Đơn công nhận Sáng kiến Một số giải pháp phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo

Ở Việt Nam đuối nước sảy ra thường xuyên, liên tục các vụ đuối nước thương tâm sảy ra cướp đi hàng ngàn sinh mạng, kéo theo nỗi đau của hàng ngàn gia đình, đây là vấn đề nóng của toàn xã hội. Theo thống kê của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội mỗi năm ở nước ta có khoảng 3500 người bị đuối nước. một con số khiến chúng ta rất đau lòng và xót xa. Đuối nước ở trẻ em vị thành niên ở Việt Nam có tỷ lệ cao nhất trong khu vực và cao gấp 10 lần các nước đang phát triển.

Nguyên nhân chủ yếu do các em không biết bơi, không biết kiến thức về phòng chống đuối nước. Mặc dù các cấp bộ ngành liên tiếp có nhiều công văn chỉ đạo về công tác phòng chống đuối nước cho học sinh. (Công văn số 1761/ BGDĐT-CTHSSV ngày 21 tháng 04 năm 2016 về việc tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phòng tránh tai nạn thương tích và đuối nước cho trẻ em, học sinh; Công văn số 127/UBND tỉnh – VP6 ngày 20/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác phòng, tránh tai nạn cho học sinh, thiếu nhi; Công văn số 423/SGDĐT-HSSV ngày 06/5/2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác phòng chống tai nạn và đuối nước trong dịp hè 2016; Công văn số 461/SGDĐT-CTTT V/v tổ chức hoạt động; tăng cường phòng, chống tai nạn đuối nước học sinh, sinh viên dịp hè 2017 )

Song việc triển khai ở các cơ sở giáo dục vẫn còn chậm, chưa đáp ứng vấn đề cấp thiết đang đặt ra. Trong chương trình giáo dục thể chất của các trường phổ thông đều chưa đưa môn bơi vào nội dung giảng dạy chính khóa, việc tổ chức dạy bơi ngoài giờ học cũng không được tổ chức, một số em biết bơi cũng không phải do học tại các trường đây là một trở ngại rất lớn cho việc phòng chống và hạn chế tai nạn đuối nước cho học sinh các cấp. Xét khả năng cá nhân và điều kiện thực tế của nhà trường tình hình địa phương tôi thấy có thể thông qua hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa của trường để tuyên truyền phòng chống tai nạn đuối nước và dạy bơi cho học sinh. Việc tổ chức tuyên truyền phòng tránh tai nạn đuối nước và dạy bơi qua chương trình ngoại khóa có thể giúp các em biết bơi và có những hiểu biết về phòng tránh đuối nước từ đó góp phần giảm bớt nguy cơ tai nạn đuối nước.

 

