Hướng dẫn học sinh lớp 10 học tốt kỹ năng viết Tiếng Anh

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Vì vậy con người phải có tri thức đáp ứng những đòi hỏi cao của đất nước, khẩn trương đổi mới giáo dục - đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục.

Chúng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học tiên tiến và hiện đại. Vì vậy đòi hỏi con người phải có tri thức, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao của đất nước. Tiếng Anh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phổ cập Tiếng Anh ở nước ta ngày nay đang dược Đảng và chính phủ dành cho sự quan tâm đặc biệt. Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ việc dạy học Tiếng Anh nói chung, dạy học Tiếng Anh ở trường THPT nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những thủ pháp lên lớp hiệu quả. Là một giáo viên dạy ngoaị ngữ tôi muốn trao đổi ở đây những nhận thức.

Xuất phát từ đặc trưng bộ môn ngoại ngữ, dạy đầy đủ bốn kĩ năng: Nghe- Nói -Đọc - Viết. Mặc dù phương pháp dạy môn Tiếng Anh trong thời gian gần đây các kĩ năng nghe nói- đọc- viết đều dược các giáo viên luyện kĩ hơn, nhưng do thay đổi hướng tới phần lớn kiểm tra trắc nghiệm khách quan nên kỹ năng viết của học sinh phần nào bị ảnh hưởng. Một bộ phận học sinh chỉ chú trọng kỹ năng làm các bài trắc nghiệm. Hiện nay đề thi THPT Quốc gia có 20% dành cho Rewritng và writing a paragraph. Vì vậy cần thiết định hướng cho học sinh khối 10 phát triển đủ các kỹ năng, nhấn mạnh điểm mới trong quá trình học bộ môn Tiếng Anh cũng như xu thế chung trên thế giới. Nên tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh lớp 10 học tốt kỹ năng viết Tiếng Anh” và một số thủ thuật dạy, kiểm tra kỹ năng viết của học sinh thông qua một số dạng bài tập. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đề cập đến việc dạy và luyện viết câu, viết đoạn, viết bài luận nhỏ Tiếng Anh để học sinh khối 10 thấy được sự cần thiết của việc học toàn diện các kỹ năng trong đó có kỹ năng viết dể phù hợp với tiến trình phát triển của ngôn ngữ hiện đại. Để đạt được mục tiêu đề ra của việc học ngôn ngữ Tiếng Anh.

 

doc32 trang | Chia sẻ: thuhong87 | Lượt xem: 4048 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn học sinh lớp 10 học tốt kỹ năng viết Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à nhược của vấn đề này, đồng thời phải đưa ra ý kiến cá nhân (nếu bài hỏi như dạng (3)).
+. Xem xét cả ưu và nhược của vấn đề này, nhưng cần trả lời mặt nào - advantages hay disadvantages - là nổi bật hơn (nếu bài hỏi như dạng (2)). Khi đó thì thân bài cần tập trung vào mặt nổi bật hơn.
b. Thân bài
Viết 2 - 3 đoạn văn với độ dài tương đối đồng đều, nhưng tốt hơn là nên viết 2 đoạn để tập trung viết tốt 2 đoạn này và tránh bị thiếu thời gian. Với mỗi đoạn, nên viết theo phương pháp: P.E.E (point - explain - example) để làm cho đoạn văn mạch lạc và logic. Tức là đầu tiên sẽ đưa ra ý chính của đoạn - main idea, sau đó là các supporting ideas để hỗ trợ và giải thích cho main idea đó, tiếp theo là ví dụ liên quan đến supporting ideas đó.
