Đề tài Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện ở Trường mầm non Đoàn Kết thị xã Lai Châu

I. Lý do chọn đề tài.

Lịch sử phát triển của giáo dục đã chứng kiến sự hình thành, phát triển của giáo

dục gia đình, giáo dục xã hội và những đóng góp của từng nhân tố đối với sự phát triển

của cá nhân và xã hội. Song thực tiễn cho thấy, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội

không đủ sức để chuyển giao kinh nghiệm sống và ứng xử xã hội cho thế hệ học sinh

một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Do đó, nhà trường đã xuất hiện với tư cách là

cầu nối đưa trẻ em từ thế giới gia đình nhỏ bé vào thế giới xã hội rộng mở. So với gia

đình và xã hội, nhà trường có một vị trí, vai trò, có tác dụng lớn và quan trọng hơn cả,

bởi vì nhà trường là nơi tổ chức và tiến hành các hoạt động giáo dục và dạy học theo

một mục đích xác định, với nội dung được chọn lọc có hệ thống, với những phương

pháp khoa học, và đặc biệt là với đội ngũ nhà giáo có học vấn, có kinh nghiệm nghề

nghiệp, có nhân cách mẫu mực, có đạo đức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Nhà

trường là nơi được trang bị những phương tiện, những điều kiện ngày một tốt hơn để

thực hiện nhiệm vụ giáo dục, dạy học một cách có chất lượng và hiệu quả.

Hiện nay, công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em đã đạt được những kết quả nhất định, phát huy sức

mạnh tổng hợp và huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích

cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và

chủ quan, công tác phối hợp chưa được thường xuyên, hiệu quả mang lại chưa cao, kỹ

năng sống, kỹ năng giao tiếp, ứng xử của trẻ đặc biệt là trẻ mầm non còn nhiều hạn chế,

một bộ phận không nhỏ trẻ em không còn biết đến chơi các trò chơi dân gian, không

thích nghe các làn điệu dân ca mà ham mê những trò chơi hiện đại, trò chơi điện tử, có

những trò chơi mang tính bạo lực làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lý và hành vi của

trẻ em, thậm trí có những em bắt đầu có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống hưởng

thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội.