doc15 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 29/08/2024 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem tài liệu "Đơn công nhận Sáng kiến Một số giải pháp phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Mẫu M3
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
 ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
 Kính gửi: Hội đồng sáng kiến trường THPT Trần Hưng Đạo
 Chúng tôi:
 Tỷ
 lệ(%)
 đóng
 Trình góp
 Ngày,
 T Nơi công Chức độ vào
 Họ và tên tháng,
 T tác vụ chuyên việc
 năm sinh môn tạo
 ra
 sáng
 kiến
 Sở giáo Phó
 1 Nguyễn Ngọc Quang 28/3/1975 dục Ninh chánh Cử nhân 40
 Bình VP
 Tổ
 THPT Trần
 2 Phạm Hà Phong 22/8/1974 phó Cử nhân 30
 Hưng Đạo
 CM
 THPT Trần Giáo
 3 Đinh Văn Thực 24/7/1983 Cử nhân 30
 Hưng Đạo viên
 I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
 Là các tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số giải pháp phòng 
chống tai nạn đuối nước cho học sinh trường THPT Trần Hưng Đạo
Lĩnh vực áp dụng: Trường THPT Trần Hưng Đạo, TP Ninh Bình, tỉnh Ninh 
Bình
 II. Nội dung
 Ở Việt Nam đuối nước sảy ra thường xuyên, liên tục các vụ đuối nước thương 
tâm sảy ra cướp đi hàng ngàn sinh mạng, kéo theo nỗi đau của hàng ngàn gia 
đình, đây là vấn đề nóng của toàn xã hội. Theo thống kê của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội mỗi năm ở nước ta có khoảng 3500 người bị đuối
 1 2. Giải pháp mới.
 2.1. Thành lập câu lạc bộ Bơi lội.
Câu lạc bộ Bơi lội bao gồm các thầy cô:
 - Thầy Lê Đình Dương: Phó Hiệu trưởng – Chỉ đạo chung
 - Thầy Phạm Hà Phong: Nhóm trưởng – Phụ trách chuyên môn
 - Thầy Đinh Văn Thực: Giáo Viên – Phụ trách chuyên môn
 - Thầy Trần Tuấn Anh: Giáo Viên – Phụ trách chuyên môn
 - Cô Nguyễn Thị Huyền: Giáo Viên – Phụ trách chuyên môn Và 
những em học sinh có nhu cầu nguyện vọng tập học tập môn Bơi.
 2.2. Xây dựng nội dung và cách thức thực hiện. 
 2.2.1. Tổ chức giảng dạy bơi
 a. Nội dung, yêu cầu tổ chức quản lý điều hành giảng dạy bơi
 Đối với học sinh có thể tổ chức giảng dạy theo từng lớp học tuy nhiên cần 
nắm rõ các yêu cầu, nội dung giảng dạy để nâng cao hiệu quả. Dạy bơi là một 
quá trình sư phạm bao gồm các quá trình có liên quan chặt chẽ lẫn nhau theo quy 
trình như sau :
 - Kiểm tra lứa tuổi của lớp.
 - Kiểm tra sĩ số lớp một cách bắt buộc (trước và sau mỗi buổi học)
 - Kiểm tra tình trạng sức khỏe, thể lực, tâm lý, năng lực vận động.
 - Tổ chức cơ cấu lớp học và phân nhóm hợp lý ( theo tuổi, khả năng tiếp 
thu, năng lực vận động, sức khỏe).
 - Xây dựng kế hoạch và giáo án phù hợp với nhận thức và khả năng 
tiếp thu của học sinh.
 - Tổ chức lên lớp và thực hiện nhiệm vụ của giáo án trong tiến trình đã
xây dựng.
 - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập qua từng giai đoạn giảng dạy. 
 b. Xây dựng kế hoạch tổ chức lớp học
 *Mục đích, nhiệm vụ của lớp học
 3 + Vệ sinh an toàn: Độ trong, sạch, độ sâu, dòng chảy, nhiệt độ nước...
 + Có địa điểm tập các bài tập trên cạn.
 + Dụng cụ tập luyện bổ trợ: Phao tập nổi, chân vịt, áo phao
 + Dụng cụ, phương tiện cứu đuối.
 2- Cán bộ y tế và các dụng cụ, thuốc cấp cứu.
 3- Chuẩn bị các phương án cứu đuối và dự phòng
 c. Phương pháp dạy bơi :
 Phương pháp giảng dạy là cách thức mà giáo viên sử dụng để hoàn thành 
nhiệm vụ dạy học. Bao gồm phương thức tổ chức học sinh học tập, cách thức 
truyền đạt kiến thức và kỹ năng của giáo viên. Giáo viên phải tuân thủ các quy 
