Đề tài Một số biện pháp của hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường THCS

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.

 Trong đổi mới giáo dục hiện nay, vai trò của GVCN đặc biệt quan trọng. Để làm tốt công tác này phải có sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo nhà trường. Là hiệu trưởng, qua thực tế công tác, tôi nhận thấy các biện pháp quản lí của hiệu trưởng chủ yếu vẫn là các biện pháp hành chính ít sáng tạo nên chưa kích thích được tính tích cực, lòng nhiệt tình, trách nhiệm của GVCNL. Hơn nữa sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lí hoạt động công tác GVCN, các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý GVCN của hiệu trưởng còn hạn chế. Vậy làm như thế nào để nâng cao được chất lượng đội ngũ GVCN, để GVCN là nhân tố quyết định hiệu quả giáo dục, tôi đã thực hiện một số giải pháp chỉ đạo quản lí GVCN lớp trường THCS.

2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.

 Với mong muốn chỉ đạo, quản lý đội ngũ GVCNL nhằm nâng cao được vai trò của họ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tôi đã mạnh dạn lựa chọn: “Một số biện pháp của hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo GVCNL trong nhà trường THCS”. Để nghiên cứu và thực hiện sáng kiến từ thời điểm 8/2013 đến 02/2015 tại trường THCS tôi công tác cần có những điều kiện sau: Hiệu trưởng phải nắm vững các văn bản quy định về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của GVCNL, hiểu sâu sắc vai trò của GVCNL, nắm năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GVCN, nắm vững tình hình HS. Phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. GVCN phải được hướng dẫn cách xây dựng KH thực hiện công tác CN, được quan tâm, tạo động lực xây dựng KH.

 

doc40 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 2582 | Lượt tải: 7Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số biện pháp của hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp trong trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 pháp này đã được áp dụng, được đúc rút từ quá trình thực tế tại nhà trường và đã thu được những kết quả như đã nêu ở mục 5.Tôi hy vọng với những nội dung tôi trình bày nếu được đông đảo các cán bộ quản lí từ cấp tổ trở lên và GVCN áp dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị thì hiệu quả của sáng kiến sẽ được nâng lên và ngày càng bền vững. Dù đã cố gắng trong việc trình bày, truyền tải những ý tưởng của mình và bước nội dung nghiên cứu trải nghiệm có nhiều kết quả song vẫn còn có hạn chế và sẽ không tránh khỏi những vấn đề mà chúng ta còn phải bàn, phải bổ sung. Vì vậy, rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để công tác quản lý và chỉ đạo trogn nhà trường đặc biệt là trong công tác chỉ đạo đội ngũ GVCN lớp hoạt động có hiệu quả nhằm mục đích giáo dục đạo đức HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng uy tín cho nhà trường. 
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí đã quan tâm, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này!
 Phụ lục 1: Danh mục tài liệu tham khảo
1. Điều lệ trường trung học - Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/03/2011.
2. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 13/2012/ TT-BGDĐT ngày 06/04/2012.
3. Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS, THPT ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT - BGDĐT ngày 12/12/2011 
4. Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT ngày 22/10/2009 qui định chuẩn nghề nghiệp GV THCS và THPT.
5. Công văn 660/BGD&ĐT-NGCBQLGD 9/02/2010 v/v hướng dẫn đánh giá xếp loại GVTHCS và THPT theo TT số 30/2009/TT-BGD&ĐT ngày 22/10/2009.
6. Lý luận đại cương về quản lý – Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí
7. Giáo trình GD học - Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên) – NXB ĐHSPHN - 2007
8. Công tác người GV CN lớp ở trường PT – Hà Nhật Thăng – NXB HN - 2006
10. Lý luận quản lý giáo dục đại cương (Phạm khắc Chương - 2004).
11. Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề (Đặng Quốc Bảo - 1995).
Phụ lục 2: Danh mục các từ viết tắt.
HĐGGNGLL: Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
 GVCN: GVCN.
