Các giải pháp nâng cao kỹ năng nói môn Tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc
Với xu thế hội nhập quốc tế,Việt Nam đang ngày càng phát huy hết khả năng sẵn có trong mọi lĩnh vực. Ngôn ngữ giao tiếp trở thành công cụ đắc lực và có sức mạnh tiên quyết,chính vì thế giáo dục Việt Nam hết sức coi trọng và đưa chương trình tiếng Anh như một môn chính khoá vào các bậc học trong hệ thống giáo dục. Chúng ta cũng thấy rõ vị trí của môn học đối với sự phát triển chung của toàn xã hội:là một công cụ tạo điều kiện hoà nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận thông tin và khoa học kĩ thuật tiên tiến,tiếp cận những nền văn hoá khác cũng như những sự kiện quốc tế quan trọng. Chương trình môn tiếng Anh nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kĩ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động. Với cương vị là giáo viên dạy môn tiếng Anh tại Trung tâm, qua một số năm công tác, tôi nắm rõ đặc trưng phương pháp bộ môn mình phụ trách.Tôi luôn nghiên cứu, tìm tòi nâng cao chất lượng dạy và học môn tiếng Anh, đặc biệt là với các đối tượng học viên BT THPT còn có nhiều khó khăn như trường tôi. Do đó giáo viên phải biết truyền lửa cho học sinh trước hết là sự thích thú và đam mê học môn tiếng Anh. Xuất phát từ quan điểm ”lấy người học làm trung tâm’, phương pháp dạy và học đã có những thay đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất nắm giữ kiến thức và truyền đạt kiến thức mà chỉ là người hướng dẫn, người hỗ trợ, người cố vấn và người kiểm tra. Người học không còn là người thụ động tiếp thu kiến thức mà là trung tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong quá trình học tập nhằm đạt được kết quả cao trong học tập và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. Dạy ngoại ngữ nói chung, dạy tiếng Anh nói riêng việc đổi mới phương pháp dạy học là rất quan trọng. Ngoài việc nắm vững kiến thức ngôn ngữ ,thực hiện tốt kĩ năng nghe, nói , đọc thì kĩ năng nói cũng đóng một vai trò quan trọng không kém. Dạy nói là một trong những nội dung cơ bản và thực sự là sự kết hợp tinh tế của việc giảng các kĩ năng ngôn ngữ khác. Từ những luận điểm trên việc áp dụng các phương pháp dạy nói như thế nào để giúp học viên thực hiện giao tiếp, nói tiếng Anh tốt, không ngại nói tiếng Anh là rất quan trọng. Với những băn khoăn, trăn trở làm thế nào để đổi mới phương pháp giảng dạy? Thu hút học sinh thích học nói tiếng Anh như thế nào?Làm thế nào để giúp học viên không ngại nói tiếng Anh? Và làm thế nào để mỗi giờ học nói không còn nhàm chán, học viên thích học giờ nói hơn, trở nên thú vị hơn, ấn tượng hơn và mang lại hiệu quả cao.
eaching staff, book, notebook, ruler, eraser. + Animals: dog, cat, panda, tiger, elephant, monkey, buffalo, mouse, snake, goose, horse, goat, cock, cow, pig, lion, whale, dolphin, crocodile, shark + Sports: athletics, football, volleyball, golf, basketball, tennis, table tennis, baseball, cycling, swimming, weightlifting, shooting, boxing, wrestling, + Places: school, stadium, park, hospital, post office, museum, stadium, bank, restaurant, bar, pagoda, church, temple, mausoleum, aquarium, .. + Jobs: teacher, doctor, nurse, actor, writer policeman, postman, businessman, engineer, architect, biologist, scientist, waiter, driver, singer, hairdresser + Food: rice, meat, fish, egg, rice, vegetables, soup, pork, beef, bread, butter, cheese, milk, coffee, wine, chicken, bean, mushroom, potato, tomato, . Cách kiểm tra phụ âm và nguyên âm : + /k/ : school, chemistry, chorus, scholar, Christmas, cut, cartoon + /ʊ/: good, foot, cook