pdf38 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1867 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện ở Trường mầm non Đoàn Kết thị xã Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tính chất thi đua sẽ tổ chức thi đua giữa các lớp trong cùng một khối với nhau. 
 Ví dụ: trò chơi "Nhảy tiếp sức" hay "Chạy tiếp cờ" “Nhảy bao” mỗi lớp trong khối sẽ 
cử một đội gồm 8 trẻ tham gia, còn những trẻ khác đứng cổ vũ. Ngày hôm sau sẽ phải cử 
những trẻ khác chưa được chơi tham gia để tất cả mọi trẻ đều cùng được vui chơi. 
Trò chơi "Nhảy bao" 
2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các hội thi: 
Tổ chức biểu diễn văn nghệ vào các buổi chiều thứ 6 của tuần 2 hàng tháng: 
Hát các bài hát dân ca, bài hát ca gợi quê hương đất nước, thơ, ca dao, đồng dao, các 
trò chơi dân gian. 
Thành lập đội văn nghệ của cả cô và trẻ để tham gia thi, biểu diễn văn nghệ 
chào mừng các ngày hội, ngày lễ. Giao cho 2 đồng chí phụ trách công tác văn nghệ 
của cô và trẻ. Xây dựng lịch tập luyện tại phòng Giáo dục nghệ thuật 1 buổi/tuần. 
 24 
Tổ chức các hội thi như: Bé kể chuyện - đọc thơ; Hội thi “Bé thông minh nhanh 
trí"; hội thi “Bé tập làm nội trợ”, “Bé tìm hiểu luật ATGT”; hội thi “Tiếng hát dân ca 
trẻ thơ”. Điểm mới trong các hội thi là: 
Ví dụ: * Hội thi "Bé làm nội trợ" 
 Thời điểm tổ chức: tuần 1 tháng 5 
 Đối tượng: trẻ Mẫu giáo lớn 
 Thành phần: Giáo viên, trẻ 
 Nội dung thi: thi cắt tỉa hoa quả; chế biến món ăn đơn giản (làm sa lát, muối vừng, 
bánh mỳ kẹp xúc xích...); pha nước hoa quả; cắm hoa; bày trí. 
 Hình thức thi: Mỗi lớp thành lập một đội gồm 6-8 trẻ. Điểm mới trong hội thi là 
trẻ được bàn và tự quyết định chọn nguyên liệu, thực phẩm và hình thức trình bày, cô 
giáo chỉ là người định hướng. Trẻ được tự nhận nhiệm vụ hoặc giáo viên giao nhiệm vụ 
cho trẻ mang đồ dùng chuẩn bị cho các buổi tập luyện và dự thi (công việc này cần có 
sự phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc chuẩn bị các đồ dùng, hoa quả, thực phẩm 
trước khi dự thi). Riêng phần cắt tỉa hoa quả có sự tham gia hỗ trợ của giáo viên. 
Hội thi "Bé tập làm nội trợ" 
 25 
* Hội thi "Tiếng hát dân ca trẻ thơ" (Hội thi mới trong năm học 2012 – 2013) 
Thời điểm tổ chức: tháng 2 (sau tết Nguyên đán) 
 Mục đích: Chào mừng xuân năm mới, tạo sân chơi bổ ích. Khuyến khích giáo 
viên, cha mẹ học sinh sưu tầm các bài hát dân ca, các bài hát múa truyền thống của địa 
phương. Tuyên truyền rộng rãi về lợi ích của các bài hát dân ca. 
Đối tượng: Trẻ mẫu giáo 
 Nội dung thi: - Màn chào hỏi 
 - 3 thể loại: múa, hát dân ca (quan họ, hát đối,...), hò vè. 
Hình thức thi: Mỗi lớp thành lập một đội không quy định số lượng trẻ tham gia 
cho mỗi đội và tổ chức thi theo từng khối. Phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc 
chuẩn bị các trang phục và trang điểm cho trẻ. Khuyến khích cha mẹ học sinh tham 
gia biên đạo các tiết mục múa, tham gia làm trang phục dự thi cho trẻ 
Hội thi "Tiếng hát dân ca trẻ thơ" 
 26 
Giải pháp 6: Tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với văn hoá truyền 
thống của địa phương. 
Năm học 2012-2013 nhà trường rất may mắn khi có 1 đồng chí trong Ban đại diện 
cha mẹ học sinh là người dân tộc thái, nhà trường đã liên hệ và mời cha đẻ của đồng chí 
đến nói chuyện về các phong tục tập quán của dân tộc thái cho cô và trò nhà trường cùng 
nghe, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi như quả còn,... hướng dẫn các cô thổi kèn lá. 