 THCS: Trung học cơ sở
 THPT: Trung học phổ thông
 ĐTNTPHCM: Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
 ĐTNCSHCM: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
 HS: Học sinh
 GV: Giáo viên
 GVCNL: Giáo viên chủ nhiệm lớp
 CN: Chủ nhiệm
Phụ lục 3: Mẫu cấu trúc bản kế hoạch chủ nhiệm
UBND THỊ XÃ CHÍ LINH
TRƯỜNG THCS ..
 Số: /KH- THCS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 , ngày . tháng . năm 
 KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM 
 Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học , Trường THCS triển khai kế hoạch CN với yêu cầu GVCN dựa vào định hướng chung của nhà trường và đặc điểm riêng của từng lớp, để lập ra kế hoạch công tác CN cho năm học theo tinh thần dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT với các nội dung sau:
Đặc điểm tình hình.
Thuận lợi:
 2. Khó khăn:
 II. Kết quả của năm học trước 
Lớp: Danh hiệu thi đua: 
Chi đội: 
Học lực: Giỏi: %, Khá: %, TB: %, Yếu: %. Kém: %
Hạnh kiểm: Tốt: %; Khá:%; TB: %;Yếu: %
 Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp.
III.1. Chỉ tiêu chung:
Lớp: .
Chi đội: ... 
III.2. Duy trì số lượng:
1. Chỉ tiêu: Thực hiện tốt việc duy trì sĩ số, đảm bảo số HS bỏ học giảm hơn so với năm học trước. Duy trì sĩ số ..%, Tỉ lệ bỏ học: ( ..% ) 
2. Biện pháp:
- Quan tâm, tìm hiểu, nắm bắt tình hình HS của lớp để có biện pháp giải quyết kịp thời những HS chán nản, có ý bỏ học. Đặc biệt chú ý tới HS có hoàn cảnh khó khăn để động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để các em được học tập.
III.3. Chất lượng hạnh kiểm:
Mục tiêu:
 - Ổn định tổ chức ngay từ đầu năm học, củng cố, kiện toàn hoạt động của Đoàn, đội cờ đỏ các lớp, tăng cường các hoạt động giáo dục ý thức đạo đức: Trang bị cho HS những tri thức đạo đức cơ bản về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho các em, giáo dục đạo đức cho HS trong các mối quan hệ: thầy trò, quan hệ với xã hội, với cộng đồng, quan hệ với công việc, lao động, quan hệ với mọi người, quan hệ với tài sản chung, tài sản của người khác, quan hệ với môi trường, quan hệ với bản thân; Giáo dục thái độ, tình cảm: giúp HS có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống xã hội và tập thể, nhằm giáo dục HS lòng yêu quê hương, đất nước, gia đình, lớp học, bạn bè.. Có thái độ đấu tranh rõ ràng với những biểu hiện tiêu cực, hành vi sai trái..; Giáo dục hành vi, thói quen: Giáo dục HS biết kính trọng người trên, thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường, thương yêu giúp đỡ bạn bè, có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn. Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập. Thực hiện nghiêm túc nội qui nhà trường, chấp hành tốt pháp luật, qui định vè trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, tích cực tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử. Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường. Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục qui định, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức, tích cực tham gia các hoạt động của Đoàn, Đội chăm lo giúp đỡ gia đình. Phát huy trách nhiệm của cá nhân với tập thể, xây dựng tập thể có ý thức tự quản cao. Xây dựng ý thức chuyên cần trong học tập, nghỉ học phải có lý do chính đáng và xin phép theo qui định. Xây dựng được đội ngũ cán bộ lớp đoàn kết, trung thực, nhiệt tình, biết tự quản, biết tổ chức, biết hoạt động để đưa tập thể lớp không ngừng tiến bộ. Hưởng ứng tích cực phong trào “xây dựng trường học thân thiện HS tích cực”.