pull, push, put, full,wood, wool, sugar, .. Cách kiểm tra từ vựng theo chuỗi: English – honey – year – rich – home – energy – yard – damage – endanger – rare – elephant – threaten – nation – naughty – youth –. Cách kiểm tra từ vựng theo cặp từ đồng nghĩa và trái nghĩa Khoảng cách – vị trí Above >< Phía dưới Front >< Phía sau High >< Thấp Inside >< Bên ngoài Up >< Xuống Right >< Trái Far >< Gần. Tình trạng Alone >< Cùng nhau Begin >< Kết thúc Big >< Nhỏ Cool >< Ấm Clean >< Bẩn Dark >< Sáng Difficult >< Dễ Before >< Sau Dry >< Ướt First >< Cuối cùng Good >< Xấu Loud >< Yên tĩnh Private >< Công cộng Right >< Sai Sad >< Vui Slow >< Nhanh Wide >< Rộng rãi Young >< Già.. Động từ Add >< trừ Get >< Cho đi Leave >< Ở lại Open >< Đóng Play >< làm việc Push >< Kéo Question >< Trả lời Sit down>< Đứng lên Laugh >< Khóc Buy >< Bán Love >< Ghét.. Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong cụm từ trong câu, tránh học các từ câm, đứng một mình. Ví dụ học từ “end” phải học trong nhóm từ “in the end” hoặc “at the end”, học “interested” phải nhớ cụm “be interested in” thì lúc đó học viên mới biết cách đặt câu cho đúng. Khi dạy Phrasal Verb, giáo viên nên tập hợp theo một trong hai cách: theo động từ hoặc theo giới từ. Ví dụ theo giới từ : Động từ đi kèm giới từ OF Afraid of : sợ, e ngại Ahead of ; trước Aware of : nhận thức Capable of : có khả năng Confident of : tin tưởng Doublful of : nghi ngờ Fond of : thích Sick of : chán nản về Full of : đầy Hopeful of : hy vọng Independent of : độc lập Nervous of : lo lắng Proud of : tự hào Jealous of : ganh tỵ với Guilty of : phạm tội về, có tội Ví dụ theo động từ : Get- Phrasal Verbs get up to – do. get on with (someone) – have a good relationship. get over (something/someone) – recover from. get away with (something) – be successful in something. get at (someone) – criticise someone repeatedly. get rid of (something) – remove/throw away something Để cải thiện khả năng nhớ được từ vựng thì cách hiệu quả nhất đó là vận dụng nó càng nhiều càng tốt. Ban đầu học sinh có thể lúng túng và thiếu tự nhiên nhưng theo thời gian, các em sẽ sử dụng từ đó thành thạo hơn. 7.1.8.2. Học thuộc những mẫu câu thông dụng cơ bản. Nguyên tắc trong giao tiếp là phải phản xạ nhanh, trả lời ngay. Vì vậy việc thuộc mẫu câu có thể giúp giao tiếp tiếng Anh lưu loát hơn bởi chúng ta không mất thời gian suy nghĩ đến việc ráp từ. Tuy nhiên giáo viên không thể cho các em thuộc tất cả các câu trong sách giáo khoa mà phải sàn lọc những mẫu câu thông dụng nhất, đơn giản nhất giúp tạo nền móng cho các em học cao hơn sau này. Giáo viên có thể phân loại thành những mẫu câu sau: *Mẫu câu thu thập và xác nhận thông tin: Câu hỏi: Có- Không Ex : - Can you swim? Yes, I can - Are you fond of cooking ? Yes, I am - Are you sure you can do it? I hope so - Will you go to the cinema tonight? I’m afraid not Câu hỏi lựa chọn Ex: - Are they Chinese or Vietnamese ? They’re Chinese Câu hỏi có từ để hỏi Ex: - Where were you born? I was born in Phu Tho - What’s your name ? My name is Anh - How many people are there in your family ? 