 Đoạn 1 của phần thân bài sẽ nói về ưu điểm (Advantages)
 Đoạn 2 của phần thân bài sẽ nói về nhược điểm (Disadvantages)
-> Tùy từng loại câu hỏi như trên mà tập trung vào phần cụ thể. Khi cần đưa ra ý kiến của mình thì có thể lồng vào một trong hai đoạn trên, vào đoạn nào thì nói cụ thể và tập trung hơn đoạn còn lại.
c. Kết bài
Nếu đề bài không yêu cầu đưa ra ý kiến cá nhân thì bạn không phải và không nên đưa vào ý kiến của mình. Bạn nên khẳng định lại vấn đề có cả mặt tốt và mặt xấu, và tác động của nó phụ thuộc chủ yếu vào cách chúng ta khai thác. Nên viết về vấn đề càng khách quan càng tốt cho dù thông thường hầu như mọi người đều nghĩ mặt tốt/ xấu hơn hẳn.
d. Các từ vựng/ cấu trúc để diễn đạt “Advantages and Disadvantages”:
Advantages
 Synonyms: bạn có thể dùng các từ sau để thay thế cho từ advantage: benefit, merit, positive aspect, strong point.
 Structures:
+. The first/main/greatest/important advantage of . is .
+.  One/another additional advantage . is .
+. What makes important is 
+. One/Another point in favor of . is 
 Disadvantages:
Synonyms: bạn có thể dùng các từ sau để thay thế disadvantage: drawback, negative aspect, weak point.
Structures:
+. The first/main/greatest/ most serious disadvantage of . is .
+. One/another/an additional disadvantage of . is .
Một điều rất quan trọng là các bạn nên lập dàn ý trước khi viết, hãy luyện tập thật nhiều vì những người viết tốt và đạt điểm cao đều dành 5-10 phút để lập dàn ý, lập ý trước khi viết bài advantages and disadvantages.
IV.4. Dạng tiếp theo là cách viết Writing s set of instructions của Unit 5: Technology and you
1. Ta sử dụng các hình thức bắt buộc để đưa ra chỉ thị, cảnh báo và lời khuyên.
- Lift the receiver
-  Take care!
- Listen to me carefully! 
Có thể sẽ bất lịch sự nếu đưa ra lời yêu cầu trực tiếp (đặc biết là khi nói với người lớn), vì vậy để làm cho sắc thái nhẹ bớt ta dùng let's hoặc please: 
- Let's go now.
- Please listen to what I'm saying.
2. Dùng modal verb để chuyển lời chỉ thị thành một yêu cầu 
Ví dụ:
"You should help her"  lịch sự hơn "Help her!" 
Could you make me some tea?
Can you come here please?
Will you shut the door please? 
Would you wait here until the doctor is ready for you? 
3. Sử dụng một cụm từ giới thiệu để làm dịu bớt sắc thái của một chỉ thị 
Thay vì sử dụng một mệnh lệnh cách, bạn có thể dùng một cụm từ thay thế. Dưới đây là một số cách để diễn đạt một chỉ thị: 
Would you mind possibly (+ V-ing)
Ví dụ:
Would you mind possibly moving your car? It's parked right in front of mine.	
V. Các hoạt động giao tiếp qua viết (Communicative writing activities)
	Một số hoạt động giao tiếp được thực hiện ngay tại lớp rất có hiệu quả. HS được luyện tập sử dụng ngôn ngữ đã học vào những hoạt động giao tiếp thông qua viết về những điều gần giống với cuộc sống thật, đồng thời củng cố những phần đã được thực hành qua nói. Phần writing chỉ thực sự hấp dẫn học sinh khi chúng tìm thấy mối liên hệ với đời sống, thấy hiệu quả trong giao tiếp hàng ngày. Vì vậy chúng ta phải tìm được mối liên hệ các bài viết với kỹ năng giao tiếp ngày thường. Chính vì vậy phải tạo ra các hoạt động giao tiếp trong mọi bài viết.
	- Writing messages:
	Học sinh tự viết chuyền cho nhau những yêu cầu, đề nghị đơn giản. Những mẩu giấy có ghi đề nghị này được chuyển tới người nhận, HS nhận được lời đề nghị sẽ phải viết đáp lại hoặc giải thích yêu cầu, đề nghị của bạn mình.
Nam, 
Give me your pen.
Ví dụ: 
Minh,
What is the date today?