2. Biện pháp:
 - Ngay từ đầu năm học GVCN tổ chức cho HS học tập nội qui nhà trường, truyền thống nhà trường, an toàn giao thông và nhiệm vụ của HS THPT. Cho HS ký cam kết thực hiện nội qui, phòng chống tệ nạn xã hội, kí giao ước thi đua thực hiện an toàn giao thông. Tập huấn cho cán bộ lớp, đội cờ đỏ về các nhiệm vụ được giao. Hướng dẫn lớp thực hiện các hoạt động: Đội cờ đỏ trực tuần theo lịch, cán sự bộ môn, tổ chức cho HS học tổ, học nhóm.
 - Các lớp thảo luận tiêu chí đánh giá cho điểm của bộ phận phụ trách thi đua. Các GVCN thời gian đầu cần có mặt ở lớp hướng dẫn HS truy bài 15 phút đầu giờ. Tăng cường kiểm tra nề nếp bằng cách phối hợp với Đoàn, Đội và GV trực ban. Xử lý kịp thời những HS vi phạm nội qui kỷ luật nhà trường.Trong các tiết sinh hoạt, GVCN nhắc nhở, giáo dục HS về nề nếp cần trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục mang tính hệ thống. Cải tiến nội dung sinh hoạt lớp để sử dụng có hiệu quả tiết sinh hoạt. Tổ chức tốt HĐGDNGLL có chất lượng và hiệu quả. Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm nhằm giáo dục tuyên truyền về truyền thống , đạo đức dân tộc. Tổ chức các hoạt động từ thiện, phối hợp với các cơ quan đơn vị, với hội CMHS phát động trong HS lập quỹ khuyến học để động viên HS giỏi, HS nghèo vượt khó. Tăng cường phối kết hợp với gia đình quản lý HS, phát hiện những hiện tượng xấu kịp thời ngăn chặn và giáo dục HS. Đầu tư tích cực cho các hoạt động, phong trào đạt kết quả tốt. Hướng dẫn lớp xây dựng chương trình hoạt động, đề ra các tiêu chuẩn thi đua giữa các cá nhân HS, giữa các tổ trong lớp. Phát huy tinh thần dân chủ của HS trong việc góp phần xây dựng tập thể lớp. Hướng dẫn cán bộ lớp hoạt động, theo dõi lớp về mọi mặt, thông tin cần thiết cho GVCN để có biện pháp xử lí và điều chỉnh. Cán sự lớp có sổ theo dõi và chấm điểm thi đua hàng tuần. Qua theo dõi xếp loại hạnh kiểm HS hàng tuần, hàng tháng làm cơ sở xếp loại hạnh kiểm cuối học kỳ, cuối năm.
 - Có những quy định và xây dựng tiêu chí thi đua yêu cầu các lớp thực hiện. Triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy các lớp, trường, Đội.
Chính xác, công khai, minh bạch trong thi đua. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích và phê bình, khiển trách những cá nhân, tập thể vi phạm. GVCN xây dựng các chuyên đề chuyên sâu và kế hoạch công tác từng tuần,, từng tháng cụ thể, chi tiết.
3.Chỉ tiêu: HS bị kỉ luật: 0 %; Xếp loại hạnh kiểm cuối năm: Tốt: .%; Khá: %;TB: ..%;Yếu: ..%
III.4. Chất lượng học lực:
1. Mục tiêu:
 - Nắm vững trình độ học của lớp CN, có hướng dẫn đề xuất với GV bộ môn giúp đỡ HS trong học tập. Sử dụng có hiệu quả tiết sinh hoạt CN trong việc giáo dục ý thức chuyên cần trong HS. Kết hợp thực hiện tốt các tiết GDNGLL nhằm hỗ trợ giáo dục phát triển toàn diện HS . Hướng dẫn HS phương pháp học tập thích hợp theo đặc trưng của từng bộ môn. Coi trong việc tự học phải tự tìm hiểu nắm vững kiến thức để có cơ sở hiểu sâu, hiểu rộng. Đổi mới cách học phong phú với việc đổi mới phương pháp giảng dậy phương pháp kiểm tra đánh giá, phát huy tính tích cực, khả năng tư duy sang tạo trong học tập. Tổ chức cho HS trao đổi kinh nghiệm học tập theo tổ, nhóm, kiểm tra việc học tổ, nhóm của HS. Giáo dục HS tự giác trong kiểm tra, thi cử, chấm dứt hiện tượng gian lận trong kiểm tra thi cử. Liên hệ chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn, Đội, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt giáo dục HS lớp CN.