6 - What’s the weather like today? It is hot. Câu hỏi đuôi Ex: - Phuc likes seafood, doesn’t he? Yes, he does - Your mother made this cake, didn’t she? Right, she did Câu hỏi đường hoặc lời chỉ dẫn Ex: - Could you show me the way to the zoo? Turn left/ Turn right - Where is the nearest park? Go straight ahead and take the first turning. * Quan hệ xã giao: Chào hỏi và giới thiệu Ex - A: Good morning/ afternoon/ evening B: Good morning/ afternoon/ evening - A: Nice to meet you. B: Nice to meet you, too - A: Hello, my name is Lan. And you? B: Hi, my name is Hoa Lời mời Ex: - A: Would you like to go out for a drink? B: Yes, I’d love to. - A: Let me make you some coffee. B: That sounds great. Ra về và chào tạm biệt Ex: - A: Thank you very much for a lovely morning. Bye. B: Bye - A: I’ve been nice meeting you. Good night. B: I’m glad you had a good time. *Khen ngợi và chúc mừng Ex: - A: Your dress is very lovely. B: Thanks. I’m glad you like it. - A: Your hairstyle is terrific! B: Thank you. That’s a nice compliment. - A: Congratulations! B: Thank you very much. * Cảm ơn Ex: - A: Thank you very much for your help. B: I’m glad I could help. - A: Many thanks. B: Never mind/ Not at all - A: I’m very thankful to you for the present. B: You’re welcome * Xin lỗi Ex: - A: I’m terribly sorry about that. B: Never mind - A: It’s totally my fault. B: Forget it. * Bày tỏ sự thông cảm Ex :- A: I feel sorry for you. B: It was caring of you. - A: You have to learn to accept it. B: It was thoughtful of you. * Yêu cầu và xin phép. Yêu cầu: Ex : - A: Would you please give me a hand ? B: Of course. - A: Can I borrow your book? B. I’m afraid I can’t. I’m using it Xin phép: Ex: - A: Is it OK if I sit here? B: Of course. - A: Can I try your new bike? B: Sure, but be careful with it. *Than phiền hoặc chỉ trích: Ex : - A: You are late again. B: I’m sorry but the thing that is my bike has broken down. - A: No one but you did it. B: Not me. * Bày tỏ quan điểm của người nói: Đồng ý hoặc không đồng ý: Đồng ý: - I quite ( totally/ absolutely/ comletely) agree with you. - Absolutely/ Definitely - Exactly - That’s true/ That’s is. - I can’t agree with you more Không đồng ý hoặc đồng ý một phần. - I don’t agree./ I’m afraid I disagree. - That’s wrong./ That’s not true - What nonsense! / What rubbish!/ I completely disagree. - Well, I see your point but I’m sorry I can’t agree. - I don’t quite agree./ To a certain extent, yes, but I still agree partly. Hỏi và đưa ra ý kiến: Ex: - A: What is your opinion about a happy marriage? B: In my opinion, it must be based on true love. - A: Tell me what do you think about love at the early age? B: Personally, I don’t think it is a good thing to do. - A: How do you feel about living together before marriage? B: I must say that I don’t agree with that point of view. * Lời khuyên hoặc đề nghị: Lời khuyên: Ex: - If I were you, I would stop smoking. - You should spend more time learning English. - If I were in your position, I would say nothing. Lời đề nghị: - A: Why don’t we listen to some music? B: That’s a good idea. - A: Shall we go somewhete for a drink? B: Great - A: How about drinking some wine B: No, let’s not.. Lời đề nghị giúp đỡ: Ex: - A: Let me help you. B: That would be great. - A: Shall I do the washing up for you? B: Yes, please. - A: Do you need some help? B: Thanks, but I can manage. 7.1.8.3. Nội dung bài học phải gắn liền với thực tế * Dẫn nhập vào bài học bằng những câu hỏi sát với thực tế. Dẫn nhập vào bài bằng cách hỏi những câu hỏi thực tế về các em với những nội dung liên quan đến bài học bằng những câu hỏi YES-NO đơn giản cũng có thể giúp các em phấn khởi hơn khi bước vào bài học mới cũng như giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp. * Tạo ra những đoạn hội thoại đơn giản, sát thực tế. Việc tạo ra những đoạn hội thoại đơn giản giúp các em dễ nhớ, dễ thuộc, dễ áp dụng vào thực tế vì vậy giáo viên cần thiết kế một số bài tập sao cho có tính liên hệ thực tế cao để đem lại hiệu quả giảng dạy cao nhất. 7.1.8.4. Học thuộc những đoạn hội thoại