Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy Vật lý 10
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những lý do học sinh thường dùng để biện minh cho việc học kém của mình là do các em có trí nhớ kém. Thật vậy, nhiều học sinh hiểu bài cặn kẽ và có khả năng trả lời các câu hỏi trong bài thi, nhưng đầu óc trống rỗng mỗi khi các em phải làm bài trong một khoảng thời gian giới hạn. Kết quả là điểm số đạt được không phản ánh đúng khả năng thật sự.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới bao gồm cả Việt Nam đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn toàn dựa trên việc học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ, áp dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn. Tuy nhiên, việc ra bài thi thiên về phân tích và áp dụng kiến thức không hề làm giảm tầm quan trọng của trí nhớ. Lý do là vì trước khi học sinh có thể lập luận áp dụng kiến thức, các em vẫn phải nhớ những kiến thức cơ bản đã học.
Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của trí nhớ với kết quả học của học sinh, là một giáo viên trung học tôi thấy mình cần phải tìm hiểu để giúp cho học sinh có được phương pháp ghi nhớ tốt nhất, phục vụ cho mục đích học tập nâng cao kết quả cho các em.
Giáo dục về kỹ năng ghi nhớ cũng là một trong các biện pháp giáo dục có mục đích, giúp học sinh có tính định hướng, tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập. Chính vì vậy tôi rất đắn đo và đi đến quyết định tập trung nghiên cứu, triển khai đề tài : “Hướng dẫn học sinh sử dụng Sơ đồ tư duy Vật lý 10”.
ete. Thêm phần nội dung cho nhánh : Click chọn nhánh rồi click vào nút Note trên thanh công cụ Branch. Bên phải màn hình sẽ xuất hiện vùng soạn thảo để ta soạn nội dung cho nhánh. Cách soạn thảo trong vùng này tương tự như trong Word. Một nhánh có chứa nội dung sẽ có biểu tượng nội dung trên nhánh đó. Ta click chuột vào biểu tượng này thì vùng nội dung sẽ xuất hiện bên phải màn hình. Tạo đường bao để làm nổi bật nhóm : Ta có thể tạo một đường bao xung quanh nhánh để làm nổi bật nhánh đó. Để tạo đường bao, ta chọn nhánh rồi click vào nút Boundary trên thanh công cụ Branch. Lưu ý : khi tạo đường bao cho 1 nhánh thì tất cả các nhánh con của nhánh đó cũng có đường bao tương tự như vậy. Một nhánh đã được tạo đường bao Tạo nhánh con cho 1 nhánh :Để tạo nhánh con cho 1 nhánh, ta làm tương tự như khi tạo nhánh cho Contral Idea. Nhưng ta thực hiện trên vòng tròn đỏ ở đầu nhánh Bước 3: Xuất bản đồ ra dạng hình ảnh Sau khi đã hoàn chỉnh bản đồ, ta có thể xuất bản đồ dưới dạng hình ảnh để chèn vào các tài liệu khác như Word, PowerPoint, Click chọn menu File, chọn Export, rồi chọn Image. Thay đổi các tùy chọn cho phù hợp rồi click nút Export. Hộp thoại Image xuất hiện cho phép ta đặt tên tập tin và chỉ định nơi lưu tập tin. Cũng trong menu File, ta có thể thực hiện các thao tác lưu tập tin, mở tập tin có sẵn trên đĩa tương tự như các phần mềm khác. Việc sử dụng phần mềm khắc phục nhược điểm của hình thức vẽ ra giấy là khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, ngoài ra ưu điểm dễ nhận thấy là sử dụng phần mềm giúp học sinh trong việc thuyết trình, các kiến thức được trình chiếu tuần tự theo ý chủ quan của người thuyết trình, tạo sự thu hút chú ý đối với người nghe . Ngoài phần mềm iMindMap còn nhiều phần mềm khác học sinh có thể tham khảo Phần mềm Buzan’s iMindmap™: một phần mềm thương mại, tuy nhiên có thể tải bản dùng thử 30 ngày. Phần mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Trang chủ tại www.imindmap.com Phần mềm Inspiration: sản phẩm thương mại của công ty Inspiration Software, Inc. Sản phẩm có phiên bản dành cho trẻ em (các em từ mẫu giáo đến lớp 5) rất dễ dùng và nhiều màu sắc. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.inspiration.com Phần mềm Visual Mind: sản phẩm thương mại của công ty Mind Technologies. Phần mềm dễ sử dụng và linh hoạt trong sắp xếp các nút chứa từ khóa. Có thể dùng thử 30 ngày. Trang chủ tại www.visual-mind.com Phần mềm FreeMind: sản phẩm hoàn toàn miễn phí, được lập trình trên Java. Các icon chưa được phong phú, tuy nhiên chương trình có đầy đủ chức năng để thực hiện mind mapping. Trang chủ tại: Ngoài ra, chúng ta còn có thể tham khảo một danh sách các phần mềm loại mind mapping tại địa chỉ sau: Hình ảnh một tiết học có sử dụng Sơ đồ tư duy Một số lưu ý khi vẽ Sơ đồ đối với học sinh Không dùng các nét vẽ thẳng mà dùng các nét vẽ cong, mềm mại để thu hút ánh nhìn. Các nhánh càng gần trung tâm thì tô đậm và dầy hơn, độ dày các nhánh cùng cấp phải tương đương nhau Không nên ghi quá dài dòng hoặc ghi các ý rời rạc. Nên chọn khổ giấy nằm ngang để dễ vẽ nhánh con Lựa chọn hình ảnh cần thiết không gây rối hình. Người lập bản đồ được vẽ và thể hiện bản vẽ theo phong cách cá nhân riêng Một số ví dụ áp dụng. BÀI 1: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC. ĐIỀU KIỆN CÂN BẰNG CỦA CHẤT ĐIỂM * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : - Phát biểu được: định nghĩa lực, định nghĩa phép tổng hợp lực và phép phân tích lực. - Nắm được quy tắc hình bình hành. - Hiểu được điều kiện cân bằng của một chất điểm. 2. Kỹ năng : Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đồng quy hoặc để phân tích một lực thành hai lực đồng quy. * Nội dung câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh trả lời phiếu học tập: Câu 1: Bố cục của bài học được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Lực và cân bằng lực + Nêu định nghĩa về lực? Lực có những tác dụng gì? + Lực có phải là đại lượng véc tơ? Nêu đặc điểm về điểm đặt và phương của lưc? + Giá của lực? + Đơn vị của lực? + Các lực như thế nào thì được coi là cân bằng? + Vẽ các lực cân bằng trong hình 9.3 Câu 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực + Lực là một đại lượng véc tơ vậy tổng hợp lực có tuân theo các tính chất căn bản của toán học? Nêu các phương pháp tổng hợp véc tơ trong toán học. + Vẽ thí nghiệm về tổng hợp lực? Xác định có mấy lực tác dụng vào vòng nhẫn O? + Đặc điểm: điểm đặt, phương, độ lớn của 3 véc tơ lực : + Tổng hợp hai lực rồi so sánh với lực + So sánh việc tổng hợp véc tơ lực với tổng hợp véc tơ trong toán học? + Nêu định nghĩa về tổng hợp lực? Quy tắc hình bình hành được phát biểu như thế nào? Câu 4: Nêu điều kiện cân bằng của chất điểm? Câu 5: Tìm hiểu về phân tích lực? + Khi nào thì cần phải phân tích lực? Nêu định nghĩa phân tích lực + Muốn phân tích lực thì cần phải làm như thế nào? + Trong phân tích lực có cần phải chú ý điều gì không? Với phiếu học tập trên giáo viên liệt kê nội dung các câu hỏi dẫn dắt, hình thức đưa nội dung câu hỏi theo kiểu như vậy trên đôi khi gây cảm giác nhàm chán đối với học trò, nhìn số lượng câu hỏi và nội dung công việc cần thực hiện học sinh dễ bị nản, hiện tượng tâm lý này hay xảy ra với học sinh học Yếu. Giáo viên vận dụng luôn Sơ đồ tư duy để trình bày câu hỏi gợi mở, đây cũng là một trong những hình thức hướng dẫn, định hướng cho học sinh việc chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bản thân. Nếu kiến thức dàn trải, việc phân mảng kiến thức và giao nhiệm vụ cho từng nhóm sẽ khả thi, tạo ra sự hăng say, nâng cao tinh thần đoàn kết thực hiện nhiệm vụ chung. Yêu cầu sau khi hoàn thành Sơ đồ tư duy các nhóm sẽ cử đại diện lên báo cáo kết quả. Nội dung câu hỏi nên đưa cho học sinh trước một tuần để các em có thời gian chuẩn bị kỹ trước khi lên thuyết trình trước tập thể lớp. SƠ ĐỒ TƯ DUY CHO BÀI TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Như vậy theo sự trình bày ở trên thì việc tạo lập một Sơ đồ tư duy sử dụng phần mềm iMindMap không quá khó với học sinh, học sinh lĩnh hội rất nhanh và thực hiện thành thạo kỹ năng trong một vài tiết. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy nhiều học sinh thích sử dụng cách vẽ sơ đồ thủ công, học sinh vẽ với sự thích thú, được thể hiện sự cá nhân hóa trong việc trình bày kiến thức, coi việc học Vật lý không còn là một gánh nặng, hay áp lực. Vì vậy giáo viên cũng không nên gò ép học sinh là phải chuẩn bị Sơ đồ bằng phần mềm hay vẽ thủ công, để học sinh tự quyết định thực hiện nhiệm vụ theo cách của mình. Tuy nhiên nếu vẽ thủ công thì học sinh nên vẽ ra giấy bản to hoặc nếu cơ sở vật chất của nhà trường có máy chiếu vật thể thì rất thuận lợi khi học sinh báo cáo. Cần nhận thức phương pháp Sơ đồ tư duy chỉ là một hình thức công cụ mang ðến cho học sinh tính trực quan, có cái nhìn tổng quát của vấn đề, nhưng để đạt hiệu quả cao thì cần áp dụng nhuần nhuyễn các phương pháp khác bổ trợ như thảo luận nhóm, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai.... Cách thức sử dụng Sơ đồ tư duy để xây dựng kiến thức mới đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị rất chu đáo hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh, muốn được như vậy thì việc thảo luận trao đổi trong nhóm bộ môn rất quan trọng, mỗi người một ý kiến để rồi từ đó rút ra các câu hỏi có tính chất cô đọng nhất. Một trong những ưu điểm của phương pháp này là học sinh rèn luyện cho bản thân khả năng thuyết trình trước đám đông, theo quan sát của bản thân tôi những lần đầu tiên các em còn bỡ ngỡ, nhưng sau đó học sinh ngày càng mạnh dạn hơn. Việc sử dụng Sơ đồ tư duy cho thuyết trình được các em tiến hành song song với Sơ đồ kiến thức, khi đó học sinh sẽ biết phải trình bày vấn đề nào trước, vấn đề nào ưu tiên, kiến thức trọng tâm của bài tránh nói lan man, giáo viên chú ý để chỉnh sửa cho học sinh cả về nội dung lẫn phương pháp trình bày. BÀI 2: BA ĐỊNH LUẬT NIU-TƠN * Mục tiêu bài học 1. Kiến thức - Phát biểu được: Định nghĩa quán tính, ba định luật Niuton, định nghĩa khối lượng và nêu được tính chất của khối lượng. - Viết được công thức của định luật II, định luật III Newton và của trọng lực. - Nêu được những đặc điểm của cặp “lực và phản lực”. 2. Kỹ năng - Vận dụng được định luật I Newton và khái niệm quán tính để giải thích một số hiện tượng vật lí đơn giản và để giải các bài tập trong bài. - Chỉ ra được điểm đặt của cặp “lực và phản lực”. Phân biệt cặp lực này với cặp lực cân bằng - Vận dụng phối hợp định luật II và III Newton để giải các bài tập trong bài. * Nội dung câu hỏi định hướng Câu 1: Bố cục của bài được chia ra làm mấy phần chính? Câu 2: Tìm hiểu Định luật I Niu-tơn + Trình bày thí nghiệm của Galile? + Nguyên nhân nào khiến cho hòn bi không lên được tới độ cao ban đầu? + Galile có dự đoán gì về chuyển động của bi khi máng 2 nằm ngang và bỏ qua ma sát. + Phát biểu nội dung định luật? + Gia tốc chuyển động? + Quán tính của vật là gì? Nêu ví dụ. Trả lời câu C1 SGK Câu 3: Tìm hiểu nội dung Định luật II Niu – tơn + Nêu một vài ví dụ về mối quan hệ phụ thuộc của gia tốc vào lực tác dụng lên vật và khối lượng của vật? + rút ra kết luận từ các ví dụ trên? + Nêu nội dung của định luật II Niu – tơn? Viết biểu thức? Giải thích các đại lượng kèm đơn vị ? + Khối lượng có phải là đại lượng véc tơ? + Khối lượng là đại lượng đặc trưng cho cái