Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C

Trong những năm qua, Viêt Nam đã và đang thực hiện đổi mới giáo dục và đào taọ để chuẩn bị cho thế hệ trẻ nói riêng và cho đất nước nói chung bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của CNTT, của nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay đang là một nhu cầu cấp thiết nhằm đưa Việt Nam tiến tới một nước cơ bản có nền công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định con người, nhân tố con người là một trong năm quan điểm phát triển, là một trong ba khâu đột phá chiến lược đồng thời cũng là 1 trong 12 định hướng phát triển kinh tế - xã hội: “Phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”, “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược ”, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”.

Con người mới Việt Nam không những cần có trình độ học vấn cao, năng động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với những thay đổi của cuộc sống mà còn phải nắm vững khoa học công nghệ và ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh - ngôn ngữ được xem như là ngoại ngữ phổ biến nhất, là hành trang cần thiết cho mỗi người trong hành trình chinh phục tri thức nhân loại.

Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” (gọi tắt là đề án ngoại ngữ 2020).

 Mục tiêu chung của đề án là “Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục, trong đó có giáo dục đại học, nhằm đảm bảo đến năm 2015 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên .”. Đặc biệt, mục tiêu cụ thể có nêu rõ: “Đối với các ngành học không chuyên ngữ, sau khi tốt nghiệp sinh viên phải đạt trình độ tối thiểu bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ.” (khung Châu Âu chung).

Như vậy, phải đạt được một trình độ chuẩn về ngoại ngữ là một yêu cầu bắt buộc đối với tất cả sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Để có thể đáp ứng yêu cầu này, việc trau dồi vốn ngoại ngữ ngay từ khi còn cắp sách tới trường phổ thông là vô cùng cần thiết và quan trọng. Tiếng Anh ở trường THPT là môn văn hoá cơ bản và bắt buộc, cung cấp cho học sinh công cụ giao tiếp mới để làm cơ sở, nền tảng cho các em học lên đại học, cao đẳng hoặc TCCN nhằm tiếp thu những tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá trên thế giới và dễ dàng hội nhập quốc tế.

Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá, đặc biệt là công tác kiểm tra, đánh giá. Trong chương trình đào tạo tiếng Anh THPT thì kiểm tra, đánh giá đang được nhận xét là khâu yếu nhất, chưa có sự nhất quán, đồng bộ với mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của quá trình dạy học, vừa là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường. Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy học, là động lực đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Công cụ, phương tiện chủ yếu của đánh giá là kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau, tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan. Riêng môn tiếng Anh thì còn có thêm các hình thức kiểm tra như nghe, nói, đọc

 

doc64 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong tình huống thực) là đích cuối cùng của việc dạy tiếng Anh. Bước sang năm học 2014 – 2015, với chủ trương đổi mới mạnh mẽ PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ GD&ĐT đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán các nhà trường ở hầu hết các môn học trong đó có môn tiếng Anh về đổi mới PPDH và KTĐG theo định hương phát triển năng lực. Nếu hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo tốt hoạt động KTĐG theo định hướng phát triển năng lực, KTĐG sẽ góp phần thúc đẩy đổi mới PPDH và tăng cường sự đồng bộ của chương trình đào tạo tiếng Anh THPT hiện hành (vẫn được đánh giá là chưa đồng bộ giữa nội dung, PPDH và KTĐG), thực hiện được mục tiêu dạy học tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp mà chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh cấp THPT đã đề ra.
3.6.2. Nội dung đã thực hiện
Việc đầu tiên là giúp giáo viên tiếng Anh nhận thức rõ năng lực của học sinh THPT gồm những năng lực gì, trong môn tiếng Anh thì những năng lực đó thể hiện như thế nào. Để phát triển những năng lực đó thì trong dạy học và KTĐG cần phải chú trọng những khâu nào.