luật hình thành kỹ năng kỹ xảo, quá trình tiếp thu kỹ thuật của học sinh. Sau khi 
xác định được mục đích, nhiệm vụ, nội dung giảng dạy, cần sử dụng phương 
pháp giảng dạy phù hợp và có hiệu quả với đặc điểm đối tượng. Trong quá trình 
giảng dạy bơi cho học sinh có 4 phương pháp chính:
 - Phương pháp giảng giải (sử dụng lời nói.)
 - Phương pháp trực quan.
 - Phương pháp hoàn chỉnh
 - Phương pháp phân chia.
 Phương pháp giảng giải (sử dụng lời nói )
 Trong môn bơi thể thao giảng giải ở trên cạn là chính vì ở dưới nước học 
sinh rất dễ bị phân tán, khó nghe rõ. Khi học sinh tập dưới nước bổ sung giảng 
giải bằng cách dùng các tín hiệu, điệu bộ của tay và các thuật ngữ ngắn gọn để 
giúp cho học sinh dễ hiểu và làm theo. Giảng giải cần kết hợp với thị phạm để 
người học dễ hiểu.
 Phương pháp trực quan:
 Là một trong những phương pháp quan trọng trong giảng dạy kỹ thuật cho 
học sinh nhằm xây dựng kỹ thuật đúng, chính xác. Phương pháp trực quan: Bao 
gồm trực quan trực tiếp và trực quan gián tiếp.
 5 phân chia hoặc những kỹ thuật tương đối phức tạp nhưng đã phân chia một hoặc 
vài phần mà vẫn không phá vỡ cấu trúc của kỹ thuật . Khi giảng dạy kỹ thuật 
phức tạp, tương đối khó sử dụng phương pháp này cần làm rõ trọng điểm, chú ý 
phần cơ bản của kỹ thuật, sau đó mới đến phần chi tiết. Đồng thời cần sử dụng 
rộng rãi các bài tập chuyên môn mang tính dẫn dắt, phát triển các năng lực thể 
chất để thực hiện được những khâu then chốt của kỹ thuật.
 Phương pháp này có ưu điểm: Không phá vỡ cấu trúc, tính liên tục và nhịp 
điệu kỹ thuật kỹ thuật. Tuy vậy cũng có nhược điểm: Học sinh khó nắm vững yếu 
tố chính và những khâu tương đối khó của kỹ thuật , những kỹ thuật phức tạp ( 
kỹ thuật uốn thân và đập chân, quạt tay bơi bướm) học sinh rất khó tiếp thu và 
thực hiện.
 Phương pháp phân chia:
 Đặc điểm của phương pháp là chia kỹ thuật thành một số phần, giai đoạn 
một cách hợp lý để dạy dần từng phần, chia thành phịp đếm( hô) giúp người học 
dễ tiếp thu và chú ý vào những khâu then chốt, quan trọng rồi cuối cùng nắm toàn 
bộ kỹ thuật. Mục đích nhằm đơn giản hóa quá trình dạy, nâng cao lòng tin, có lợi 
cho việc nắm vững kỹ thuật nhanh hơn. Ví dụ: Khi dạy kỹ thuật chân bơi ếch có 
thể chia làm các phần nhỏ có thể đếm thành nhịp hô như: co bẻ, đạp khép, lướt
 Ưu điểm của phương pháp: Nhờ chia nhỏ một kỹ thuật thành các phần, các 
giai đoạn để đơn giản hơn giúp học sinh dễ hiểu, nhanh chóng tiếp thu.
 Nhược điểm của phương pháp: Nếu sử dụng phương pháp phân chia không 
thỏa đáng sẽ phá vỡ cấu trúc và nhịp điệu làm cho kỹ thuật rời rạc, giật cục ảnh 
hưởng tới sự hình thành kỹ thuật liên tục chính xác.
 Vì vậy khi sử dụng phương pháp này cần chú ý :
 - Khi phân chia các phần kỹ thuật kỹ thuật cần chú ý tới mối liên hệ hữu cơ 
giữa các phần để sao cho không phá vỡ cấu trúc của kỹ thuật cơ bản.
 - Xác định rõ vị trí của các phần được chia nhỏ trong cấu trúc tổng thể của kỹ
thuật.
 7 Nước ta có bờ biển dài trên 3.200km, nên các tiềm năng về du lịch bãi biển 
vô cùng phát triển. Tuy nhiên bên dưới lòng biển cũng có những loại hố lớn nhỏ 
khác nhau, đó là nguyên nhân của những cái chết không được báo trước. Nếu vô 
tình lọt vào những vùng sâu hoặc vùng xoáy thì rất nguy hiểm. Tuy nhiên, nếu 
nắm vững được kỹ thuật thì có thể thoát được một cách an toàn.
 - Cách phòng tránh:
 Thường trên vùng biển có nhiều khách du lịch, người ta thường cảnh báo 
