Kết hợp activ inspire – thiết kế ô chữ và imindmap – vẽ bản đồ tư duy để nâng cao tính tích cực trong dạy và học môn Giáo dục công dân
Tháng 7 năm 2017, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông –
chương trình tổng thể, trong đó nhấn mạnh: “Chương trình giáo dục phổ thông mới
được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo
môi trường học tập và rèn luyện giúp HS phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần;
trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt
đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển
của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn
cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới." (Trích Lời nói đầu)
Điều này cũng được ghi nhận tại dự thảo Luật giáo dục sửa đổi 2017 nêu rõ: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế
hể chọn kiểu xuất và làm theo hướng dẫn để nhanh chóng xuất file hoặc chia sẻ file. KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 28- IV. SỬ DỤNG BĐTD VÀO DẠY MÔN GDCD Ở TRƯỜNG THPT 1. Ưu điểm của BĐTD iMindMap đối với hoạt động dạy môn GDCD Sử dụng BĐTD như một công cụ để giúp HS chiếm lĩnh kiến thức tổng hợp về bài học Với phương pháp BĐTD trong giảng dạy, GV giúp HS tự phát hiện kiến thức bài học. Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học- trung tâm bản đồ những kiến thức lớn bổ sung và những ý nhỏ trong từng ý lớn trình bày kiến thức tổng quát của bài học một cách sáng tạo, sinh động BĐTD không chỉ cung cấp kiến thức tổng thể, còn giúp HS nhìn nhận đa chiều của một vấn đề đưa ra các ý tưởng mới, tìm ra sự liên kết các ý tưởng trong bài. Sau khi hoàn thiện, HS nhìn vào bản đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội dung kiến thức bài học. Sử dụng BĐTD như một công cụ gợi mở, kích thích quá trình tìm kiếm kiến thức của HS Với BĐTD, GV giúp HS xác định được trọng tâm bài học. Sau đó theo nguyên lí BĐTD là ý nọ gợi ý kia giúp HS khám phá từng mục kiến thức bài học. Khi các ý chính được xây dựng GV phải hướng dẫn HS sắp xếp theo thứ tự bằng cách đánh số ở đầu mỗi nhánh để xác định tầm quan trọng của ý chính. Điều đó giúp HS dễ dàng ôn tập sau này. Sử dụng BĐTD như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của HS Với cách học truyền thống, HS ghi chép và thực hiện kiến thức theo trật tự tuyến tính và khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn 50% dung lượng bài. Với BĐTD, có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Sau khi kết thúc tiết học, HS không phải KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 29- mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể sau đó vẽ lại 1 lần là có thể tái hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như thế, HS vừa nâng cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian. Trong giảng dạy các môn học nói chung và dạy GDCD nói riêng không có phương pháp, biện pháp nào là độc tôn, là vạn năng cả. Người dạy cần kết hợp các phương pháp, biện pháp một cách sinh động để gây hứng thú cho HS và nâng cao hiệu quả giờ dạy. 2. Các bước học tập bằng BĐTD. Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy - Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh, cụm từ chính của chủ đề. - Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm - Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm nổi bật. - Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm. - Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng. Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ - Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. - Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. - Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một cụm từ khóa. - Sau đó nối các nhánh bằng đường kẻ. Các đường kẻ ở gần trung tâm thì được tô đậm hơn. - Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn. - Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chỉ thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể. Bước 4: Người viết có thể thêm một số hình ảnh gợi nhớ nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúngvào trí nhớ tốt hơn. KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 30- 3. Hoạt động dạy học trên lớp với BĐTD iMindMap: Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm với gợi ý của GV. Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD của nhóm. Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD, GV đưa ra bản đồ chuẩn đổi chiếu và tổng kết kiến thức của bài học. 4. Một số ví dụ về BĐTD iMindMap trong môn GDCD Phân bố các bài học trong môn GDCD lớp 12 Sơ đồ học cách phòng tránh bị xâm hại tình dục trong GDCD 10 KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 31- BĐTD dạy GDCD 11 KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 32- BĐTD dạy GDCD 12 BĐTD dạy GDCD 12 KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 33- 5. Giáo án GDCD minh họa phương pháp kết hợp Activ Inspire – thiết kế ô chữ và Imindmap – BĐTD trong bài học cụ thể Bài 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT (3 tiết) I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC: 1.Về kiến thức: - Nêu được các khái niệm thực hiện PL, các hình thức thực hiện PL - Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí; các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. 2.Về kĩ năng: Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi. 3.Về thái độ: - Có thái độ tôn trọng pháp luật - Ủng hộ những hành vi thực hiện đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm trái quy định pháp luật . II/ CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI: KN tìm và xử lí thông tin, KN hợp tác, KN giải quyết vấn đề, KN tư duy phê phán. III/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: Thảo luận nhóm, xử lý tình huống, giải ô chữ và lập BĐTD IV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Tranh, ảnh, sơ đồ, máy tính, máy chiếu, bảng tương tác, bảng nhóm, giấy A4. V/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1/Ổn định lớp 2/Kiểm tra bài cũ 3/Bài mới Kiến thức tổng hợp cho bài 2 qua BĐTD cơ bản (chưa mở rộng chi tiết) KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 34- Tiết 1: Gồm 2 hoạt động: ô chữ bài cũ và vẽ BĐTD bài mới Hoạt động 1 Tương tác để giải quyết ô chữ tổng hợp Nội dung kiến thức bài cũ: KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 35- kiến thức bài 1 Mục đích: Ôn lại nội dung của bài học và giúp cho học sinh hiểu rõ khái niệm, bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, chính trị, đạo đức. Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế ô chữ có câu hỏi gợi ý bằng phần mềm Powerpoint, bảng số thăm thứ tự theo danh sách của học sinh, phần thưởng (kẹo, bánh) Cách chơi: Cả lớp cùng chơi. Ô chữ hàng ngang: Nội dung gợi ý Từ khóa “Giết người, cướp của” được gọi là tội phạm gì? HÌNH SỰ Một trong các bản chất của pháp luật là gì GIAI CẤP Pháp luật có tính quy phạm , bởi lẽ pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. PHỔ BIẾN Pháp luật là để quản lý xã hội PHƯƠN G TIỆN Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích .. của mình. HỢP PHÁP Ngoài bản chất giai cấp, pháp luật còn mang bản chất gì? XÃ HỘI Nhờ có pháp luật, Nhà nước ... được quyền lực của mình. PHÁT HUY Đây là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. PHÁP LUẬT Ô Chữ từ khóa: HIẾN PHÁP Thời gian thực hiện trò chơi: từ 9 – 10 phút Hoạt động 2 của GV GV yêu cầu HS chia nhóm Hoạt động 2 của HS HS chia nhóm (1 bàn 1 nhóm 4 người) KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 36- Đọc SGK Vẽ sơ đồ tư duy bài học Yêu cầu: Thang điểm + lấy điểm miệng hàng tuần Đủ ý: +++ Thể hiện rõ các chiều liên kết +++ Rõ ràng +++ Có tính thẩm mỹ (đẹp/ có màu sắc phân biệt) + Thực hành vẽ trong 35 phút Cử nhóm giám khảo chấm từng nhóm theo các tiêu chí đã đưa ra Điểm được tổng kết vào tiết học kế tiếp Tiết 2: Gồm 2 hoạt động: làm nhóm luyện tập với phiếu làm bài thu hoạch và thuyết trình về nội dung vi phạm pháp luật và phân loại vi phạm pháp luật Hoạt động 1 Thực hành, luyện tập (ôn tập kiến thức của tiết 1) làm việc nhóm 4 người. Tiêu chí Sử dụng pháp luật Thi hành pháp luật Tuân thủ Pháp luật Áp dụng pháp luật Chủ thể Cơ sở Biểu hiện của hành vi Yêu cầu đối với chủ thể Hoạt động 2 GV đề nghị 1 nhóm thuyết trình dựa trên BĐTD của nhóm Đặt các câu hỏi nhỏ để bổ sung hoàn chỉnh sơ đồ được vẽ lại trên bảng đen. 1. Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi xác định hay không xác định? xác định (có thực) 2. Hành vi xác định này là hành vi hành động hay không hành động ? Cả hai: hành động (cố ý gây thương tích) hoặc không hành động (không cứu giúp người khác). Nội dung kiến thức HS phải vẽ thêm vào BĐTD những yếu tố còn thiếu và đảm bảo khối lượng kiến thức sau đây: Vi phạm pháp luật và những dấu hiệu cơ bản của VPPL - Thứ nhất, là hành vi trái pháp luật + Hành vi đó có thể là hành động - làm những việc không được làm theo quy định của PL hoặc không hành động - không làm những việc phải làm theo quy định của PL + Hành vi đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 37- 3. Xác định các loại hành vi trái pháp luật của chủ thể? + Chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện. + Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép. + Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. 4. Căn cứ vào tiêu chí nào để xác định một chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý? năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật 5. Năng lực hành vi dân sự được xác định theo yếu tố nào của chủ thể? tuổi (dưới 6 – không có năng lực hành vi dân sự, từ 6 đến dưới 18 năng lực hành vi dân sự không đầy đủ, 18 trở lên năng lực hành vi dân sự đầy đủ) 6. Các trường hợp nào mất năng lực hành vi dân sự? (tình trạng sức khỏe tâm thần, do PL can thiệp) 7. Lỗi của chủ thể có bao nhiêu trạng thái? 2 trạng thái: cố ý và vô ý 8. Lỗi cố ý có những trạng thái nào? + Cố ý trực tiếp: nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. + Cố ý gián tiếp: nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. 9. Lỗi vô ý gồm hai trạng thái nào? + Vô ý vì cẩu thả: do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải thấy trước hậu quả này. + Vô ý vì quá tự tin: thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được - Thứ hai, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện. Năng lực trách nhiệm pháp lí được hiểu là khả năng của người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy định pháp luật, có thể nhận thức, điều khiển và chịu trách nhiệm về việc thực hiện hành vi của mình. - Thứ ba, người vi phạm PL phải có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt nhưng vẫn cố ý làm hoặc vô tình để mặc cho sự việc xảy ra. => Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 38- Tiết 3: Gồm 2 hoạt động: thuyết trình về nội dung các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; làm trắc nghiệm ôn tập bài học Hoạt động 1 Hoàn thành phiếu học tập phần phân loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý (dựa trên BĐTD của nhóm) Loại VP Chủ thể VP Hành vi Trách nhiệm Chế tài TN Chủ thể ADPL Hình sự Hành chính Dân sự Kỉ luật Trong lĩnh vực PL, thuật ngữ “Trách nhiệm” được hiểu theo hai nghĩa. -Theo nghĩa thứ nhất, trách nhiệm có nghĩa là chức trách, công việc được giao, là nghĩa vụ mà PL quy định cho các chủ thể pháp luật. -Theo nghĩa thứ hai, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ mà các chủ thể phải gánh chịu hậu quả bất lợi khi không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình mà PL quy định. Trách nhiệm pháp lý trong bài học được hiểu theo nghĩa thứ hai. -Theo các em, có ai muốn chịu trách nhiệm pháp lí không? Tại sao? -Chúng ta phải làm gì để không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật? GV tải những ví dụ bằng clip minh họa cho từng loại vi phạm và đối chiếu mức phạt cụ thể Chuẩn kiến thức Bổ sung BĐTD của HS Đảm bảo nội dung kiến thức sau: a) Vi phạm hình sự: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự. *TNHS: Người phạm tội phải chấp hành hình phạt theo quy định của Tòa án. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người từ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm . b) Vi phạm hành chính: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lí nhà nước . *TNHC: Người vi phạm phải chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật . Người từ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. c)Vi phạm dân sự: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng) và quan hệ nhân thân (liên quan đến các quyền nhân thân, không thể chuyển giao cho người khác. *TNDS: Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi tham gia các giao dịch dân sự phải KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 39- theo các văn bản luật ở các nhóm phổ biến cho HS như: Vi phạm an toàn giao thông Tham nhũng Bảo vệ môi trường Luật nghĩa vụ quân sự Luật dân sự Luật hình sự được người đại diện theo PL d)Vi phạm kỉ luật: Là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước do pháp luật lao động, pháp luật hành chính bảo vệ. *TNKL: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc b)Trách nhiệm pháp lí * là nghĩa vụ của các chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu những biện pháp cưỡng chế do Nhà nước áp dụng. *Mục đích áp dụng trách nhiệm pháp lí: + Buộc cá chủ thể vi phạm pháp luật chấm dứt hành vi trái pháp luật . + Giáo dục, răn đe những người khác để họ tránh, hoặc kiếm chế những việc làm trái pháp luật -Không có ai muốn chịu trách nhiệm pháp lí -Vì vậy chúng ta phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật 4/Củng cố, vận dụng: Chiếu lại BĐTD với Imindmap từng ý một với sự hỗ trợ của lớp Thực hành làm bài tập trắc nghiệm tổng hợp toàn bài. Giải quyết ít nhất hai tình huống thực tế gắn liền với HS như xử lý hành chính khi vi phạm an toàn giao thông. GV chuẩn bị ô chữ cho tiết sau với dự kiến ô chữ sau: KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 40- PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết quả Với sự kết hợp bài giảng điện tử với các công cụ hỗ trợ iMinMap và Activ Inspire làm cho HS rất hứng thú trong học tập, tiếp thu kiến thức tốt hơn, nắm vững kiến thức cơ bản, phát huy được tính tích cực, tự giác của HS. Kết quả khảo sát hứng thú nêu tại phần thực trạng giữa 1 lớp do Cô Loan áp dụng phương pháp kết hợp và 1 lớp do Thầy Dũng không có áp dụng phương pháp nêu trên Nội dung khảo sát hứng thú học GDCD Lớp thực nghiệm (Mức độ) Lớp đối chứng (Mức độ) Có Không Có Không Hứng thú học GDCD 35 6 16 24 Hiểu ngay được kiến thức sau khi học xong. 36 5 25 15 Biết phân biệt đúng sai trong các tình huống thực tế 33 8 27 13 Tích cực phát biểu ý kiến. 29 12 5 35 Yêu quý môn học 30 11 13 27 Tự nguyện, có nhu cầu học. 35 6 13 27 Sử dụng BĐTD trong giờ dạy sẽ bắt buộc tất cả 100% HS đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy các em có thể trình bày nội dung của bài học Mỗi HS có một tính cách, một ý tưởng rất khác nhau khi trình bày BĐTD của mình nhưng điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học để học ở nhà, hoặc có thể trinh bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học. Kết quả: đa số HS tôi giảng dạy đều biết cách thực hiện BĐTD để thiết kết bài học và tổng kết bài học. 2. Bài học kinh nghiệm Môn GDCD cũng như nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình soạn giảng và học tập, sự đầu tư thời gian và công sức là một trong những nhân tố quan trọng làm nên thành công. GV dạy môn GDCD trước hết phải có lòng yêu nghề và có kiến thức sâu về chuyên môn, phải tạo tâm lý thoải mái cho HS trong giờ học để có hiệu quả tốt nhất. GV hướng dẫn HS cách học bài: tìm thông tin quan trọng, tìm cụm từ xác định, thiết lập các mối quan hệ của các yếu tố bài học. Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học bằng ứng dụng CNTT là con đường ngắn nhất để thực hiện nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. BĐTD là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể. KẾT HỢP ACTIV INSPIRE – THIẾT KẾ Ô CHỮ VÀ IMINDMAP – VẼ BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN GDCD GV: Nguyễn Thị Huỳnh Loan - Trang 41- 3. Kết luận Sử dụng thành thạo và hiệu quả BĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của HS và phương pháp giảng dạy của GV. HS sẽ học được tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. GV sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng. Sử dụng BĐTD trong dạy học GDCD bước đầu tạo một không khí hào hứng trong các hoạt động dạy học của GV, đáp ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tiếp tục triển khai. BĐTD một công cụ có tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ, bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy, hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm BĐTD. Việc ứng dụng các phương pháp dạy học mới như phần mềm iMinMap vào trong dạy học có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên đây không phải là phương tiện dạy học duy nhất. Phối hợp với các phương tiện dạy học truyền thống và phần mềm Activ Inspire nâng cao sự tương tác giữa người dạy và người học sẽ khắc phục nhược điểm và phát huy ưu điểm của mỗi phương tiện, đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy môn GDCD Người viết SKKN
File đính kèm:
- sang kien kinh nghiem 2018 - loan.pdf