Hiệu trưởng đã tổ chức tập huấn cho giáo viên biết thiết kế ma trận đề thi, đề kiểm tra; xây dựng các bài tập định hướng năng lực và lựa chọn các hình thức KTĐG theo hướng phát triển năng lực học sinh. Chú ý nhấn mạnh những đặc điểm của bài tập định hướng năng lực. Cần làm cho giáo viên hiểu được, tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà luôn theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn. Hệ thống bài tập định hướng năng lực chính là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để học sinh luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và biết được mức độ đạt chuẩn của quá trình dạy học. Đối với môn tiếng Anh, cần chú ý đến việc sử dụng những hình thức KTĐG nào để phát triển năng lực học sinh một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, đảm bảo giáo viên biết nhận xét học sinh đúng cách. Không nên quá coi trọng việc phân loại học sinh, hay so sánh học sinh này với học sinh kia, mà điều quan trọng hơn cả là đối chiếu từng em học sinh với chuẩn của chương trình để các em biết rằng cần phải phấn đấu gì, cái gì chưa tốt để điều chỉnh.
Lãnh đạo nhà trường so sánh, đối chiếu kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh sau một quá trình chỉ đạo KTĐG theo định hướng phát triển năng lực để đo đạc sự tiến bộ của học sinh cũng như rút kinh nghiệm cho việc tổ chức, chỉ đạo ở giai đoạn tiếp theo.
Tiến hành khảo sát thái độ của học sinh đối với các đề thi và hình thức thi môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực: mức độ hứng thú, tích cực của các em, những gì các em chưa thể tiếp thu và không hứng thú, từ đó điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ chức thi, kiểm tra, ra đề, hình thức thi, kiểm tra cho phù hợp.
Cuối cùng, đánh giá mức độ tác động của việc đổi mới KTĐG môn tiếng Anh đối với PPDH của giáo viên trên lớp. Việc đổi mới PPDH và KTĐG môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực luôn được tiến hành đồng bộ.
Sau khi giáo viên cốt cán môn tiếng Anh hoàn thành các khóa tập huấn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, hiệu trưởng các nhà trường tổ chức các lớp tập huấn tại trường để giáo viên cốt cán tập huấn lại cho nhóm giáo viên tiếng Anh và cán bộ quản lý. Chuẩn bị in sao tài liệu và gửi đến tận tay người dự tập huấn. 
Chỉ đạo nhóm chuyên môn tiếng Anh tổ chức các chuyên đề cấp trường về đổi mới KTĐG môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực. Cho giáo viên thực hành thiết kế ma trận đề thi và xây dựng các câu hỏi phát triển năng lực. Lưu ý các dạng bài tập cụ thể và các hình thức KTĐG cụ thể để có thể kiểm tra năng lực học sinh. Chú ý các dạng bài tập định hướng năng lực từ dạng tái hiện, vận dụng, giải quyết vấn đề đến các bài tập gắn với bối cảnh và tình huống thực tiễn. Từ việc xác định các dạng bài tập sẽ quyết định lựa chọn hình thức KTĐG nào (viết tự luận, viết trắc nghiệm, vấn đáp, ghi nhật ký) để có thể phát triển năng lực học sinh một cách tốt nhất.
Tổ chức thẩm định các đề thi viết theo định hướng phát triển năng lực, dự các giờ kiểm tra của giáo viên tiếng Ạnh có sử dụng những hình thức KTĐG không dùng bài thi như vấn đáp, trình bày một vấn đề hoặc giải quyết tình huống, đảm bảo tất cả giáo viên tiếng Anh nắm được tinh thần cơ bản của việc đổi mới này và biết cách thực hiện.
Chỉ đạo thư ký hội đồng, bộ phận giáo vụ thống kê, phân tích, so sánh số liệu kết quả học tập môn tiếng Anh của học sinh sau mỗi kỳ thi để đảm bảo việc đổi mới KTĐG thực sự có hiệu quả. Tổ chức khảo sát học sinh về thái độ của các em đối với các dạng bài tập, các hình thức KTĐG mới.
3.6.3. Vai trò, tác dụng của biện pháp
Biện pháp này là tiền đề đồng thời cũng là mục tiêu của các biện pháp còn lại trong đề tài SKKN. Làm tốt biện pháp này sẽ tăng hiệu quả các biện pháp còn lại và ngược lại muốn thực hiện tốt biện pháp này thì phải áp dụng có hiệu quả các biện pháp còn lại.