Chỉ đạo giáo viên đưa các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, các bài 
hát dân ca vào trong các hoạt động học tập và vui chơi của trẻ. Cho trẻ xem các băng 
đĩa và tranh ảnh về các hoạt động, phong tục tập quán của địa phương. 
Giới thiệu về quê hương Lai Châu qua hoạt động Làm quen với môi trường 
xung quanh. Tổ chức cho trẻ đi tham quan Tượng đài Bác, nhà trường liên hệ với gia 
đình học sinh có xe ô tô riêng giúp đỡ trong việc đưa đón trẻ, mời Báo Lai Châu đưa 
tin lên trang "Thiếu nhi nhớ ơn Bác qua tượng đài quê hương". Qua đó giáo dục lòng 
yêu quê hương đất nước, truyền thống uống nước nhớ nguồn, lòng tự hào dân tộc. 
Thi kể chuyện, vẽ tranh về quê hương đất nước: nhà trường chỉ phát động hội 
thi này đối với trẻ mẫu giáo lớn. Hình thức thi không tổ chức ngay tại trường mà trẻ 
được về nhà vẽ, được tham khảo ý kiến của cha mẹ và gửi bài thi về trường vào cuối 
tháng 4, cuối chủ đề "Quê hương đất nước". Giáo viên phải làm tốt công tác tuyên 
truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ để hội thi thành công. 
Từ khi mới thành lập đến nay nhà trường đã nhận chăm sóc gia đình thương binh 
ông Dương Hải Sâm thuộc tổ dân phố số 5 phường Đoàn Kết thị xã Lai Châu. Vào các 
ngày lễ tết, ngày thương binh liệt sỹ 27/7 nhà trường phát động CB,GV,NV quyên góp, 
tổ chức thăm hỏi, chúc tết gia đình. Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, không 
những nhà trường tham mưu với Ban đại diện cha mẹ học sinh miễn giảm các khoản 
đóng góp đầu năm cho các cháu mà phối hợp tổ chức thăm hỏi, động viên, chúc tết gia 
đình 2 lần/năm vào 20/11 và tết Nguyên đán, tổ chức cho giáo viên đăng ký những việc 
làm cụ thể như nhận giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, giúp đỡ học sinh 
có nhận thức chậm. 
 27 
Thăm hỏi, chúc tết học sinh có hoàn cảnh khó khăn 
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 
Do có sự chỉ đạo chặt chẽ của ngành GD&ĐT, sự đồng tình ủng hộ của chính 
quyền địa phương, của cha mẹ học sinh, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các 
tổ chức đoàn thể và đặc biệt là sự năng động, sáng tạo, chỉ đạo chặt chẽ trong quá 
trình triển khai thực hiện phong trào nên đã thu được nhiều kết quả. 
1. Trường mầm non Đoàn Kết đã vinh dự được Sở GD&ĐT Lai Châu công 
nhận "Trường học thân thiện, học sinh tích cực" năm 2011. 
2. Cơ sở vật chất của nhà trường đã được cải thiện, một số hạng mục đã được 
nâng cấp, sửa chữa như bồn cầu của các nhóm lớp đã được thay thế đảm bảo phù hợp 
với trẻ và không còn bị tắc nghẽn. Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi được trang cấp và bổ 
sung thêm 7 bộ theo Thông tư 02, 45 bộ đồ dùng dạy học tự làm phong phú về chủng 
loại, bổ sung cho các thiết bị còn thiếu đảm bảo để tổ chức các hoạt động chăm sóc - 
 28 
giáo dục trẻ. Huy động các cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn hỗ trợ kinh phí xây dựng 
"Cổng trường ATGT" với tổng số tiền 5.200.000đ. Làm 3 khẩu hiệu về trường học thân 
thiện, 2 bảng biểu nhà bếp và 15 biển tên lớp với tổng số tiền 4.890.000 đ. Huy động 
cha mẹ học sinh hỗ trợ mua đồ dùng, dụng cụ....phục vụ công tác vệ sinh trường, vệ 
sinh nhóm lớp với tổng số tiền 58.536.000đ. Hệ thống cây xanh phát triển tốt bước đầu 
đã cho bóng mát, với tổng số 76 cây, trong đó cây cho bóng mát 35 cây, cây còn nhỏ 13 
cây, cây cảnh 44 cây, cây trồng mới 08 cây. Các bồn hoa trong sân trường nở quanh 
năm với tổng số 20 bồn hoa các loại tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. 
Một góc của khu "Vườn cổ tích" 