gì? + Nêu tính chất của khối lượng? + Trọng lực? Trọng lượng? Biểu thức xác định? Câu 4: Tìm hiểu nội dung định luật III Niu tơn + Khảo sát sự tương tác giữa các vật trong thí nghiệm hình 10.2, 10.3, 10.4 , rút ra kết luận + Nêu nội dung định luật? Biểu thức? + Lực và phản lực có đặc điểm gì? + Khái niệm nội lực và ngoại lực. SƠ ĐỒ TƯ DUY BÀI BA ĐỊNH LUẬT NIU –TƠN BÀI 3 : ĐỘNG LƯỢNG – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG SƠ ĐỒ ĐỘNG LƯỢNG – ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG Sơ đồ tư duy ngoài việc xây dựng hình thành kiến thức mới, còn được sử dụng rất linh hoạt trong các hoạt động giáo dục khác: + Kiểm tra kiến thức cũ + Củng cố kiến thức của từng phần, toàn bài hay toàn chương.... + Sử dụng sơ đồ tư duy cho các bài thực hành + Sử dụng sơ đồ tư duy ra bài tập về nhà. Đối với hoạt động kiểm tra kiến thức cũ thì giáo viên dành từ 5 tới 10 phút kiểm tra lượng kiến thức học sinh nắm được bài trước thông qua một loạt các câu hỏi, việc đánh giá chấm điểm dựa trên việc trả lời của học sinh, điều đó vô hình chung đã bắt một số học sinh học thuộc lòng, học vẹt mà không hiểu bản chất vấn đề. Do đó giáo viên có thể thay đổi hình thức kiểm tra bằng cách sử dụng sơ đồ ở dạng thiếu thông tin và yêu cầu học sinh điền kiến thức vào phần còn thiếu. Việc chuẩn bị trước như vậy giáo viên có thể cùng một lúc kiểm tra được nhiều học sinh. Đối với hình thức kiểm tra này chủ yếu đánh giá về mặt lý thuyết học sinh nắm tới đâu cho nên giáo viên cần đưa ra từ khóa, cụm từ khóa ngắn gọn dễ dàng khái quát được chủ đề của phần kiến thức. Đối với hình thức này giáo viên chủ động lập trước Bản đồ. Ví dụ: Hãy hoàn thành các thông tin còn thiếu trong sơ đồ sau Hiệu quả của đề tài Đối với giáo viên Giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi đề cương kiến thức cho từng bài. Đây cũng là hình thức giảng dạy mới: người thầy chỉ đóng vai trò dẫn dắt vấn đề, học sinh chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức. Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt hay chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà. Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự sáng tạo. Việc xây dựng kiến thức ở dạng Sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp xếp bố cục một cách chặt chẽ, chính xác. Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề cương từ nhiều nguồn khác nhau. Đối với môn Vật lý nhiều hình ảnh và công thức học sinh lựa chọn khổ giấy cho phù hợp, việc sử dụng phần mềm iMindMap cũng hỗ trợ rất tốt cho bài dạy. Đối với học sinh: Một cách học theo đúng nghĩa “ vừa học, vừa chơi”. Khi tự tay vẽ được các bản đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục trước khi lên lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới. - Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, không có cảm giác bị gò ép phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui trong học tập. - Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh yêu thích môn học. - Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình vấn đề khi dựa vào bản đồ tư duy, làm tăng tính mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đông của học sinh. - Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu bài. - Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư duy và cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình. - Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh 3. Kết quả đề tài Sau một thời gian thử nghiệm đề tài tôi nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học sinh còn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới thì các em rất tích cực tham gia. Học