bài giảng điện tử của giáo viên 	 4
II. Quá trình phát triển kinh nghiệm	.5
III. Một số biện pháp giải quyết	 6
1. Công tác chuẩn bị	 6
2. Bài soạn minh hoạ	 7
PHẦN III: Kết quả và việc phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn 13
I. Kết quả đạt được 	13
II.Bài học kinh nghiệm... 13
III. Kết luận ... 15

File đính kèm:

  • docdoi_moi_cntt_moi_8065.doc
Sáng Kiến Liên Quan