Đề tài Một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh
Theo điều 30 chương IV điều lệ Tr¬ường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học cho nên công tác chủ nhiệm lớp là trách nhiệm của giáo viên. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường Tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. Là giáo viên trẻ làm công tác chủ nhiệm dù còn ít kinh nghiệm nhưng tôi vẫn quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu bởi trước đây bản thân tôi đã nhiều năm làm công tác Đội TNTP đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, giáo dục đạo đức toàn diện cho học sinh nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh”.
I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Theo điều 30 chương IV điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học cho nên công tác chủ nhiệm lớp là trách nhiệm của giáo viên. Công tác chủ nhiệm quyết định chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm tức là người giáo viên đã hoàn thành tốt việc giảng dạy các bộ môn và tổ chức giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Đặc biệt trong nhà trường Tiểu học, vai trò của người giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm thay mặt nhà trường quản lý điều hành lớp, trực tiếp giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh, là cầu nối giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội đang phát triển, bởi tình hình cuộc sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. Là giáo viên trẻ làm công tác chủ nhiệm dù còn ít kinh nghiệm nhưng tôi vẫn quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu bởi trước đây bản thân tôi đã nhiều năm làm công tác Đội TNTP đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý, giáo dục đạo đức toàn diện cho học sinh nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng học tập cho học sinh”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng trong công tác chủ nhiệm lớp, tìm ra nguyên nhân dẫn đến những thực trạng đó. - Xây dựng một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh trong công tác chủ nhiệm. 3. Đối tượng nghiên cứu - Các yếu tố nâng cao chất lượng học tập . - Nội dung phương pháp chủ nhiệm nâng cao chất lượng học tập. 4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Thủy An - Thực hiện nghiên cứu từ tháng 9/ 2018 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận và thực tế. - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận Để trở thành giáo viên chủ nhiệm tốt đòi hỏi giáo viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, yêu thương tận tụy với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt, cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh và phối hợp với giáo viên bộ môn, tổ chức Đội TNTP để giáo dục học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. Công tác giáo dục học sinh, nhất là học sinh cá biệt và giúp đỡ học sinh khó khăn đạt hiệu quả cao và đặt biệt là đưa phong trào của lớp đạt kết quả. Giáo viên chủ nhiệm phải tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học tâm lý - giáo dục để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm lớp và các nhiệm vụ khác. Đặc biệt phải có phẩm chất tâm lý của người làm cha, làm mẹ, là người bạn lớn của học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách của các em một cách có hiệu quả 2. Thực trạng Đầu năm nhận bàn giao chất lượng giáo dục kết hợp với việc chủ nhiệm khối 5 trong tháng 9 và tháng 10/2018 , tôi nhận thấy chất lượng học tập của học sinh còn chưa cao, thiếu tự tin khi trình bày ý kiến của mình. Trong quá trình học tập, học sinh chưa biết chủ động tìm hiểu kiến thức, còn thiếu tự tin khi giải quyết vấn đề học tập, chưa mạnh dạn đưa ra ý kiến cá nhân, Ví dụ 1: Học sinh trường em có thực hiện đúng luật An toàn giao thông? Ví dụ 2: Nêu những việc mà em đã làm để bảo vệ môi trường xung quanh, tránh các dịch bệnh truyền