mẫu. Đối với các học viên lớn tuổi các em không thể tự tạo ra những đoạn hội thoại của riêng mình để giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần cung cấp những đoạn hội thoại mẫu giúp các em làm quen dần. Để giúp học sinh khắc sâu các mẫu câu trên, giáo viên có thể cho các em luyện tập như sau: + Tiến hành luyện tập bằng cách đọc đồng thanh một vài lần. + Giáo viên luyện tập với một vài học sinh khá, giỏi ( thực hiện bằng cách đóng vai, chú ý đổi vai ). + Giáo viên tiến hành cho học sinh luyện tập theo cặp vài ba lần. + Giáo viên kiểm tra một vài cặp. + Giáo viên tiến hành xoá lần lượt trong mỗi câu hội thoại một số từ, cụm từ (thông thường là những từ chủ chốt của đoạn hội thoại ). + Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần. + Giáo viên tiếp tục kiểm tra một vài cặp. + Giáo viên tiến hành xoá lần lượt hết toàn bộ đoạn hội thoại. + Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần. Đối với các em chưa thuộc được toàn bộ đoạn hội thoại , giáo viên có thể kiểm tra lại một vài cặp luyện tập đoạn hội thoại với nhiều từ và cụm từ bị lược bỏ Giáo viên cho học viên luyện tập nhưng lúc này học sinh phải làm việc dựa vào trí nhớ và cuối cùng là thuộc lòng bài hội thoại. Lúc này giáo viên tiến hành kiểm tra lại học sinh theo cặp. Hoạt động tiếp theo ( follow-up activities ) có thể là cho học sinh làm việc theo nhóm và tóm tắt lại tiến trình làm thủ tục thi vào một trường đại học của Việt Nam. 7.1.8.5. Sử dụng handouts Để tiết kiệm thời gian ghi bài trên lớp và cũng giúp các em có cơ sở tạo nên cuộc hội thoại của mình, giáo viên có thể sử dụng handouts. Trong tất cả các tiết học giáo viên đều có thể sử dụng handouts, điều này đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp. 7.1.8.6. Luyện tập tiếng Anh mỗi ngày. Luyện tập tiếng Anh mỗi ngày là yếu tố quan trọng nhất để có thể giao tiếp, nói tiếng Anh lưu loát. Vì chú trọng đến giao tiếp nên mỗi cá nhân phải luyện cách phát âm tiếng Anh sao cho chuẩn. Và bởi “Practice makes perfect”, mỗi người phải ôn luyện thường xuyên và sử dụng chúng trong mọi hoàn cảnh có thể. Kiến thức được củng cố thường xuyên thì não chúng ta mới có thể ghi nhớ lâu dài, từ đó tạo thành phản xạ tự nhiên. Để giúp học sinh có thói quen giao tiếp hằng ngày bằng tiếng Anh, chính bản thân giáo viên phải có thói quen giao tiếp bằng tiếng Anh khi lên lớp. Học ngôn ngữ đòi hỏi sự kiên trì và luyện tập thường xuyên, ban đầu có thể cả thầy và trò gặp nhiều khó khăn đôi lúc nản chí nhưng bằng sự nhiệt tình và niềm đam mê cũng như nhận thức tốt tôi tin chúng ta sẽ thành công, “Rome can’t be built in a day.” 7.1.8.7. Tăng cường cơ hội giao tiếp bằng Tiếng Anh cho học viên. Đối với học nói tiếng Anh, ngoài các yếu tố về năng lực ngôn ngữ, môi trường sử dụng ngôn ngữ là một yếu tố rất quan trọng. Chúng ta không thể giao tiếp mà không có đối tác hoặc. Điều này không thể xảy ra đối với một hoạt động giao tiếp thông thường. Đối với môn Tiếng Anh, cơ hội giao tiếp cần phải được mở rộng, thoát ra khỏi phạm vi tiết dạy nói cơ bản. Tuy nhiên, với các học viên vừa làm vừa học, môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh ngoài lớp học hay việc giao tiếp với người nước ngoài là điều hầu như không thể, vì vậy giáo viên chỉ có thể phân cặp, phân nhóm yêu cầu các em luyện tập thêm. Ngoài ra giáo viên còn có thể phối hợp với nhóm Ngoại ngữ của mình tổ chức hoạt động ngoại khóa như “câu lạc bộ tiếng Anh”hoặc động viên khuyến khích các em tích cực xem truyền hình, video, nghe đài, đọc báo chí tiếng Anh hoặc tập nghe và hát các bài hát tiếng AnhNhững hoạt động