Mai,
Write me your phone number
- Cooperative writing:
	HS làm việc theo nhóm, cùng viết một câu chuyện ngắn. Cách làm như sau:
	+ Mỗi HS chuẩn bị một tờ giấy trắng. GV có thể cho câu mở đầu của câu chuyện lên bảng.
	+ HS chép lại vào tờ giấy của mình sau đó suy nghĩ và viết câu tiếp theo của câu chuyện.
	+ Tiếp theo, HS trao tờ giấy của mình cho người ngồi bên trái để viết tiếp câu chuyện. Cứ như vậy cho đến khi tờ giấy trở lại chủ nhân của nó để người này viết câu kết thúc cho chuyện.
	+ Kế tiếp, GV yêu cầu HS đọc câu chuyện của mình cho cảc lớp cùng nghe.
	+ Cuối cùng, GV hướng dẫn HS sửa lỗi (nếu cần thiết).
	- Letter writing:
	Viết thư là một trong các hình thức giao tiếp viết phổ bến nhất. HS có thể học được nhiều cách biểu hiện chức năng khác nhau như: thư mời, thư xin lỗi, cám ơn, chúc mừng, ... Qua việc tập viết thư, HS không chỉ quan tâm đến tính chuẩn xác của ngôn ngữ mà còn phải xét đến đối tượng người đọc, các yếu tố giao tiếp, văn hoá xã hội có liên quan.
	Các bài tập viết thư có thể bắt đầu bằng những mẩu thư ngắn (messages), ngôn ngữ rất đơn giản để chuyền quanh lớp như sau:
Dear Hoa,
I like your shoes. Where did you buy them?
Yours,
Nga.
Trả lời:
Dear Nga,
	Thank you for your note. I bought the shoes in Yen Bai supermarket. By the way, I like your new hat. How much did it cost?
	Yours,
	Hoa
Giáo viên cũng có thể ra tình huống yêu cầu HS viết thư.
Ví dụ: Send your friend an invitation letter to a party and request him/ her to bring certain items for the party. You can use these structures:
Would you like to .............?
Will you please bring ........?
HS viết: 
Dear Nga,
	Would you like to come to my party on Saturday, March 7? 
	It starts at 8 o’clock.
	If you can come, will you please bring two glasses and some records.
	Best wishes
	Yours,
	Hoa.
- List making:
Liệt kê để ghi nhớ những điều cần phải làm cũng là một hình thức viết phổ biến trong cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ:	- Shopping list;
	- List of things to do tomorrow;
	- List of people to invite to a party.
Cùng với bài tập này GV có thể đồng thời cho HS làm các bài luyện tập xếp theo thứ tự vần A, B, C hay ttỏ chức phân loại, phân nhóm ....
Ví dụ: 
1- Write down what you would take with you for a week holiday at the sea.
2- Make a shopping list for the class’s party. Then bring your list to the class discussion.
	- Interviews:
Phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến cho luyện giao tiếp nói đồng thời cũng có thể sử dụng rất tốt trong luyện viết.
Ví dụ: Ở giai đoạn đầu GV có thể cùng làm việc với cả lớp soạn ra một số câu hỏi phỏng vấn như:
	- Where do you live? (address/ house or apartment?)
	- Who do you live with? (family/ friends/ alone?)
	- What do you do in your free time?
	- What are you good at?
	- Where do you often go on vacation?
Cho HS làm việc theo cặp phỏng vấn và ghi lại câu trả lời ở dạng đầy đủ, sau đó sắp xếp thành một đoạn văn hoàn chỉnh. 
Nếu HS ở trình độ khá hơn, có thể để các em tự đặt câu hỏi, phỏng vấn lẫn nhau, viết câu trả lời thành một đoạn văn hoàn chỉnh để trình bày trước cả lớp.
- Phối hợp các kỹ năng:
+ Cho HS nghe một câu chuyện, một bài hội thoại, một bài khoá sau đó yêu cầu tái tạo lại ở dạng viết (cho gợi ý hoặc không)
+ HS làm bài nói sau đó viết lại những gì vừa nói.