2. Biện pháp:
 - Điều tra, phân loại được trình độ HS. Nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp.
- Xây dựng thời gian biểu học tập, hướng dẫn HS trả lời câu hỏi, bài tập khó và để dễ liên hệ với các GV giải đáp các thắc mắc về kiến thức của từng bộ môn. 
- Sử dụng các biện pháp nhằm kích thích động cơ học tập của HS. GVCN quản lý chất lượng HS bằng phần mềm quản lí điểm của nhà trường. 
3. Chỉ tiêu:
Xếp loại học lực: Giỏi: %, ..Khá: .%, TB: .%, Yếu: ..%
Kế hoạch tháng.(Theo mẫu)
Tuần/tháng
Nội dung
Phân công
Biện pháp
Kết quả
Bổ sung điều chỉnh
  , ngày . tháng  năm .
Phụ lục 4: Quy chế phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường.
UBND THỊ XÃ CHÍ LINH
TRƯỜNG THCS ..
 Số: /QC- THCS
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 , ngày . tháng . năm 
QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG VÀ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG.
  I. Giữa nhà trường với công đoàn:
1. Nhà trường và BCH Công đoàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ vận động tổ chức phong trào quần chúng cán bộ công chức và người lao động trong nhà trường thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của Sở, phòng, trường đề ra.
2. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn tham gia quản lý trường học, kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà trường, giải quyết kịp thời các kiến nghị  hợp pháp của đội ngũ cán bộ công chức trong nhà trường. Tập hợp các ý kiến của đoàn viên Công đoàn tham gia với chính quyền nhà trường.
3. Công đoàn động viên công đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, các hoạt động chuyên môn, HĐGDNGLL; kiến nghị với nhà trường tạo điều kiện cho cán bộ GV được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên Công đoàn; chăm lo sức khoẻ và các điều kiện làm việc, nghỉ ngơi của đoàn viên, vận động, hướng dẫn thực hiện kế hoạch hoá gia đình.  
5. Nhà trường cùng Công đoàn phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục dài hạn và hàng năm, cùng tổ chức triển khai thực hiện.
6. Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên cung cấp các tư liệu cần thiết để Công đoàn tham gia giám sát có hiêụ quả. Trước khi ban hành các bổ sung sửa đổi kế hoạch, chủ trương công tác của nhà trường, hoặc triển khai thực hiện về chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước mà có liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức thì nhà trường cần trao đổi thống nhất với công đoàn để cùng chỉ đạo thực hiện đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ đoàn viên, GV.
7. Công Đoàn có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận quán triệt đến đội ngũ đoàn viên các văn bản pháp quy của Nhà nước, động viên và tổ chức giáo dục đội ngũ nghiêm túc thực hiện, đồng thời giám sát việc thực hiện trong nhà trường.
8. Đại diện của Công đoàn là thành viên của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, nâng lương và những vấn đề liên quan đến đội ngũ. Công đoàn có trách nhiệm cử người có đủ thẩm quyền tham gia các hội đồng trên.
10. Nhà trường và Công đoàn phối hợp chặt chẽ để tổ chức phát động các phong trào thi đua nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của ngành, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn dân cư. Hàng năm sau khi thống nhất với công đoàn quyết định công bố nội dung thi đua, chế độ  khen thưởng. Công đoàn đề ra các biện pháp động viên phong trào thi đua, cùng với hội đồng thi đua hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua trong trường, đánh giá sơ kết, tổng kết, xét duyệt khen thưởng các tổ chức và cá nhân đạt thành tích xuất sắc.
11. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo các hoạt động của ban thanh tra nhân dân, xem xét việc thực hiện các chế độ chính sách, định biên lao động, tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể, phúc lợi BHXH. Khi phát hiện các vụ việc vi phạm các chế độ chính sách, quyền lợi hợp pháp của người lao động Công đoàn kiến nghị với nhà trường và các cấp có thẩm quyền nghiên cứu xử lý.
12. Nhà trường và Công đoàn có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời các kiến nghị của đoàn viên công đoàn theo quy định của pháp luật. Nhà trường tạo điều kiện thực hiện các chế độ theo quy định của nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho Công đoàn hoạt động.   
14. Công Đoàn mời lãnh đạo nhà trường dự họp theo định kỳ của BCH Công đoàn để báo cáo hoạt động của Công đoàn và BCH Công đoàn, nghe ý kiến của BCH Công đoàn. Trong các cuộc họp mỗi bên cần thông báo trước thời gian, nội dung và cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết để đóng góp, phát biểu, nhất là những vấn đề bàn biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học, các hoạt động nổi bật theo chủ đề, trao đổi tình hình kiểm điểm sự phối hợp, giải quyết các công việc đã qua và những vấn đề mới phát sinh.
15. Nhà trường có trách nhiệm thông tin cho Công đoàn biết các chủ trương hoạt động chuyên môn, các chính sách, các nhiệm vụ trọng tâm của nhà nước, ngành. BCH Công đoàn mời đại diện lãnh đạo trường dự họp các cuộc họp của BCH Công đoàn thông báo các chế độ chính sách liên quan đến đội ngũ, kết quả các phong trào thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với đoàn viên Công đoàn. 
II. Giữa nhà trường với tổ chức Đoàn, Đội:
          1. Nhà trường chỉ đạo Đoàn, Đội hoạt động theo đúng kế hoạch năm học nhằm mục đích giáo dục đạo đức tác phong đoàn viên và HS đồng thời xây dựng nền nếp tốt trong trường học, tạo môi trường trường học an toàn, thân thiện.
2. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho Đoàn, Đội tổ chức hoạt động theo KH Đoàn, Đội cấp trên, đảm bảo chế độ chính sách cho GV phụ trách Đoàn, Đội.
3. Đoàn, Đội phải có nhiều giải pháp tích cực để giáo dục tác phong đạo đức, nhân cách cho HS sống theo nề nếp, kĩ luật và rèn luện kỹ năng sống cho HS.
4. Đoàn, Đội phải ngăn chặn kịp thời những hành vi sai trái của HS, đề xuất nhà trường có biện pháp xử lý HS vi phạm kịp thời và phù hợp với từng đối tượng.
5. Đoàn, Đội tích cực tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của mỗi HS để chia sẻ, động viên HS và đưa ra các giải pháp giáo dục HS cá biệt phù hợp, có hiệu quả.
III. Giữa nhà trường với các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương.
III.1. Đối với Đảng ủy và UBND xã ( phường).:
1. Tham mưu với lãnh đạo xã đưa các nội dung hoạt động giáo dục vào nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
 2. Đảng ủy và chính quyền địa phương làm tốt việc chỉ đạo thực hiện nghị quyết, kế hoạch về công tác giáo dục ở từng thôn xóm.
3. Các tổ chức đoàn thể, chính quyền ở địa phương tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, đánh giá cụ thể của các hoạt động giáo dục trên địa bàn thôn xóm, có báo cáo hoạt động từng quý, năm lên cấp lãnh đạo xã.
III.2. Đối với tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã ( phường).:
1. Nhà trường phối hợp chặt chẽ với: Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp thanh niên xã để làm tốt công tác tuyên truyền, vận động huy động HS đến trường, chống HS bỏ học, giáo dục đạo đức cho HS. Có chính sách ưu tiên động viên và khuyến khích HS có hoàn cảnh khó khăn.