Tác dụng lớn nhất của biện pháp này là đã xây dựng được tiêu chí chung của các đề thi, kiểm tra tiếng Anh: Phải có các câu hỏi kiểm tra năng lực học sinh trong các đề thi, kiểm tra. Đối với môn tiếng Anh, việc này khá thuận lợi song do nhận thức và chưa có sự chỉ đạo nhất quán nên trong các năm học trước chưa thực hiện được
3.7. Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh
3.7.1. Mục đích của biện pháp
 Để KTĐG môn tiếng Anh và quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh đạt được hiệu quả như mong muốn, cần những điều kiện về cơ sở vật chất nhất định như các thiết bị nghe, nhìn, phòng tiếng, bàn ghế học sinh đúng tiêu chuẩn,và cần tích cực ứng dụng CNTT vào quá trình KTĐG và quản lý KTĐG môn tiếng Anh.
CNTT có thể hỗ trợ cán bộ quản lý và giáo viên ở nhiều khâu trong quản lý KTĐG môn tiếng Anh: Sử dụng các phần mềm quản lý kết quả học tập trực tuyến,, quản lý ngân hàng đề thi, ra đề thi trắc nghiệm, các phần mềm hỗ trợ khi giáo viên sử dụng những hình thức KTĐG trên lớp học không dùng bài thi (non-testing assessment tools). Ở khâu coi thi, sử dụng hệ thống camera giám sát là một phương pháp hữu hiệu để chống gian lận trong thi cử và tăng cường tinh thần trách nhiệm của cán bộ coi thi. Sổ liên lạc điện tử cũng là một ứng dụng tuyệt vời giúp CMHS cập nhật kết quả học tập của con em mình, phối hợp tốt với nhà trường trong việc đánh giá học sinh.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý KTĐG môn tiếng Anh sẽ giúp các nhà quản lý trường học tiết kiệm thời gian, chi phí và hạn chế sai sót và đặc biệt là nâng cao hiệu quả quản lý KTĐG môn tiếng Anh đồng thời cũng khẳng định việc làm chủ CNTT trong quản lý nhằm đổi mới KTĐG kết quả học tập môn tiếng Anh theo định hướng đổi mới PPDH và KTĐG của Bộ GD&ĐT.
3.7.2. Nội dung đã thực hiện
Tăng cường, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho môn tiếng Anh. Tổ chức sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có vào mục đích quản lý hoạt động KTĐG và KTĐG môn tiếng Anh. 
Chỉ đạo sử dụng phần mềm quản lý kết quả hoc tập của học sinh. Sử dụng hệ thống này để thông báo kết qủa học tập đến từng phụ huynh. Nội dung này có trong đề án Xây dựng hệ thống quản lý kết quả học tập trực tuyến của học sinh tỉnh Ninh Bình mà Sở GD&ĐT Ninh Bình đã triển khai đầu năm học 2014 - 2015.
Chỉ đạo sử dụng phần mềm ra đề thi trắc nghiệm, phần mềm quản lý ngân hàng đề thi, chỉ đạo nhóm chuyên môn tiếng Anh sử dụng có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ KTĐG trên lớp không dùng bài thi.
Triển khai sử dụng sổ liên lạc điện tử trong nhà trường.
Chỉ đạo bộ phận tài vụ lập kế hoạch dự trù mua sắm trang thiết bị như đài, máy chiếu, máy tính, hệ thống camera, các phần mềm ra đề thi trắc nghiệm, quản lý điểm và các phần mềm hỗ trợ KTĐG trên lớp không dùng bài thi. Ban giám hiệu, bộ phận chuyên môn về CNTT tham khảo ý kiến chuyên viên về CNTT của Sở GD&ĐT, các công ty phần mềm máy tính để lựa chọn các phần mềm phù hợp phục vụ cho quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh. 