sinh phải ghi một lượng kiến thức vừa phải, không dàn trải, các kiến thức trọng tâm cô đọng. Các em được rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông về những kiến thức chuẩn bị trước. Đối với các giáo viên được đặt đúng vai trò dẫn dắt vấn đề, không còn phải truyền thụ kiến thức một chiều Một điều dễ nhận thấy là học sinh dùng ứng dụng công nghệ thông tin là rất nhanh, rất giỏi và sáng tạo cụ thể là phần mềm iMindMap. Giáo viên hướng dẫn các em những kiến thức rất cơ bản của bản iMindMap 5.4 nhưng học trò sử dụng thành thạo và còn tìm những ứng dụng mới trên bản iMindMap 8.1, điều này chứng tỏ đây cũng là một yếu tố thu hút học sinh. Trong năm học 2015 -2016, tôi được nhà trường phân công dạy học Vật lý khối 10 tại ba lớp là 10E, 10G, 10Q. Sau đây là các thống kê mà tôi thu được từ 3 lớp đã dạy khi tiến hành đề tài: Sĩ số lớp: 10E 10G 10Q Tổng 34 35 40 109 Kết quả khảo sát đầu năm khi chưa tiến hành đề tài Điểm Giỏi (8 ->10) Khá (6.5->7.9) Trung bình (5-> 6.5) Yếu (3.5 -> 4.5) Kém (0 -> 3.4) 10E 3 5 14 9 3 10G 2 6 10 11 6 10Q 10 11 10 8 1 Kết quả thu được trong bài kiểm tra năng lực chung của toàn trường Điểm Giỏi (8 ->10) Khá (6.5->7.9) Trung bình (5-> 6.5) Yếu (3.5 -> 4.5) Kém (0 -> 3.4) 10E 7 13 7 5 2 10G 6 10 8 9 2 10Q 11 15 9 5 0 Nhìn vào bảng kết quả thu được trước và sau thực hiện đề tài có thể nhìn thấy được có sự dịch chuyển dần kết quả trước phần lớn ở cột trung bình nay chuyển sang cột khá, kết quả ở cột yếu kém giảm đi, mặc dù kết quả còn khiêm tốn song qua đây giáo viên cũng nhận thấy : 100 % học sinh đã chuẩn bị bài mới ở nhà, 100 % học sinh đã biết cách tự học môn vật lý, 80% học sinh sử dụng thành thạo phần mềm iMindMap, số còn lại do yếu tố khách quan gia đình chưa có điều kiện có máy tính riêng nên việc tự làm còn chưa thành thạo. Đánh giá về mức độ cần thiết sử dụng bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho thấy 100% học sinh cho rằng sử dụng bản đồ tư duy giúp học tốt môn vật lý. Song bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh còn lười làm bài, làm có tính chất đối phó, khi lên thuyết trình còn đùn đẩy cho các bạn khác, giáo viên tiếp tục khảo sát tìm hiểu sự hứng thú của học sinh với phương pháp này. Lớp Hứng thú Không hứng thú 10E 28 6 10G 25 10 10Q 37 3 Dựa vào kết quả này cũng có thể giải thích tại sao lớp 10G kết quả học sinh Yếu – Kém còn nhiều, mặc dù so với kết quả khảo sát đầu năm có sự tiến bộ, phương pháp được đánh giá là có tính ưu việt song bản thân học sinh là người quyết định chính. Việc thay đổi thái độ của học sinh cần phải có thời gian, bản thân giáo viên phải kiên trì, không được nóng vội. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng không phải bài học nào cũng có thể sử dụng sơ đồ tư duy,cũng không phải sử dụng cho mọi giờ học. Giáo viên cần lựa chọn sử dụng cho đúng cách, đúng lúc, phù hợp với trình độ của học sinh và quan trọng nhất là truyền tải được nội dung bài học. Đối với mức độ nhận thức của học sinh đưa ra các yêu cầu vừa phải, với học sinh yếu kém trước tiên cho học sinh làm quen với những sơ đồ có sẵn, sau đó hướng dẫn vẽ các kiến thức trọng tâm của bài trên một trang giấy rời, sau đó mới kẹp tạo thành một tập, việc học kiến thức của bài nào thì học sinh chỉ cần rút tờ kiến thức đó ra, cách làm này giúp cho học sinh suy nghĩ mạch lạc logic, học hiểu chứ không phải học vẹt. Còn đối với học sinh khá giỏi giáo viên hướng học sinh tới việc hệ thống hóa kiến thức, giải quyết các bài toán bằng nhiều cách hoặc dùng một cách để giải quyết cho nhiều bài toán Vật lý. Sau khi thực hiện, đề tài đã cho kết quả rất khả quan, các số liệu thu thập một quá