+ HS nghe, ghi lại thông tin cần thiết và nói lại.
+ HS được cung cấp thông tin ở dạng tóm tắt (notes), số liệu (figures), tranh (pictures), bảng biểu (charts), bản đồ (maps), bài hội thoại hay bài khoá chưa hoàn chỉnh (incomleted dialogue or text) sau đó được yêu cầu viết thành bài hoàn chỉnh rồi nói (talk), thảo luận (discuss), hay báo cáo lại (report) trước lớp.
+ HS được cung cấp gợi ý (tranh, lời nói hoặc nghe băng) sau đó thực hiện một bài viết.
VI. Các hoạt động chữa bài viết (Post-writing)
Khi đánh giá một bài viết chúng ta có khái niệm “feedback” - ý kiến phản hồi, trong đó có hai thành tố cần phân biệt: “assessment” - đánh giá và “correction” - chữa lỗi. Về đánh giá, người học chỉ đơn giản được nhận định là thực hiện tốt hay không trong bài đã viết. Về chữa lỗi, người học tiếp nhận những thông tin chi tiết về bài viết như: giải thích, cung cấp cách viết khác hay hơn. Theo nguyên tắc, chữa lỗi có thể và nên đưa ra thông tin người viết viết đúng cũng như sai và tại sao, nhưng nói chung cả người dạy và người học đều xem khái niệm này là chữa các lỗi sai. 
1.2.2.2. Một số phương pháp cơ bản trong chữa bài viết cho học sinh
Trong quá trình giảng dạy nói chung giáo viên thường phải giải quyết những vấn đề như “Lỗi nào cần chữa” và “chữa lỗi sao cho hiệu quả”.	
7 nguyên tắc chữa lỗi cơ bản cho việc chữa lỗi trong quá trình dạy trên lớp:
Với bài viết của học sinh không cần đánh dấu lỗi nhưng vẫn xác định được lỗi cần sửa. 
Xác định lỗi một cách cẩn thận và tìm nguyên nhân.
Tìm những phần mà học sinh đã hoàn thành tốt.
Ghi lại phần học sinh mắc lỗi
Thiết lập những ký hiệu chỉ lỗi rõ ràng, dễ hiểu.
Thường xuyên đưa ra lý do hoặc sửa và loại bỏ lỗi một cách cẩn thận.
Cuối cùng: xử lý lỗi cẩn thận và tạo thói quen đó cho học sinh.
Giải quyết vấn đề “chữa cái gì, khi nào”, các nhà nghiên cứu thường gợi ý giáo viên nên chọn cách chữa lối ngay lập tức hoặc đến khi gặp lỗi tương tự trong cùng bài học. 
	Để làm cho vấn đề “nên chữa bao nhiêu” được rõ ràng Gower and Walter đưa ra một số gợi ý:
Thu hút học sinh vào tiến trình chữa bài viết.
Dùng ít thời gian vào chữa lỗi riêng từng học sinh mà tập trung vào những lỗi thường gặp. 
Chỉ ra những lỗi học sinh vừa mắc phải.
Chỉ ra vị trí của lỗi
Chỉ ra loại lỗi
Cho người học cơ hội tự sửa
Người học không thể tự sửa bài thì yêu cầu những học sinh khác giúp.
Nếu bước trên thất bại giáo viên mới sửa lỗi.
Việc chữa bài viết của HS là cần thiết. GV có thể chữa theo những cách sau:
	1) Tự chữa
	GV hướng dẫn cho HS sau mỗi bài tập viết có thói quen tự rà soát, kiểm tra lại bài. GV có thể đưa ra một số câu hỏi gợi ý để HS soát lại như:
a. Did you use a capital letter?
b. Did you use a full stop or a question mark?
c. Did you put the right form of the verbs after he/ she?
d. Can your friend understand your sentence?
	2) HS trao đổi bài và chữa bài cho nhau dưới sự hướng dẫn của GV.