3. Nhà trường và Công đoàn đã tổ chức trồng thêm 2 vườn rau xanh, khuyến 
khích chị em chăn nuôi phục vụ đời sống cho gia đình vừa để cung cấp rau sạch cho 
nhà trường, tiết kiệm các khoản thu – chi tăng thu nhập cho gia đình và nhà trường. 
 29 
Năm học này đã cung cấp cho nhà trường hơn 300kg rau sạch và 124kg thịt gà phục 
vụ cho bữa ăn của trẻ ở trường. 
4. Đội ngũ giáo viên luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, thương yêu, chăm sóc 
học sinh tận tình chu đáo. Tổ chức các hoạt động chủ động, sáng tạo, đã biết tạo cơ 
hội cho trẻ được tìm tòi, khám phá, biết phát huy tính tích cực, sáng tạo ở trẻ. Giáo 
viên thân thiện, gần gũi với các bậc phụ huynh và học sinh, tạo được niềm tin cho cha 
mẹ học sinh khi gửi con em vào trường. Tích cực phối kết hợp với cha mẹ học sinh 
trong việc ôn luyện kiến thức cũng như trong chăm sóc giáo dục trẻ. Tỷ lệ giáo viên 
dạy giỏi các cấp đạt 38,2%. Tỷ lệ giáo viên có ứng dụng công nghệ thông tin trong 
soạn giảng đạt 91,2%, hiện có 21 đồng chí tham gia học lớp thiết kế giáo án điện tử. 
Tỷ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt 67,6%, năm học này có thêm 8 đồng chí 
tham gia học lớp Đại học mầm non. 
5. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao. Cụ thể: 
- Huy động 100% trẻ mẫu giáo ra lớp 
- 100% trẻ mạnh dạn, tự tin, lễ phép trong giao tiếp, hứng thú chơi các trò chơi 
dân gian và hát các làn điệu dân ca. Trẻ mẫu giáo có thói quen và kỹ năng sống trong 
sinh hoạt hàng ngày như biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, biết đánh răng 
vào buổi sáng trước khi ngủ dậy, buổi tối trước khi đi ngủ, xúc miệng nước muối sau 
khi ăn, biết giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường. Trẻ thích được chăm sóc các 
con vật nuôi, cây trồng và có một số các kiến thức cơ bản về Luật ATGT. Trẻ thích và 
mong muốn được đến trường, đến lớp. 
 - Tỷ lệ bé khỏe, bé ngoan tăng 10,3% so với năm học trước 
- Tỷ lệ bé khéo tay tăng 7,5% so với năm học trước 
 - 100% trẻ được đảm bảo an toàn khi ở trường lớp 
 - Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng giảm 70,7% so với đầu năm 
 6. Tổ chức thăm hỏi, chúc tết gia đình thương binh, gia đình học sinh có hoàn 
cảnh khó khăn với tổng số tiền 2.870.000đ và 3 bộ quần áo. 
 30 
7. Qua phong trào thi đua đã tạo nên một bầu không khí thân thiện, vui vẻ, hòa 
nhã trong tập thể hội đồng sư phạm. Mối liên hệ gắn bó giữa nhà trường, phụ huynh, 
địa phương ngày càng chặt chẽ. 
* So sánh kết quả trước khi thực hiện và sau khi thực hiện đề tài: 
Bảng 6: So sánh chất lượng chuyên môn giáo viên trước và sau khi thực 
hiện đề tài. 
Chất lượng chuyên môn 
Kết quả 
Tổng 
số Giỏi Khá ĐYC Chưa ĐYC 
Số GV có báo cáo 
đổi mới PP dạy học 
Trước thực hiện 
đề tài 
34 7 = 20,6% 20 = 58,8% 5 = 14,7% 2 = 5,9% 
6 = 17,6% 
Sau thực hiện 
đề tài 
34 13 = 38,2% 19 = 55,9% 2 = 5,9% 0 32 = 94% 
Tăng, giảm (+,-) +17,6% - 2,9% -8,8% - 5,9% + 76,4% 
Bảng 7: So sánh tạo môi trường cho trẻ hoạt động trước và sau khi thực hiện 
đề tài 
Tốt Khá Đạt yêu cầu 
Kết quả 
Tổng 
số lớp Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Trước thực 
hiện đề tài 
15 2 13,3% 7 46,7% 6 40% 
Sau thực hiện 
đề tài 
15 12 80% 3 20% 0 
Tăng, giảm (+,-) + 10 + 66,7% - 4 - 26,7% - 6 - 40% 
Bảng 8: So sánh chất lượng trẻ mẫu giáo trước và sau khi thực hiện đề tài. 
Nội dung 
Trước thực 
hiện đề tài 
Sau thực hiện 
đề tài 
Tăng, giảm 
(+,-) 
- Chất lượng chăm sóc: 
+ Trẻ phát triển bình thường 