nhiễm như sốt xuất huyết, viêm não,? Ví dụ 3: Thảo luận cặp đôi để tìm các thành ngữ, tục ngữ nói về tinh thần đoàn kết, yêu thương? - Tổng số HS trong trong khối là 67 em - Xếp loại chất lượng: Trả lời câu hỏi đơn giản, ngắn gọn Biết cùng nhau trao đổi những câu hỏi dễ Biết nêu ý kiến, mạnh dạn tự tin khi trả lời HS Tỉ lệ HS Tỉ lệ HS Tỉ lệ 67 100% 35 52,2% 18 26,8% 2.1 Thuận lợi: - Nhà trường quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất. - Giáo viên trẻ, nhiệt tình và hăng say trau dồi kiến thức mới. Có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác chủ nhiệm lớp mình quản lí. - Học sinh vùng nông thôn nên các em ngoan ngoãn, lễ phép. - Ban CMHS kịp thời động viên về tinh thần cô và trò trong quá trình công tác, giảng dạy. 2.2. Khó khăn - Một số giáo viên trẻ nên kinh nghiệm chủ nhiệm lớp còn hạn chế. - Điều kiện kinh tế từng hộ gia đình học sinh còn hạn hẹp, khó khăn. - Học sinh còn thụ động, không chủ động tiếp thu kiến thức, thiếu đồ dùng học tập. - Học sinh còn rụt rè, nhút nhát khi tham gia các buổi sinh hoạt tập thể do Đoàn, Đội tổ chức. 2.3 Nguyên nhân của thực trạng - Do giáo viên trẻ nên công tác phối hợp cùng phụ huynh chưa được khéo léo, sử dụng phương pháp giáo dục thiếu linh hoạt. - Hoàn cảnh gia đình học sinh còn gặp nhiều khó khăn, nhà ở xa trường và một số gia đình phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em. - Có nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn: mất bố, bố mẹ đi làm xa nên ở cùng người thân. 3. Giải pháp, biện pháp 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp - Giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện hơn về ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm lớp. - Tạo hứng thú học tập cho học sinh. 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp Như chúng ta đã biết điều quan trọng nhất đối với giáo viên chủ nhiệm là phải có tâm với học sinh, từ đó mới tìm ra cách giáo dục các em có hiệu quả.Giáo viên chủ nhiệm cần đảm bảo quyền lợi chính đáng, thưởng phạt phân minh, kịp thời, công bằng đối với tất cả học sinh không được phép trù úm, ghẻ lạnh, phân biệt đối xử với học sinh. Không có công thức nào chung nhất cho công tác chủ nhiệm, nhưng trước tiên cần phải có cái tâm, lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lý thì sẽ đem lại thành công. Phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình và tận tâm với công việc. Phải gần gũi yêu thương tôn trọng học sinh. Mỗi giáo viên thực sự là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo thể hiện qua tư tưởng, tác phong ngôn ngữ, cách làm việc và ứng xử hàng ngày. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm tôi đưa ra các biện pháp sau đây: Biện pháp 1: Khảo sát đối tượng học sinh để đưa ra những phương pháp giáo dục phù hợp - Khảo sát đối tượng thông qua hồ sơ học bạ, qua giáo viên chủ nhiệm cũ, qua học sinh trong lớp hoặc qua phụ huynh. - Tiến hành phân loại đối tượng để đưa vào sổ kế hoạch công tác chủ nhiệm, cụ thể: + Học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn. + Học sinh khuyết tật. + Học sinh cá biệt về đạo đức. + Học sinh chưa hoàn thành. + Học sinh có những năng lực đặc biệt. * Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn - Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình: Mất bố ( không có bố) ở với mẹ hoặc ở với ông bà, mẹ đi làm xa; mẹ bị câm điếc; bố mẹ đi cải tạo nên ở với ông bà; - Phối hợp cùng người thân của học sinh để kịp thời nắm bắt tâm tư tình cảm, nhu cầu, của học sinh. Có những buổi nói chuyện, tâm sự như người thân của các con kịp thời điều chỉnh những suy nghĩ non nớt, hay đưa ra lời khuyên phù hợp với hoàn cảnh của từng các em. - Phối hợp cùng địa phương, nhà trường trao những phần quà nhỏ để động viên, giúp đỡ về mặt vật chất đến gia đình, bản thân học sinh. * Đối với học sinh khuyết tật: - Tìm hiểu nguyên nhân em bị bệnh, loại khuyết tật mắc phải (khuyết tật vận động). - Nhắc nhở học sinh trong lớp chia sẻ, giúp đỡ đúng lúc đúng chỗ bạn học sinh đó cần. - Kết hợp cùng phụ huynh, trạm y tế và nhà trường để kịp thời giúp đỡ, giảm trừ những tiết học sao cho phù hợp với thể chất của học sinh. * Đối với học sinh cá biệt về đạo đức: - Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéo.Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được - Dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình. * Đối với học sinh chưa hoàn thành: - Tìm hiểu ng uyên nhân vì sao em đó học chưa hoàn thành và chưa hoàn thành ở những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản. - Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau: + Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian ngoài giờ lên lớp, buổi 2 . + Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. + Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong qua trình lên lớp. + Tổ chức cho học sinh học theo nhóm Đôi bạn cùng tiến để học sinh năng khiếu giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành, tác phong chậm. + Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em. + Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi phù hợp cho từng học sinh. Khi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh trong lớp, giáo viên không nên quá áp đặt và cũng không đưa ra tiêu chí xếp nam, nữ ngồi cạnh nhau. Có thể dựa trên các cơ sở: Tình trạng sức khỏe của học sinh; học lực và căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp. + Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè. Tóm lại dù với đối tượng nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt. Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp giỏi quản lý, tổ chức, kiểm tra. Như chúng ta đã biết xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi là việc rất quan trọng người giáo viên làm công tác chủ nhiệm phải có kế hoạch thực hiện.Hơn nữa, để đội ngũ cán bộ lớp cùng giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nề nếp học tập của các bạn là công việc cần thiết và có ích. - Trước hết , những học sinh được chọn làm cán bộ lớp bao giờ cũng phải gương mẫu trước các bạn về mọi mặt: Học tập, kỷ luật, tham gia các hoạt động, đối xử với bạn bè.... - Sau đó hằng ngày, hàng tuần, các cán bộ lớp bao gồm: lớp trưởng,2 lớp phó, 4 tổ trưởng, 4 tổ phó. . . sẽ tiến hành công việc của mình như sau: *Đầu giờ ( 15 phút truy bài): Tổ trưởng, tổ phó kiểm tra những việc sau: soạn sách vở theo đúng thời khóa biểu, mang đầy đủ đồ dùng dậy học,có ý thức xem bài trước, đi học đúng giò, không mang dép lê....rồi tổ trưởng chấm điểm thi đua theo qui đinh như sau: ( vi phạm 1 nội dung trừ: 2 sao ) *Trong giờ học: Tổ trưởng, tổ phó theo dõi các bạn trong tổ thái độ học tập, phát biểu xây dựng bài, đạt điểm cao trong học tập thì cộng điểm thưởng như sau: Đạt điểm tốt một môn thì cộng 1 sao tốt, phát biểu xây dựng bài cộng 1 sao/1lần. nói chuyện trong giờ học thì bị trừ 2 sao/ 1lần Biện pháp 3: Phối kết hợp thường xuyên với phụ huynh * Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp: Từ đầu năm học, tôi đã định hướng bầu chọn Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp với các tiêu chuẩn sau: - Phụ huynh có đời sống kinh tế ổn định, có tiếng nói trong cha mẹ học sinh. - Có tâm huyết, nhiệt tình tất cả vì học sinh thân yêu. - Am hiểu nhiều về lĩnh vực giáo dục, đời sống. * Ban cha mẹ học sinh lớp gồm 3 thành viên: Trưởng ban, phó ban, ủy viên. * Nhiệm vụ ban cha mẹ học sinh lớp: - Kết hợp với GVCN lớp theo dõi, động viên quá trình học tập, sinh hoạt của học sinh. Đặc biệt quan tâm đến các phong trào của lớp, của trường. - Nắm rõ được hoàn cảnh gia đình, chỗ ở của từng học sinh để kịp thời thăm hỏi, động viên các em. - Có kế hoạch khen thưởng kịp thời học sinh lớp tiến bộ theo từng tuần, tháng, theo các đợt kiểm tra định kỳ của nhà trường. *Đối với từng phụ huynh