này sẽ giúp các em nâng cao được kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh của mình. Dưới đây là một trong số những nội dung đã được thực hiện trong chương trình “câu lạc bộ tiếng Anh” mà chúng tôi đã sử dụng. Để giúp cho những lần đầu tiên tổ chức thành công và tạo tiền đề tốt cho những chương trình sau, giáo viên nên chọn ra 10 em học sinh xuất sắc nhất cũng như yêu thích nói tiếng Anh trong toàn trường tham gia vào chương trình. Trước khi chương trình diễn ra khoảng 1 tuần, giáo viên nên cho các em bốc thăm và chia thành bốn đội để các em có thời gian làm quen và chuẩn bị tốt cho chương trình. Nội dung cụ thể có các bước như sau: Greeting, Quick answers, English singing, Making conversations, English Rhetoric và đưa ra một số câu hỏi có thể dùng trong phần “Quick answer” hoặc phần thi dành cho khán giả, hùng biện bằng tiếng Anh. 7.1.8.8. Quay những video clips thực hành những đoạn hội thoại mẫu. Với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, hầu như giáo viên nào cũng có điện thoại di động hoặc máy quay phim có thể quay được những đoạn video clips mẫu về một số đoạn hội thoại do chính các em thực hiện trước giờ học, sau đó trình chiếu cho cả lớp xem trong giờ luyện nói, để thu hút sự quan tâm, hấp dẫn học viên cho bài học nói Tiếng Anh. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Giờ học nói môn tiếng Anh nếu như được đầu tư đúng mức sẽ trở thành một giờ học khá thú vị. Giáo viên phải luôn tạo môi trường ngoại ngữ trong giờ học và phải sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính để giao tiếp. Tùy theo khối lớp và đối tượng học viên, giáo viên có thể dạy nói những câu tiếng Anh ngắn gọn, đơn giản, dể hiểu, dể nhớ, dễ thuộc. Nên lồng ghép các hoạt động nghe đọc, nói và viết tiếng Anh với hình thức " vừa chơi - vừa học", Khi tạo ra các môi trường ngoại ngữ như vậy thì học sinh mới có thể luyện tập tốt kỹ năng nói, giao tiếp bằng tiếng Anh trôi chảy. Giáo viên cần có sự lôi cuốn, thu hút học sinh vào nội dung bài học bằng các hình thức hoạt động trong giờ dạy, các kỹ thuật dạy nói phù hợp cho từng tiết dạy.Sáng tạo những đồ dùng học nói phù hợp theo chủ đề bài học: tranh ảnh, mô hình Trong tiến trình của giờ dạy, giáo viên cần phải chọn, sử dụng và phối hợp linh hoạt các phương pháp, kỹ thuật dạy nói trong tiến trình của giờ dạy. Ở giai đoạn luyện tập sau khi nói, ngoài các bài tập sách giáo khoa, giáo viên cần đưa ra các bài tập phù hợp, nâng cao, có tính năng giao tiếp thực tế cao. Đề tài này có thể áp dụng tại các trường Tiểu học, THCS, THPT và các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và dạy nghề. 8. Những thông tin cần được bảo mật Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: Cần quan tâm, sát sao trước những vấn đề đổi mới của ngành giáo dục; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất. - Đối giáo viên: không ngừng tìm tòi, sáng tạo, học hỏi, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin tạo ra các giờ học thật bổ ích. - Đối với học viên: Tự trau dồi kiến thức về các kỹ năng của bản thân để có thể tiếp cận được môn học tốt hơn. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình. Học viên có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí học tập khá sôi nổi. Học viên có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Học viên đã cảm thấy yêu thích bộ môn học. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan của hai lớp mà tôi đã dạy, cụ thể là: Trong năm học 2016 – 2017, khi chưa áp dụng đề tài, tôi giảng dạy giáo trình Anh A lớp 10, lớp 11 tổng số học sinh là 31 em. Tới năm học 2017 – 2018, đề tài được tôi thực hiện ở lớp 11, lớp 12 với tổng số học sinh là 31 em. Qua thống kê ở các lớp giảng dạy trước và sau khi áp dụng đề tài, tôi thu được kết quả như sau: * Hứng thú của học sinh với giờ học Kết quả thống kê HS hứng thú HS chấp nhận HS không hứng thú Khi chưa áp dụng đề tài 8 HS 25,81% 6 HS 19,35% 17 HS 54,84% Khi áp dụng đề tài 15 HS 48,39 % 16 HS 51,61 % 0 HS 0% * Kết quả bài kiểm tra cuối kỳ Kết quả thống kê Giỏi Khá Trung bình Yếu Khi chưa áp dụng đề tài 3HS 9.68% 7 HS 22.58 % 14HS 45.16% 7 HS 22.58 % Khi áp dụng đề tài 5 HS 16.13 % 10 HS 32.26 % 16 HS 15.61 % 0HS 0% Sự tiến bộ trong học tập của học viên trong giờ học và kết quả bài kiểm tra của các em qua hai năm học là những dấu hiệu đáng mừng, tạo được niềm tin trong tôi về khả năng phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của học trò trong những giờ tiếng Anh nói chung và giờ dạy kỹ năng nói nói riêng. Để học viên thực hành nói tốt và đạt hiệu quả cao, giáo viên cần chú ý phân bố thời gian hợp lý cho cả ba phần trước, trong và sau khi nói. Tích cực làm và sử dụng đồ dùng dạy học tự tạo, soạn giảng bằng giáo án điện tử, sử dụng những thủ thuật giảng dạy hợp lý, tạo cho tiết học không khí thoải mái, cuốn hút và học sinh có nhiều cơ hội thực hành và rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh đặc biệt là kỹ năng nói. Trên đây là một số kinh nghiệm, ý kiến nhỏ của tôi về việc tổ chức dạy kỹ năng nói theo phương pháp đổi mới. Xong, chắc chắn còn rất nhiều hạn chế. Kính mong được sự đóng góp, trao đổi từ phía đồng nghiệp và hội đồng BGK để bản thân tôi ngày một tiến bộ và đề tài đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao chất lượng dạy kỹ năng nói nói riêng và nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Anh nói chung. Góp phần vào công cuộc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân Sáng kiến : “Các giải pháp nâng cao kỹ năng nói môn tiếng Anh cho học viên lớn tuổi tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Vĩnh Phúc” giúp cho các học viên hứng thú hơn trong học nói môn tiếng Anh, tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh và yêu thích môn tiếng Anh hơn. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Khối lớp 11,12 TT GDTX Tỉnh Vĩnh Phúc Khối lớp 11,12 Vĩnh Yên, ngày ..... tháng ..... năm 2019 Thủ trưởng đơn vị Vĩnh Yên, ngày ..... tháng ..... năm 2019 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Vĩnh Yên, ngày ..... tháng . năm 2019 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Phương Anh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Methodology- part II- .( Tác giả: Nguyễn Thu Hiền, MA) 2. Thiết kế bài giảng Tiếng Anh lớp 10, 11, 12 NXB Giaó dục 3. Crookes, G. & C. Chaudron., Guidelines for Classroom Language Teaching, In Teaching English as a Second or Foreign Language (2nd ed.). M. Celce-Murcia (ed.), Boston, Mass: Heinle and Heinle, 1991. 4.Johnson, K.., Understanding Communication in Second Language Classrooms, New York: Cambridge University Press, 1995. 5.Nunan, D., Closing the Gaps between Learning and Instruction, TESOL Quarterly, 29, 1, pp. 133-58, 1995. 6.Hoàng Văn Vân, Nghiên cứu giảng dạy các kĩ năng lời nói tiếng Anh ở giai đoạn nâng cao theo đường hướng lấy người học làm trung tâm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia (2000 - 2001), Đại học Ngoại ngữ, ĐHQG Hà Nội, 2001. 7. Phương pháp dạyTiếng Anh trong trường phổ thông.( Tác giả: Nguyễn Hạnh Dung ) 8. Teach English. ( Adrian Doff ) 9. Teach English - Adrian Doff, Cambridge University Press.
File đính kèm:
- 40.61.01.docx