+ Trẻ Suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân 
375/416 =90,1% 
41/416 = 9,9% 
404/416 = 97,1% 
12/416 = 2,9% 
+ 7% 
- 7% 
- Chất lượng giáo dục: 
+ Bé chăm 
+ Bé khỏe, bé ngoan (so với năm học trước) 
+ Bé khéo tay (so với năm học trước) 
86% 
60% 
48,5% 
90% 
70,3% 
56% 
+ 4% 
 + 10,3% 
 + 7,5% 
 31 
+ Chất lượng nghiệm thu trẻ 5 tuổi cuối năm đạt 
 Trong đó: Giỏi 
 Khá 
 ĐYC 
 Chưa ĐYC 
 141/143 = 98,6% 
31/143 = 21,7% 
73/143 = 51% 
37/143 = 25,9% 
2/143 = 1,4% 
143/143 = 100% 
 122/143 = 85,3% 
20/143 = 14% 
01/143 = 0,7% 
+ 1,4% 
 + 63,6% 
- 37% 
 - 25,2% 
 - 1,4% 
- Trẻ tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động 156/416 =35,1% 382/416 =91,8% + 56,7% 
- Trẻ mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp và bày tỏ cảm xúc 123/416 =29,6% 416/416 = 100% + 70,4% 
- Trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân 275/416 =66,1% 395/416 = 95% + 28,9% 
- Trẻ biết giữ vệ sinh môi trường 215/416 =51,7% 374/416 = 90% + 38,3% 
- Trẻ thích được chăm sóc vật nuôi, cây trồng 237/416 = 57% 399/416 = 96% + 39% 
- Trẻ có kiến thức về ATGT 189/416 =45,5% 395/416 = 95% + 49,5% 
- Trẻ biết sử dụng điện, nước tiết kiệm 135/416 =32,5% 291/416 = 70% + 37,5% 
- Trẻ thích chơi các trò chơi dân gian 178/416 =42,8% 416/416 = 100% + 57,2% 
- Trẻ thuộc một số bài hát dân ca, ca dao, đồng dao 104/416 = 25% 382/416 = 92% + 67% 
- Trẻ tích cực tham gia làm đồ chơi từ nguyên liệu dễ kiếm 114/416 =27,4% 361/416 = 87% + 59,6% 
Bảng 9: So sánh cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi trước và sau khi 
thực hiện đề tài 
STT Nội dung 
Trước thực 
hiện đề tài 
Sau thực 
hiện đề tài 
Tăng (+) 
Giảm (-) 
1 Sân chơi: 
- Diện tích sân chơi đảm bảo yêu cầu theo 
quy định của Điều lệ 
- Diện tích sân chưa chưa đảm bảo yêu cầu 
1.080m2 
1.120 m2 
2.200m2 
0 
+ 1.120m2 
- 1.120 m2 
2 Đồ chơi ngoài trời 9 loại 15 loại + 6 loại 
3 Phòng vệ sinh: 
- Phòng vệ sinh sử dụng tốt 
- Phòng vệ sinh thường xuyên bị tắc nghẽn 
- Số bồn cầu có kích thước phù hợp với trẻ MN 
06 phòng 
09 phòng 
0 
15 phòng 
0 
7 cái 
+ 9 phòng 
- 09 phòng 
 + 7 cái 
 32 
- Số bồn cầu có kích thước không phù hợp 
với trẻ MN 
15 cái 8 cái - 7 cái 
4 Hệ thống xử lý nước thải 
- Thải ra ngoài cống 
- Ứ đọng trong trường 
01 
01 
02 
0 
+ 1 
- 1 
5 Thiết bị, đồ dùng dạy học theo thông tư 
02/TT-BGD&ĐT 
8 bộ 15 bộ + 7 bộ 
6 Đồ dùng dạy học tự làm 10 bộ 45 bộ + 35 bộ 
7 Hệ thống cây xanh, hoa, cây cảnh 
- Cây cho bóng mát. 
- Cây trồng mới 
- Cây cảnh 
- Bồn hoa các loại 
24 cây 
02 cây 
20 cây 
12 bồn 
35 cây 
8 cây 
44 cây 
20 bồn 
+ 11 cây 
+ 6 cây 
+ 24 cây 
+ 8 bồn 
8 Vườn rau nhà trường 01 vườn 03 vườn + 2 vườn 
PHẦN KẾT LUẬN 
I. Những bài học kinh nghiệm 
 Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến kinh nghiệm tôi đã rút ra được 
một số bài học kinh nghiệm sau: 
 1. Cần trú trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, nâng cao tinh thần 
trách nhiệm cho đội ngũ CB,GV,NV và các bậc cha mẹ học sinh. Đồng thời phải làm 
tốt công tác tham mưu với các cấp, các ngành để tranh thủ được sự quan tâm hỗ trợ 
trên tất cả các lĩnh vực. 
 2. Công tác xây dựng kế hoạch phải cụ thể chi tiết, phù hợp với điều kiện thực 
tế của nhà trường, phải có nội dung trọng tâm chỉ đạo. Kế hoạch phải xây dựng lộ 
trình và các bước đi cụ thể cho từng nội dung, tiêu chí, ấn định thời gian dứt điểm. Tổ 
 33 
chức ký kết các nội dung xây dựng “lớp học thân thiện, học sinh tích cực” và tăng 
cường công tác kiểm tra để rút kinh nghiệm. 