2. Đẩy mạnh công tác khuyến học trên địa bàn thôn xóm, họ tộc ở địa phương để khuyến khích HS vươn lên trong học tập và rèn luyện.
III.3. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn:
1. Nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn để huy động nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất trường học và xây dựng quỹ khuyến học nhằm động viên phong trào thi đua dạy tốt - học tốt.
2. Tổ chức các hoạt động bằng nhiều hình thức phong phú để huy động nguồn vốn trong nhân dân hỗ trợ việc nâng cấp cơ sở vật chất thiết bị trường học và giúp HS nghèo vượt khó đến trường.
IV. Đối với hội cha mẹ HS.
1.Về phía nhà trường .
 Nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục. Hiệu trưởng và GVCNL:
 1.1. Tạo điều kiện, ủng hộ hoạt động của BĐD cha mẹ HS thực hiện nghị quyết.
 1.2. Định kỳ tổ chức cuộc họp với Ban đại diện cha mẹ HS trường, lớp để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, biện pháp phối hợp giúp đỡ HS có hoàn cảnh khó khăn, vận động HS bỏ học trở lại lớp, giải quyết kiến nghị của cha mẹ HS, góp ý kiến đối với hoạt động của các Ban đại diện cha mẹ HS. Nhà trường cử đại diện lãnh đạo làm nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với Ban ĐDCMHS trường trong việc tổ chức hoạt động của Ban đại diện ĐDCMHS.
2. Về phía Ban Đại diện cha mẹ HS
2.1. Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ HS trường; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ HS nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục HS; Phối hợp với Hiệu trưởng tổ chức giáo dục HS hạnh kiểm yếu tiếp tục rèn luyện trong dịp nghỉ hè ở địa phương; giáo dục đạo đức cho HS; bồi dưỡng, khuyến khích HS giỏi, giúp đỡ HS yếu kém; giúp đỡ HS nghèo, HS khuyết tật và HS có hoàn cảnh khó khăn khác; vận động HS đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học; 
2.1.Quyết định triệu tập các cuộc họp theo quy định (trừ cuộc họp đầu năm học cử Ban đại diện cha mẹ HS trường) sau khi đã thống nhất với Hiệu trưởng; Căn cứ ý kiến của các Ban đại diện cha mẹ HS lớp để kiến nghị với Hiệu trưởng về những biện pháp cần thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ năm học của trường và về quản lý, giáo dục HS; Quyết định chi tiêu phục vụ các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ HS từ nguồn ủng hộ, tài trợ tự nguyện theo quy định.
Trên đây là quy chế phối hợp giữa Nhà trường với các tổ chức trong và ngoài nhà trường được thực hiện từ năm học . Hàng năm nếu có thay đổi có thể bổ sung sửa đổi cho phù hợp.  
    TM. BCHCĐ                T/M Đoàn, Đội          ., ngày . tháng . năm .
        HIỆU TRƯỞNG
 TM. BĐD CMHS             TM. Mặt trận xã           TM. UBND xã
MỤC LỤC
Trang
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
 1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
 2
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
4
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
4
Cơ sở lí luận của vấn đề
 5
Thực trạng của vấn đề
 6
Thuận lợi
 Khó khăn
Điều tra thực trạng
Các giải pháp thực hiện
.Đổi mới việc xây dựng kế hoạch hoạt động CN lớp, việc tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
4.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý công tác CN và nâng cao năng lực làm GVCN
4.3.Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GVCN lớp trong kiểm tra nội bộ trường học
4.4.Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCN lớp với các lực lượng giáo dục.
5. Kết quả đạt được
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Khuyến nghị
Phụ lục1: Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục 2: Danh mục các từ viết tắt
Phụ lục 3: Mẫu kế hoạch chủ nhiệm
Phụ lục 4: Quy chế phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
 6
 6
 8
 12
 12
 13
 18
 20
 22
 27
 28
 28
 28
 30
 30
 31
 35

File đính kèm:

  • doc00_thcs_van_duc_thuy_4008.doc
Sáng Kiến Liên Quan