Thành lập Ban quản lý đề án Xây dựng hệ thống quản lý kết quả học tập trực tuyến của học sinh tỉnh tại trường. Lựa chọn những giáo viên có chuyên môn về CNTT tham gia vào đề án. Phối hợp với Viettel Ninh Bình để thực hiện tốt đề án Xây dựng hệ thống quản lý kết quả học tập trực tuyến của học sinh tỉnh Ninh Bình do Sở GD&ĐT Ninh Bình triển khai. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc hoàn thành các thông tin cá nhân của giáo viên, của học sinh để đưa lên hệ thống theo đúng thời hạn. Chỉ đạo thực hiện việc nhập điểm theo đúng tiến độ. Triển khai hệ thống nhắn tin thông báo và nhận tin thông báo kết quả học tập của học sinh.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên tiếng Anh về sử dụng phần mềm ra đề thi trắc nghiệm, quản lý điểm và các phần mềm hỗ trợ KTĐG trên lớp không dùng bài thi, sử dụng hệ thống camera trên lớp học.
Tổ chức tập huấn cho học sinh và CMHS cách sử dụng phần mềm tra cứu điểm, sổ liên lạc điện tử
Cử giáo viên tiếng Anh đi học tập kinh nghiệm ứng dụng các phần mềm tiện ích vào công tác KTĐG.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện của các bộ phận, nắm bắt ưu điểm, hạn chế nhằm điều chỉnh các nội dung cho phù hợp.
3.7.3. Vai trò, tác dụng của biện pháp
Trong dạy học và KTĐG môn tiếng Anh thì việc áp dụng các phương tiện hỗ trợ là vô cùng quan trọng.
Biện pháp này góp phần tăng cường CSVC nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động KTĐG của nhà trường.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm nêu trên đã được áp dụng trong quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của trường THPT Kim Sơn C năm học 2014 – 2015. Do đặc điểm riêng của nhà trường, có những lớp tác giả đã tiến hành áp dụng cả 7 biện pháp trên nhưng cũng có lớp chỉ phát huy hiệu quả của từ 3 – 4 biện pháp. Sẽ cần phải có thời gian để áp dụng tất cả các biện pháp quản lý nêu trên đối với tất cả các khối, lớp của nhà trường.
Các biện pháp quản lý nêu trên đã làm thay đổi nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về KTĐG môn tiếng Anh, có tác động tích cực tới chất lượng hoạt động KTĐG môn tiếng Anh. Với triết lý về KTĐG được bồi dưỡng, giáo viên tiếng Anh đã bước đầu áp dụng nhiều cách thức KTĐG phong phú giúp học sinh có hứng thú đối với môn học tiếng Anh. Qui trình KTĐG môn tiếng Anh đã được cải tiến rõ rệt, KTĐG quá trình được quan tâm chú trọng hơn trước. Các chuyên đề của Tổ Tiếng Anh đã tiến bộ đáng kể. Chất lượng các đề thi, kiểm tra của nhà trường được cải thiện, công tác coi thi, chấm thi nghiêm túc, có tác dụng thúc đẩy ngược lại quá trình dạy học môn tiếng Anh. Đặc biệt, việc đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh từng bước được chỉ đạo một cách đồng bộ, chi tiết đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục đào tạo và phù hợp với trình độ học sinh của trường.
So sánh kết quả tổng kết môn tiếng Anh năm học 2013 – 2014 (chưa áp dụng SKKN và năm học 2014 – 2015 (áp dụng SKKN)
Năm học
Kết quả tổng kết
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2013- 2014
(TSHS: 644)
2
0,31
105
16,30
321
49,84
216
33,55
0
0
2014- 2015
(TSHS: 639)
4
0,62
135
21,12
425
66,53
75
11,73
0
0
Có thể thấy rõ, kết quả tổng kết môn tiếng Anh năm học 2014 – 2015 đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt số học sinh điểm yếu giảm mạnh, số học sinh khá, giỏi đã tăng nhẹ. Năm học tới nhà trường sẽ tiếp tục áp dụng SKKN này rộng rãi ở tất cả các khối lớp và cố gắng đạt hiệu quả cao hơn.