3. Phát huy dân chủ, huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục 
trong và ngoài trường đảm bảo tính khả thi. 
4. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nhằm củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất 
trường lớp học, hiện đại hóa trang thiết bị dạy học. 
5. Tăng cường công tác bồi dưỡng, công tác kiểm tra đôn đốc đặc biệt là công 
tác kiểm tra việc khắc phục những tồn tại sau kiểm tra để đạt được các mục tiêu đề ra. 
6. Cần tích cực đổi mới việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động tập thể, tạo 
nhiều môi trường trong và ngoài lớp học để trẻ có cơ hội tiếp thu, ôn luyện kiến thức 
mà trẻ đã được cung cấp, cần tạo nhiều cơ hội để trẻ được tham gia vào các hoạt động 
thực hành trải nghiệm. 
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 
Xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện là nội dung được 
ngành GD&ĐT đặc biệt quan tâm trong công tác chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua 
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đối với tất cả các đơn vị trường 
học. Nhất là ngành học mầm non việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an 
toàn cả về thể chất và tinh thần được xã hội đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy trong 
những năm qua, bên cạnh việc nâng cao được chất lượng giáo dục, Trường mầm non 
Đoàn Kết đã đúc rút kinh nghiệm thành các biện pháp chỉ đạo có hiệu quả công tác 
xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện. Tạo khí thế thi đua sôi nổi 
trong toàn thể CB,GV,NV và các cháu học sinh. Theo đó, các thế hệ học sinh năng 
động, sáng tạo, tích cực được học tập trong môi trường trường học thân thiện sẽ là 
nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước. 
III. Khả năng ứng dụng, triển khai 
- Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả trong Trường mầm non Đoàn Kết. 
- Có khả năng ứng dụng và triển khai thực hiện đối với các trường mầm non 
trên địa bàn thị xã Lai Châu nói riêng và toàn tỉnh Lai Châu nói chung. 
 34 
IV. Những kiến nghị đề xuất 
 1. Đối với Phòng GD&ĐT thị xã: 
- Đầu tư kinh phí cho các hoạt động của các nhà trường như đầu tư cho nhà 
trường máy trình chiếu để tăng cường hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào 
trong giảng dạy, có chế độ hỗ trợ cho giáo viên tham gia học các lớp nâng cao trình 
độ để động viên, khuyến khích giáo viên tích cực học tập. 
- Tổ chức cho cán bộ quản lý các đơn vị trường học trong địa bàn thị xã được 
tham quan các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh đã thực hiện tốt phong trào thi đua “xây dựng 
trường học thân thiện, học sinh tích cực” để có cơ hội học tập các kinh nghiệm hay 
của đơn vị bạn. 
2. Đối với Sở GD& ĐT 
 Tiếp tục tổ chức tập huấn và tổ chức Hội thảo về chuyên đề “Xây dựng trường 
học thân thiện, học sinh tích cực” trong phạm vi toàn tỉnh để các huyện, thị có cơ hội 
tham khảo, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
 Thị xã Lai Châu, ngày tháng năm 2013 
 NGƯỜI THỰC HIỆN 
 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Một số kinh nghiệm về quản lý trường học giành cho cán bộ quản lý - Đặng 
Quốc Bảo (1997). 
 2. Cẩm nang dành cho Hiệu trưởng trường Mầm non - Nhà xuất bản Giáo 
dục 2005. 
3. Một số định hướng đổi mới trong chương trình giáo dục mầm non - Phó tiến 
sỹ Phạm Mai Chi. 
4. Cẩm nang xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực: PGS.TS. Đặng 
Quốc Bảo – TS. Nguyễn Thị Bẩy – ThS. Bùi Ngọc Diệp – ThS. Bùi đức Thiệp – TS. 