	3) GV gạch chân hoặc đánh dấu lỗi; HS tự chữa lỗi của mình; GV kiểm tra lại.
	4) Giáo viên chữa lỗi viết cho HS.
VII. Các hoạt động đánh giá
- Hoạt động “Sharing and comparing”: Yêu cầu hai học sinh không ngồi cạnh nhau trao đổi bài viết của mình và sửa bài cho nhau.
Với hoạt động này học sinh có thể phát hiện ra lỗi sai và sửa cho bạn, so sánh ý tưởng với bạn mình để làm phong phú cho bài viết của mình. Sau đó giáo viên nhận xét bổ sung.
- Hoạt động “Exhibition”: Học sinh viết bài nháp lên một bảng phụ hoặc tờ giấy khổ lớn và treo lên trước lớp. Học sinh đọc to bài viết cho nhau, trao đổi, so sánh bài viết của bạn mình. Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Cuối cùng, giáo viên cho học sinh chuyển sang bước đánh giá chất lượng bài viết. Một phương pháp đánh giá chất lượng bài viết hữu hiệu đó chính là sử dụng một danh mục các tiêu chí đánh giá cho sẵn. Danh mục này giúp học sinh tìm ra những phần cụ thể trong bài viết có hiệu quả như câu chủ đề, các chi tiết bổ trợ trong bài viết, các dấu hiệu chuyển tiếp câu hay phần kết luận, các phương tiện liên kết: liên kết từ vựng, dấu chấm câu...
C- KẾT QUẢ THU ĐƯỢC
Khi áp dụng sáng kiến; “Hướng dẫn học sinh lớp 10 học tốt kỹ năng viết Tiếng Anh”
- Tăng cường hứng thú học tập ngoại ngữ cho HS;
- Giúp GV thực hiện nguyên tắc “Lấy HS làm trung tâm”, dần dần chấm dứt những phương pháp kém hiệu quả, không còn phù hợp trong dạy ngoại ngữ như thuyết trình, dịch sang tiếng Việt, dạy chay, ....;
- HS có kỹ năng quan sát, nhận thức, vận dụng ngoại ngữ trong giao tiếp;
- Tăng thêm sự hấp dẫn của môn Tiếng Anh đối với các em HS.
Kết quả ứng dụng và bài học kinh nghiệm:
a- Kết quả.
- Lớp học sinh động, học sinh tự tin vào chính mình, khắc phục được tâm lí e ngại khi viết về một chủ đề nào đó.
- Học sinh nắm được nhiều dạng viết khác nhau, thực hành tốt kĩ năng viết.
Năm 2015-2016 : Dạy các lớp 10A1, 10A4, 10A5, 10A6, 10A7:
Kết quả bài viết số 1 học sinh trung bình các lớp đạt điểm khá- giỏi còn ít.
Kết quả bài viết số 2 học sinh trung bình các lớp đạt điểm khá- giỏi đã tăng một cách dáng kể.
- Giáo viên nên chuẩn bị bài dạy một cách kĩ lưỡng, công phu, áp dụng các dạng bài tập viết một cách linh hoạt hiệu quả, gợi mở, hướng dẫn chi tiết, đưa ra nhiều tình huống viết để học sinh nắm bắt và lựa chọn cho bài viết, phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
- Bao quát lớp tốt, nhắc nhở hay chỉ dẫn các em trong quá trình thực hiện bài viết.
- Sử dụng bảng phụ ghi các từ gợi ý hoặc câu gợi ý giúp học sinh hiểu rõ hơn và tránh mất thời gian trên lớp. 
- Sửa chữa những lỗi sai kịp thời như từ vựng, cấu trúc câu, ngữ nghĩa giúp học sinh hiểu và ghi nhớ.
- Biểu dương những bài viết hay nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo, tư duy trong khi viết.