PHẦN III
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Như chúng ta đều biết, nhận thức về quản lý hoạt động KTĐG nói chung và KTĐG môn tiếng Anh nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu đối với các nhà quản lý trường học là rất quan trọng, nó gắn liền và tác động trực tiếp tới việc đổi mới PPDH của giáo viên. Chương trình đào tạo tiếng Anh THPT hiện hành đang được đánh giá là thiếu đồng bộ giữa mục tiêu, nội dung, PPDH và KTĐG. Ngay cả trong các kỳ thi Quốc gia thì các hình thức KTĐG đang áp dụng cũng chưa có tác dụng, hiệu qủa đối với việc đổi mới PPDH để thực hiện mục tiêu học sinh nghe hiểu, thực hiện được một số chức năng giao tiếp cơ bản. Nhiệm vụ của các nhà quản lý trường học là quản lý tốt hoạt động KTĐG môn tiếng Anh tại trường để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và KTĐG đã được nêu rõ trong Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về giáo dục. Bên cạnh đó, việc quản lý có hiệu quả hoạt động KTĐG môn tiếng Anh tại các trường phổ thông cũng có thể bổ sung những gì các kỳ thi quốc gia môn tiếng Anh chưa thực hiện được do qui mô quá lớn của các kỳ thi này. Vì vậy, SKKN có ý nghĩa rất lớn trong việc đổi mới công tác quản lý đối với hoạt động KTĐG môn tiếng Anh.
Trên cơ sở lý luận về KTĐG và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C cũng như dựa trên những nguyên tắc chung cần đảm bảo, SKKN đã đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm đẩy mạnh hiệu quả của công tác quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C. Những biện pháp này đã được áp dụng vào thực trạng quản lý công tác KTĐG môn tiếng Anh của nhà trường trong năm học 2014 – 2015 và đã bước đầu thu được một số kết quả tốt. 
Để hoạt động quản lý KTĐG đạt được kết quả tốt nhất, đòi hỏi vận dụng linh hoạt các biện pháp này đối với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; trong từng giai đoạn có thể vai trò của biện pháp này hoặc biện pháp kia phát huy tầm quan trọng nhiều hơn những biện pháp còn lại. Và phải cần có một thời gian ít nhất là 3 năm học để có thể áp dụng và phát huy tối đa hiệu quả của SKKN. SKKN sẽ là định hướng để sang những năm học tiếp theo sẽ có thể phát triển SKKN theo hướng chi tiết hơn, ví dụ như quản lý một hình thức KTĐG cụ thể nào đó để có thể phát triển năng lực giao tiếp và khả năng vận dụng kiến thức ngôn ngữ cũng như các qui tắc ngữ pháp đã học vào giải quyết những tình huống thực tiễn trong giao tiếp. Và SKKN cũng là một định hướng để giáo viên tiếng Anh có thể nghiên cứu các đề tài SKKN về KTĐG môn tiếng Anh chứ không chỉ về dạy học tiếng Anh.
Trong quá trình áp dụng SKKN, bản thân tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau:
- KTĐG môn tiếng Anh phải thực sự là đòn bẩy để thúc đẩy cải tiến PPDH môn tiếng Anh nhằm thực hiện mục tiêu dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp, giúp học sinh phát triển các kỹ năng ngôn ngữ và vận dụng các kỹ năng, kiến thức ngôn ngữ đã học để giao tiếp thành công trong tình huống thực. Vì vậy, quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh là một nhiệm vụ quan trọng trong các nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng trường THPT. Thông qua tổ chức, chỉ đạo hoạt động KTĐG môn học này, người quản lý thu thập thông tin ngược, đánh giá được mức độ thực hiện công việc so với tiêu chí, nội quy đề ra như thế nào để từ đó có các biện pháp hữu hiệu điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và hoạt động quản lý trong nhà trường nói chung.
- Người CBQL cần có niềm tin vào năng lực của giáo viên tiếng Anh, luôn phải nghĩ rằng họ chưa thành công do họ chưa cố gắng chứ không phải họ kém về năng lực, cần động viên, khuyến khích họ dám tiếp cận với cái mới và phát triển tối đa năng lực bản thân.
- Để SKKN đạt hiệu quả, việc chọn lọc đối tượng học sinh để thực hiện điểm là rất quan trọng trước khi thực hiện đại trà. Cần chỉ đạo giáo viên tiếng Anh giúp học sinh vượt qua nỗi e ngại đối với môn tiếng Anh và thực hiện các hoạt động KTĐG một cách tự nhiên, gây hứng thú cho các em.