Ngô Thị Tuyên - Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam. 
5. Chỉ thị số 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo. 
6. Công văn số 9761/BGD&ĐT-GDMN ngày 20/10/2008 của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo. 
7. Công văn số 1741/BGD&ĐT-GDTrH ngày 05/3/2009 của Bộ Giáo dục và 
Đào tạo. 
 36 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU 
I. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1 
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................................................................ 2 
III. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 3 
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu.......................................................... 3 
PHẦN NỘI DUNG 
I. Cơ sở lý luận................................................................................................. 3 
II. Thực trạng của vấn đề................................................................................. 6 
III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề....................................... 7 
1. Xây dựng kế hoạch....................................................................................... 
1.1. Lên kế hoạch công việc............................................................................. 
1.2. Giao việc................................................................................................... 
1.3. Ủng hộ....................................................................................................... 
7 
7 
8 
8 
2. Công tác tuyên truyền.................................................................................. 9 
3. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung.................................................. 
3.1. Đổi mới công tác chỉ đạo xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn 
3.2. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học có hiệu quả......................................... 
3.3. Đổi mới trong tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh............ 
3.4. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hội thi.................................... 
3.4. Tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với các hoạt động văn hóa, 
truyền thống của địa phương............................................................................ 
9 
9 
11 
14 
16 
18 
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................... 19 
PHẦN KẾT LUẬN 
I. Những bài học kinh nghiệm ......................................................................... 22 
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm............................................................ 23 
III. Khả năng ứng dụng và triển khai............................................................... 23 
IV. Kiến nghị, đề xuất ..................................................................................... 23 
 37 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
Stt Chữ viết tắt Diễn giải 
1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 
2 CB,GV,NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên 
3 CSVC Cơ sở vật chất 
4 GDMN Giáo dục mầm non 
5 CBCC Cán bộ công chức 
6 CMHS Cha mẹ học sinh 
7 CBQL Cán bộ quản lý 
8 ATGT An toàn giao thông 
 38 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_kinh_nghiem_trong_cong_tac_chi_dao_xay_dung_moi_truong_xanh_sach_dep_an_toan_than_thien_o_tru.pdf
Sáng Kiến Liên Quan