- Giáo viên cần tăng cường kiểm tra vở ghi chép của học sinh để có biện pháp nhắc nhở, uốn nắn kịp thời có đánh giá nhận xét cụ thể bài viết.
c. Kết quả cụ thể như sau: 
Trước khi áp dụng:Tại bài viết số 1 của của các lớp 10a1, 10a4, 10a5, 10a6, 10a7 với đề bài: Writing about advantages of using the Internet. Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm kết quả sau khi cho học sinh làm bài viết và chấm bài cho học sinh như sau:
Lớp
% điểm Giỏi
% điểm Khá
% điểm TB
% điểm Yếu
10A1
10%
50%
20%
20%
10A4
5%
30%
30%
35%
10A5
5%
25%
40%
30%
10A6
2%
20%
40%
38%
10A7
2%
25%
35%
38%
Sau khi áp dụng: Đến bài viết số 2 sau khi đã áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trong các giờ viết bài của học sinh, với đề bài: Writing about the disadvantages of the Internet tại các lớp trên, kết quả đạt được như sau: 
Lớp
% điểm Giỏi
% điểm Khá
% điểm TB
% điểm Yếu
10A1
30%
55%
10%
5%
10A4
15%
40%
30%
15%
10A5
15%
45%
25%
15%
10A6
10%
30%
40%
20%
10A7
10%
25%
45%
20%
PHẦN D - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Đánh giá chung: Việc tiến hành sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn học sinh lớp 10 học tốt kỹ năng viết Tiếng Anh” với những mục đích đã được đề cập đã đưa ra một số phương pháp dạy viết hiệu quả cho học sinh trong chương trình Tiếng Anh 10. Với công tác giảng dạy, tôi thấy sáng kiến này là động lực giúp tôi và đồng nghiệp thêm chủ động sáng tạo trong công việc giảng dạy vì việc dạy kỹ năng viết môn Anh Văn THPT là một việc làm không đơn giản, đòi hỏi nhiều cố gắng tìm tòi và kiên nhẫn. Kết quả không thể nhìn thấy một sớm một chiều mà cần một thời gian tương đối dài. 
Phạm vi áp dụng sáng kiến này có thể mở rộng với tất cả các đối tượng học sinh học Tiếng Anh các khối lớp vì kỹ năng viết và yêu cầu chữa lỗi đều có trong tất cả các đơn vị bài học trong SGK. 
2. Ưu điểm
- GV đã và đang thực hiện nguyên lý: “Học đi đôi với hành, lấy HS làm trung tâm”.
- Giúp HS nắm vững kiến thức, tạo hiệu quả thiết thực trong việc học tập bộ môn Tiếng Anh. 
- Gây hứng thú, tạo niềm tin trong học tập đối với HS.
- Rèn luyện kỹ năng viết cho HS theo phương pháp mới.
- Phương pháp dạy viết theo các cách ở trên được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Hầu hết các giáo trình, SGK phổ thông tiếng Anh trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đều được biên soạn dựa theo quan điểm của phương pháp này. Qua đó, coi mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp/kỹ năng ngôn ngữ (linguistic skills), năng lực giao tiếp (communicative competence). Học theo phương pháp này học sinh phát triển được tất cả 4 kỹ năng ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy đều hướng đến giúp người học có thể thực hiện được các chức năng ngôn ngữ khác nhau rèn luyện kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ.
- Học sinh đều ý thức được tầm quan trọng của học bộ môn Tiếng Anh.
3. Hạn chế
- Lớp học đông, HS chưa có điều kiện học tập thuận lợi.
- Cơ sở vật chất, các phương tiện dạy - học ngoại ngữ, đồ dùng, thiết bị dạy học còn hạn chế.
- Chưa có giáo viên chuyên sâu cho dạy học theo từng kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết môn Tiếng Anh.
- Đồ dùng để sử dụng cho môn ngoại ngữ thì hầu như còn thiếu, đài và băng là phương tiện nghe và luyện nói chuẩn hơn thì lại không có, nên chúng tôi cố gắng luyện âm cũng như luyện giọng đẻ truyền thụ lại kiến thức tới học sinh.