trình dạy và học trong một thời gian dài, chịu rất nhiều tác động của yếu tố chủ quan và khách quan như: đối tượng học sinh, ảnh hưởng của giáo viên, tính trung thực trong các kỳ thi và kiểm tra, những tác động của môn khác, giáo viên khác để khẳng định giá trị của một phương pháp nhỏ trong một quá trình dạy học là chưa thực sự chính xác. Nhưng qua các số liệu tham khảo, qua những lý luận có cơ sở khoa học rõ ràng ta có thể thấy được phương pháp lập bản đồ tư duy bằng những câu hỏi gợi mở này thực sự hữu dụng trong quá trình dạy và học. 4. Đề xuất, kiến nghị khả năng áp dụng. Có thể triển khai, xây dựng một hệ thống bản đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi mở cho hầu hết các môn hoc và nó phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Bản đồ tư duy là một công cụ có tính khả thi cao có thể được thiết kế trên giấy bìa, bảng phu lịch treo tường....vậy nó đáp ứng được trong bất cứ điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường như thế nào. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối đa tính ưu việt của nó thì cần sử dụng đúng lúc và giáo viên kết hợp linh hoạt các phương tiện dạy học khác. Việc thảo luận nhóm chuyên môn rất quan trọng từ đây tập thể thầy cô xây dựng được một hệ thống câu hỏi gợi mở có tính dẫn dắt vấn đề khoa học. Giáo viên cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để học sinh có thói quen chuẩn bị bài mới ở nhà, học bài cũ và vận dụng kiến thức được học một cách thành thạo. C. KẾT LUẬN Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học, để làm được điều đó giáo viên phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau để dạy học. Trong gần một năm sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn Vật lý 10, thông qua việc đánh giá rút kinh nghiệm dự giờ của các đồng chí trong tổ bộ môn chúng tôi đều cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu quả cao hơn, học sinh không còn nhàm chán mà phát huy được khả năng tư duy logic, liên hệ , liên tưởng, sáng tạo. Trong các giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để tiếp thu kiến thức. Tôi hy vọng là các em với việc sử dụng sơ đồ để học tốt các môn học khác, vận dụng linh hoạt trong cuộc sống để hoàn thiện bản thân. Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bản thân giáo viên cũng lần đầu tiên áp dụng cho nên không thể tránh việc còn những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô. Xin trân trọng cảm ơn! Văn giang, Ngày 26/03/2016 Người viết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội. 2. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan) 3. www.peterussell.com/mindmaps/mindmap.htm 4. Bài giảng của ThS Trương Tinh Hà về Mind Mapping và các Kỹ năng giải quyết vấn đề. 5. Lớp tập huấn của Bộ GD&ĐT hướng dẫn sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học (xem phim hứng dẫn đính kèm) 6. Hướng dẫn sử dụng phần mềm sơ đồ tư duy (xem phim minh họa) 7. Phim giới thiệu một số giáo viên và học sinh các trường THPT, TTGDTX áp dụng thành công việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học của đài truyền hình (gửi kèm theo SKKN) 8. Trần Đình Châu, Sử dụng Bản đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009. 9. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ tư duy – công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại, số 147 ngày 14/9/2010. 10. Sách giáo khoa Vật lý 10 – Lương Duyên Bình – NXB Giáo Dục, năm 2009. PHỤ LỤC MỘT SỐ SƠ ĐỒ TƯ DUY GỢI Ý XÂY DỰNG BÀI CỦA GIÁO VIÊN VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
File đính kèm:
- SKKN Huong dan hoc sinh su dung So do tu duy Vat ly 10_12327668.doc