học sinh: Buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đề ra yêu cầu để phụ huynh cùng GVCN rèn nề nếp học sinh như sau: - Hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình. - Nhắc nhở con em soạn sách vở và đồ dùng học tập đầy đủ theo thời khoá biểu hằng ngày trước khi đến lớp. - Có góc học tập riêng cho con. - Giáo dục con ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi. - Sinh hoạt điều độ, đúng thời khoá biểu, giờ nào việc nấy tránh tình trạng vừa học vừa chơi. - Thường xuyên trao đổi với GVCN qua trò chuyện trực tiếp, điện thoại hoặc qua sổ liên lạc để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc học sinh về nề nếp học tập ở lớp cũng như ở nhà. Biện pháp 4: Đầu tư các phong trào mũi nhọn nhà trường tổ chức Từ đầu năm học GVCN dựa vào kế hoạch của nhà trường và các đoàn thể trong trường phải đề ra chỉ tiêu cụ thể cho lớp cùng phấn đấu trong các phong trào chung của nhà trường như: giữ vở sạch viết chữ đẹp, vẽ tranh, kể chuyện, bóng đá, võ cổ truyền, trang trí lớp học, - Điều quan trọng là GVCN phải phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ - Phối hợp với giáo viên bộ môn, phụ huynh lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các học sinh có năng khiếu nói trên. - Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, tổ chức các sân chơi ở lớp như: Rung chuông vàng, đổi mới trong các tiết HĐNGLL để phát huy và chọn lọc những HS có năng khiếu để tham gia các hội thi do nhà trường tổ chức. Biện pháp 5: Nêu gương và khen thưởng Nắm được tâm lý của học sinh tiểu học rất thích được khen, thích được động viên nên trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đề xuất với Ban đại diện CMHS về việc khen thưởng các học sinh trong lớp thực hiện tốt các phong trào học tập cũng như các phong trào khác như sau: - Mỗi tuần tặng 1 cây bút cho mỗi HS đạt số điểm tốt cao nhất tổ. - Mỗi đợt kiểm tra định kỳ tặng một 1 bút/ 1HS đạt điểm tốt mỗi môn học. - Tặng một phần quà cho HS đạt thành tích cao trong các hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức. Sau mỗi tuần thi đua, lớp trưởng đánh giá chung các mặt hoạt động, tổ trưởng đánh giá cụ thể các mặt học tập cũng như hoạt động của từng thành viên trong tổ thông qua bảng điểm. Sau đó bầu chọn một HS tuyên dương trước lớp và nhận thưởng. Để tránh trường hợp một em nhận liên tục nhiều lần, theo qui ước 2 tuần mới được nhận thưởng lại ( nếu em đó điểm nhất tổ thì chọn em điểm nhì tổ..) Đặc biệt chú ý đến HS chưa hoàn thành trong học tập nhưng có tiến bộ trong các hoạt động ngoại khóa thì tổ trưởng các tổ đề nghị Ban thi đua lớp tuyên dương và khen thưởng. 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp - Giáo viên: năng động, sáng tạo, nhiệt huyết... có sự hiểu biết về các biện pháp khi chủ nhiệm lớp. - Học sinh: tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức, thích thú với những hình thức học tập mới lạ. - Phụ huynh: phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm để giáo dục, uốn nắn các con kịp thời. - Nhà trường: cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ. 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp Các giải pháp, biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên thì công tác chủ nhiệm nâng cao chất lượng học tập sẽ không đạt yêu cầu. 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu Tự trả lời câu hỏi đơn giản, ngắn gọn Biết cùng nhau trao đổi những câu hỏi dễ Biết nêu ý kiến, mạnh dạn tự tin khi trả lời HS Tỉ lệ HS Tỉ lệ HS Tỉ lệ 67/67 100% 50/67 74,6% 30/67 44,7% 3.6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi đã áp dụng các biện pháp nêu trên và thu được kết quả rõ rệt qua 6 tuần học: - Đội tự quản của lớp: thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả cao, luôn được nhận xét tốt trong các tiết sinh hoạt tập thể. - Nhiều học sinh đã mạnh dạn, hào hứng hơn khi tham gia các tiết sinh hoạt tập thể do Đoàn, Đội tổ chức. - Có 2 học sinh tham gia thi Võ cổ truyền cấp Thị xã đạt giải Nhì. - Là lớp luôn dẫn đầu về các phong trào: quyên qóp, ủng hộ, phong trào kế hoạch nhỏ do Đội phát động. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ Kết luận Công tác chủ nhiệm lớp quả thật nặng nề và phức tạp. Người giáo viên phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi, trọng tài phân minh. Thành công của giáo viên là làm cho học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó. Muốn đạt được điều đó, GVCN phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: - Thầy cô là điểm sáng, là thần tượng của các em. Các em dễ tin, dễ nghe theo lời dạy bảo của thầy cô. - Nắm chắc được những thuận lợi, khó khăn, hiểu rõ thực tế trường lớp mình, khéo léo tìm cách bỏ đi mọi rào cản trong mối quan hệ với phụ huynh, đề ra những biện pháp hữu hiệu, tiếp cận gần với các em nhất, tôi nghĩ rằng bất cứ giáo viên nào cũng sẽ sớm trở thành những người bạn của trẻ. - Luôn gần gũi, bên cạnh, quan tâm tới hoàn cảnh sống của học sinh (nhất là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt). Bên cạnh đó, liên hệ chặt chẽ với phụ huynh, ban cha mẹ học sinh của trường, của lớp, vận động cha mẹ có những hành động thiết thực hỗ trợ học tập sẽ giúp cho hoạt động của lớp có hiệu quả hơn. - Cùng với hoạt động học là hoạt động chủ đạo, để giúp học sinh hoàn thiện nhân cách của mình thì người giáo viên cần phải thu hút học sinh vào các hoạt động tập thể do trường, lớp tổ chức. - Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu về nghệ thuật (vẽ, hát, múa, làm hoa) sẽ tăng thêm sự tự tin vào khả năng của chính bản thân mỗi học sinh. - Phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ lớp làm nòng cốt, là “cánh tay phải” của giáo viên . Muốn vậy cần phải có một sự chọn lựa dựa trên cơ sở định hướng của giáo viên và khả năng tín nhiệm của học sinh. - Để giúp cho các em hoạt động có hiệu quả, tích cực, chính xác, người giáo viên cần thiết kế hệ thống sổ sách theo dõi phù hợp và thường xuyên kiểm tra, đánh giá để có cách điều chỉnh thích hợp 2. Kiến nghị - Các cấp lãnh đạo thường xuyên tổ chức các hội thảo về công tác chủ nhiệm để giáo viên học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. - Tuyên truyền và vận động phụ huynh không coi việc giáo dục con em là việc riêng của giáo viên. - Có hình thức khen thưởng các giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm kịp thời nhằm động viên khuyến khích họ. Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra khi tôi chủ nhiệm, chất lượng học tập cho học sinh mà tôi đã thực hiện, áp dụng và thu được kết quả khả quan. Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến tham gia, đóng góp của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp giúp đỡ tôi đạt hiệu quả cao hơn nữa trong những năm học tiếp theo. Đông Triều, ngày 21 tháng 10 năm 2018 HIỆU TRƯỞNG Trần Thị Hạnh NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI Trần Thị Thanh Huyền TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều lệ trường tiểu học Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT 2. Thông tư 22/ 2016- BGD & ĐT về Hướng dẫn đánh giá học sinh Tiểu học MỤC LỤC Thứ tự Nội dung Trang I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp ghiên cứu 2 II: PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 2 2.Thực trạng 2- 4 3. Giải pháp, biện pháp 4 3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 4 3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 4 – 9 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 9 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 9 3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 9 3.6. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 9 - 10 III: PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 10 - 11 2. Kiến nghị 11
File đính kèm:
- lop 5 SKKN GVCNG 2018_12497660.docx