- Đối với học sinh việc tiếp thu đầy đủ, đúng yêu cầu của bài ngữ âm trong một lớp đông học sinh là một điều rất khó. Hơn nữa, bản thân ở một số em học sinh học hành chểnh mảng, không coi trọng việc học nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chất lượng giờ học nên giờ giảng ngữ âm học sinh cần phải học nghiêm túc và bài học cần phải thật sự sinh động để thu hút các em.
4. Bài học kinh nghiệm 
Khi nghiên cứu, tìm hiểu rồi tiến hành thực nghiệm tôi rút ra một số kinh nghiệm.
Về phía giáo viên :
+ Cần hiểu rõ chức năng và nhiệm của phân môn để có hình thức tố chức và phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
+ Giáo viên tự trau chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức ngôn ngữ phong phú, ngôn ngữ chuẩn xác, diễn đạt rõ ràng.
+ Xác định mục tiêu rõ ràng của tiết dạy để chuẩn bị bài cho chu đáo và đồ dùng phục vụ cho bài giảng.
+ Biết lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.
 Về phía học sinh.
+ Phải tích cực học tập chuẩn bị bài trước.
+ Tích cực tham gia luyện tập, thực hành trên lớp.
+ Cần phát huy tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động học.
+ Tiếp cận và tích cực huy động vốn kiến thức của
II- KIẾN NGHỊ
1- Về học sinh
- Cần chuẩn bị bài chu đáo trước khi đến lớp, trong khi học phải thật chú ý lắng nghe bài giảng, tích cực phát biểu đưa ra những ý tưởng, tình huống hay để áp dụng vào bài viết.
- Tránh rụt rè, nhút nhát phải tự tin vào chính mình.
2- Về giáo viên
- Chuẩn bị bài dạy một cách công phu, tỉ mỉ, lời hướng dẫn rõ ràng, hệ thống câu hỏi đơn giản, các dạng bài tập phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
- Cần kiểm tra và đánh giá kết quả bài viết của học sinh một cách khoa học, chính xác.
- Tạo không khí cởi mở, chân thành trong giờ học giúp học sinh say mê, yêu thích môn học.
- Giới thiệu những quyển sách hay cho học sinh tham khảo.
3- Về nhà trường
- Đầu tư trang thiết bị phục vụ giảng dạy như tranh ảnh, băng đĩa, bảng phụ, sách tham khảo. phục vụ kịp thời cho giáo viên giảng dạy tốt hơn.
- Tạo sân chơi bổ ích cho việc học Tiếng Anh.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho HS học tập.
- Tăng cường phương tiện và đồ dùng dạy học cho bộ môn Tiếng Anh.
- Tạo điều kiện để giáo viên tìm tòi, học hỏi và mở rộng tầm nhìn về kiến thức chuyên môn cũng như hiểu biết xã hội.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết nhằm đáp ứng kịp thời những yêu cầu đổi mới của xã hội. đó là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục trong thời đại mới. Để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT nói chung chúng tôi rất mong sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
+ Tăng cường nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thông qua việc bồi dưỡng chuyên đề thường xuyên để từng bước tháo gỡ các khó khăn nâng cao chất lượng giờ dạy và học.
	Tôi cam đoan "Đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi viết, không sao chép bất kỳ nội dung nào của người khác"
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Academic writing - Oxford Press
2. Chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Anh 10, 11, 12 - (Tái bản lần thứ nhất) - NXB Giáo dục Việt Nam 2010.
3. Oxford Advanced Learner’s Dictionary (7th edition)
4. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh 10, NXB Hà Nội 2009
5. Thiết kế hoạt động dạy và học Tiếng Anh 10, tập II, NXB Giáo dục Hà Nội.
6. Tứ Anh - Phan Hà - May Vi Phương - Hồ Tấn, Sổ tay người dạy Tiếng Anh, NXB Giáo Dục 2004.
7. 
8. 

File đính kèm:

  • docSKKN Huong dan hoc sinh lop 10 hoc tot ky nang viet Tieng Anh_12327689.doc
Sáng Kiến Liên Quan