- Nhà trường cần có đủ cơ sở vật chất, nguồn kinh phí và quỹ thời gian cho các hoạt động KTĐG ngoài lớp học, cần huy động sự tham gia của nhiều lực lượng giáo dục để hỗ trợ công tác KTĐG của nhà trường.
2. Những ý kiến đề xuất
* Với Sở GD&ĐT Ninh Bình:
- Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên tiếng Anh về kỹ thuật xây dựng ma trận đề thi và thiết kế câu hỏi thi, kiểm tra phù hợp với từng giai đoạn đổi mới thi cử của Bộ GD&ĐT, về sử dụng các hình thức KTĐG mới nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. 
- Tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi nói tiếng Anh, thi hùng biện, thi hát tiếng Anh tạo sân chơi cho học sinh, giúp học sinh có cơ hội phát triển kỹ năng giao tiếp, có thêm hứng thú học và yêu thích môn tiếng Anh.
- Quan tâm đầu tư kinh phí cho các nhà trường hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nói chung và trang thiết bị dành cho dạy học và KTĐG môn tiếng Anh nói riêng.
Kim Sơn, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
Tác giả sáng kiến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hồ Sỹ Anh, Viện nghiên cứu giáo dục, Tìm hiểu về kiểm tra, đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực. 
Vũ Thị Phương Anh (2006), Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: Xu hướng mới của thế giới và bài học cho Việt Nam, Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Kiểm tra đánh giá để phát huy tính tích cực của học sinh bậc trung học”, Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, NXB Trường CBQL GD&ĐT Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Tiếng Anh 10, NXB Giáo dục
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Tiếng Anh 11, NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Tiếng Anh 12, NXB Giáo dục
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn tiếng Anh THPT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH về hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế 58/2011/BGDĐT về đánh giá xếp loại học sinh.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Sổ tay PISA, NXB Hà Nội.
 Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong trường THPT.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH năm học 2014 - 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn tiếng Anh. 
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012.
Vũ Dũng (2007), Tâm lý học quản lý, NXB Đại học Sư phạm
Dự án Việt - Bỉ (2000) Các vấn đề đánh giá trong giáo dục , NXB Đại học Sư Phạm.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
F.W. Taylor (1911), Các nguyên tắc quản lý theo khoa học
Giáo trình Quản lý học đại cương - Học viện Hành chính quốc gia (2008), NXB Khoa học và kỹ thuật.
Nguyễn Phụng Hoàng (1996), Kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, NXB Giáo dục.
Trần Bá Hoành (1997), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục.
Đặng Vũ Hoạt (1990), Một số vấn đề kiểm tra đánh giá tri thức học sinh, NXB Giáo dục.
I.P. Rachenco, Tổ chức lao động sư phạm một cách khoa học, NXB Giáo dục.
Trần Kiểm (2010), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm.
Lưu Xuân Mới (1998), Đánh giá kết qủa đào tạo học sinh trường phổ thông, NXB Trường CBQL GD&ĐT, Hà Nội.
Vũ Thị Lợi (2007), Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh 10, NXB Hà Nội.
Vũ Thị Lợi (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn tiếng Anh 10, NXB Giáo dục
Vũ Thị Lợi (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn tiếng Anh 11, NXB Giáo dục
Vũ Thị Lợi (2008), Kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ môn tiếng Anh 12, NXB Giáo dục
Trần Thị Tuyết Oanh (2012), Giáo trình Giáo dục học Tập 1, NXB Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Xuân Cương (2011), Đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông – Thực trạng và những vấn đề đặt ra, Kỉ yếu Hội thảo khoa học giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tập 2, NXB Hải Phòng. 
P. Airasian (2000), Kiểm tra Đánh giá trong Lớp học - Một Hướng Tiếp cận Chính xác, NXB McGrawHill.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008
Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thực hành thành quả học tập (phương pháp thực hành), NXB Trường Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn kiện Đại hội Đảng XI (2011)
Nguyễn Như Ý (2011), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 

File đính kèm:

  • docSKKN 2015 Nguyệt.doc
  • docDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.doc
  • docMỤC LỤC.doc
Sáng Kiến Liên Quan