cờ hiệu cho nghi ngờ những chỗ nước sâu và vùng xoáy, ta nên tránh. Nếu tắm 
tập thể nên có dây phao an toàn để ngăn độ sâu cho phép bơi, nước không quá cổ 
tuyệt đối không đi tắm biển một mình nếu bạn không biết bơi, mà phải luôn luôn 
có ít nhất 2 người. Người bơi tốt kèm người bơi yếu. Nếu bạn không biết bơi mà 
không có ai đi cùng tốt nhất nên tắm thật gần bờ hoặc chỉ chơi trên bãi cát.(hình 
3).
 Hình 3 Bị sụp đáy bất ngờ khi đang tắm
 Nên biết rằng, hố thường có hình tròn và nước biển tại hố sâu thường di 
chuyển theo nguyên tắc: Bên trên thì tràn vào bờ nhưng dưới đáy thì hút trở ra. 
Do đó nếu bạn sụp hố ngoài biển. Đừng cố gắng bơi ngược trở vào, mà phải bơi 
theo chiều xoáy để thoát ra ngoài
 9 - Chuột rút cẳng chân hoặc ngón chân: Trước hết hít một hơi dài để nổi 
người lên mặt nước. Dùng tay đối diện với chân bị chuột rút nắm lấy ngón chân 
bị chuột rút, dùng sức kéo ngược lên phía thân người, đồng thời dùng tay cùng 
bên chân bị chuột rút ấn vào đầu gối của chân bị chuột rút, làm cho chân bị chuột 
rút thẳng ra. Khi bị chuột rút ở đùi cũng áp dụng phương pháp như trên (hình 6)
 Hình 6
 d. Đuối nước khi gặp xoáy nước ở sông
 Có 2 nguyên nhân tạo xoáy
 a) Do nước chảy thành 2 dòng ngược nhau. Chỗ giao nhau sẽ tạo thành xoáy 
 nước.(hình 7)
 Hình 7
 - Cách phòng tránh như sau:
 Ta không bơi theo mũi tên A, mà phải
 bơi vòng theo mũi tên B (bơi theo vòng
 xoáy có chiều hướng xa dần tâm xoáy).
Đôi khi ta nghĩ bơi theo đường A là ngắn nhất, nhưng đó là đường không thể 
thực hiện một cách dễ dàng. Cho dù bạn bơi đến kiệt sức, nhưng khoảng cách của 
bạn đến tâm xoáy vẫn không đổi, thậm chí bạn càng vào tâm xoáy mà không biết 
(hình 8)
 11 Đừng cố gắng tìm cách bơi ngược dòng trở lại vị trí cũ. Nước lũ gặp những chỗ 
hẹp thì chảy xiết, nhưng khi ra đến chỗ rộng thì chảy êm, khi đến chỗ chảy êm 
hoặc khúc quanh ta hãy tìm cách vào bờ. Nếu mất bình tĩnh sẽ dễ bị cuống không 
lựa chọn đước phương án tối ưu và hiệu quả để thoát nạn.
 f. Đuối nước khi bị đắm tàu, đò:
 Hiện nay các trường hợp đắm tàu, đò, thuyền thường gây nên những hậu 
quả đuối nước rất nghiêm trọng làm chết rất nhiều người. Khi bị đắm thuyền 
nhiều trường hợp kể cả người biết bơi rất tốt vẫn bị đuối nước. Nguyên nhân do: 
Đắm thuyền, đò ở nơi nước chảy xiết, sóng to, bị ôm túm...
 - Cách phòng tránh như sau: Để tự cứu mình và có thể cứu những người 
khác nên theo các bước sau khi tình huống xảy ra:
 - Hãy bình tĩnh, nhanh chóng cởi bỏ quần áo, vật dụng không cần thiết 
đồng thời quan sát tìm kiếm các vật nổi có thể tận dụng.
 - Nhanh chóng giải thoát nếu bị người khác đeo bám( trừ trẻ em) rời khỏi 
tầu, thuyền và bơi xa đến khoảng cách an toàn, tránh bị cuốn vào xoáy khi tàu 
chìm.Nên bơi xuôi dòng và về hướng gần bờ nhất.
 - Dừng lại quan sát tìm kiếm các vật nổi, cây, cọc... có thể bám tạm thời 
chờ trợ giúp. Tìm kiếm người bị nạn để cứu từng người một, ưu tiên cứu những 
trẻ em, phụ nữ, người già, người không biết bơi. Nên kêu, gọi to để những người 
khác biết và trợ giúp.
 III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được.
 Nếu các biện pháp phòng chống tai nạn đuối nước từ kết quả nghiên cứu được 
áp dụng và triển khai sẽ góp phần nâng cao nhận thức của giáo viên và học sinh 
nhà trường về nguy cơ đuối nước và các biện pháp phòng tránh tai nạn đuối nước 
học sinh.
 13

File đính kèm:

  • docdon_cong_nhan_sang_kien_mot_so_giai_phap_phong_chong_tai_nan.doc
Sáng Kiến Liên Quan