Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật kiểm tra từ vựng Tiếng Anh qua các hoạt động trò chơi

Mục tiêu giáo dục trong thời kì hiện nay nay là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh. Để đạt được mục tiêu này phải đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng lấy học sinh làm chủ thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo.

Việc dạy và học Tiếng Anh hiện nay trong trường THCS là rèn luyện cho học sinh có năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng như Nghe – Nói - Đọc - Viết giúp học sinh có khả năng nhận biết và giải quyết các vấn đề một cách khoa học trong học tập cũng như ứng dụng vào cuộc sống một cách hợp lí.

 

doc12 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 16864 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số thủ thuật kiểm tra từ vựng Tiếng Anh qua các hoạt động trò chơi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu giáo dục trong thời kì hiện nay nay là tập trung vào việc phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo của học sinh. Để đạt được mục tiêu này phải đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng lấy học sinh làm chủ thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ động và sáng tạo. 
Việc dạy và học Tiếng Anh hiện nay trong trường THCS là rèn luyện cho học sinh có năng lực giao tiếp thông qua bốn kĩ năng như Nghe – Nói - Đọc - Viết giúp học sinh có khả năng nhận biết và giải quyết các vấn đề một cách khoa học trong học tập cũng như ứng dụng vào cuộc sống một cách hợp lí.
1. Cơ sở lý luận
Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã tiến hành cải cách giáo dục sách giáo Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở. Chương trình này chú trọng đến việc phát triển tư duy sáng tạo, tìm tòi và sự năng động của học sinh. Bên cạnh đó với việc cải cách sách giáo khoa là việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh. Từ đó giúp cho các em có khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề trong qúa trình học tập cũng như ứng dụng vào thực tế cuộc sống một cách nhanh nhẹn, khéo léo.
2. Cơ sở thực tiễn
Việc thay đổi sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học đã được mười năm nhưng việc giao tiếp của học sinh ở trường THCS nhất là vùng nông thôn vẫn còn những hạn chế nhất định. Tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh vùng nông thôn là do ít được tiếp xúc bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được từ vựng. Muốn giao tiếp được Tiếng Anh đòi hỏi học sinh phải rèn luyện cả bốn kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết và đặc biệt là các em phải có một vốn từ vựng nhất định để thực hành giao tiếp. Chính điều đó làm cho tôi suy nghĩ và tìm ra những phương pháp giúp đỡ các em học từ vựng, ôn tập từ và nhớ từ lâu nhằm nâng cao hiệu quả học tập. Vì vậy tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm "Một số thủ thuật kiểm tra từ vựng Tiếng Anh qua các hoạt động trò chơi". 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. THỰC TRẠNG NGUYÊN CỨU
Trong quá trình dạy và học Tiếng Anh, ôn tập và kiểm tra từ vựng là một hoạt động dạy học không thể thiếu trong bất kì một tiết học nào. Việc ôn tập và kiểm tra không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh nhớ nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em nghe, phát âm từ một cách chính xác và áp dụng được từ vào trong giao tiếp ngôn ngữ. 
Các thủ thuật trong đề tài này cũng đã được đề cập đến nhiều trong các tài liệu hướng dẫn dạy ở bộ môn Tiếng Anh hay các sáng kiến kinh nghiệm khác. Tuy nhiên làm thế nào để áp dụng các thủ thuật đó một cách có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải biết cách chọn lọc và tổ chức thực hiện các thủ thuật ấy một cách hiệu quả, linh hoạt. Có thủ thuật phù hợp với bài dạy này nhưng lại không phù hợp đối với bài học khác. Tuy nhiên để áp dụng vào thực tế cho phù hợp và sinh động hiệu quả cao thì còn tuỳ thuộc vào phương tiện giảng dạy của từng tiết học cũng như sự linh hoạt của giáo viên để biến mỗi hoạt động ôn tập và kiểm tra từ vựng thành trò chơi lý thú để lôi cuốn học sinh gây cho các em sự hứng thú học tập và nhớ từ lâu hơn. Các trò chơi sẽ hấp dẫn hơn nếu giáo viên dạy có sử dụng trình chiếu Powerpoint. Đối với các tiết dạy truyền thống thì giáo viên cần chuẩn bị nhiều hơn bằng các giáo cụ trực quan như bảng phụ, hình ảnh, mô hình . 
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
 	A. Chuẩn bị
 Để việc ôn tập và kiểm tra từ vựng được sinh động, học sinh dễ tiếp thu giáo viên phải chuẩn bị những việc sau đây:
- Có kế hoạch ôn tập và kiểm tra từ vựng theo đặc trưng của từng bài dạy.
- Chọn lựa trò chơi và thủ thuật phù hợp với từng bài dạy.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học (bảng phụ, bút lông, thẻ bìa, mô hình) 
- Sử dụng trình chiếu Powerpoint phải chuẩn bị thật kĩ các hiệu ứng, phù hợp 
- Tổ chức cho học sinh chơi và học tập có hiệu quả, tạo sự hưng phấn cho học sinh mà vẫn bám sát vào nội dung bài và tiết kiệm thời gian, đảm bảo giờ dạy.
B. Tiến trình thực hiện
 - Tùy vào từng nội dung bài dạy mà giáo viên có thể chọn lựa cách thức thể hiện cho phù hợp. Giáo viên có thể thực hiện trong phần kiểm tra bài cũ, warm up hoặc khi vừa dạy từ vựng xong.
 Sau đây là một số hoạt động mà bản thân tôi thường áp dụng qua các tiết học nhằm giúp ôn tập và kiểm tra từ vựng cho học sinh:
1. Slap the board
- Mục đích giúp cho học sinh ôn lại từ và nhớ từ. Trò chơi này cũng có thể giúp giáo viên kiểm tra và ôn vừa cách phát âm vừa ngữ nghĩa của từ cho học sinh và phù hợp với các tiết có nhiều từ và từ mang nhiều nghĩa trừu tượng. Ngoài ra còn dễ thực hiện trong hầu hết các tiết dạy tạo không khí lớp sôi động và hứng thú.
- Giáo viên viết từ hoặc dán tranh lên bảng; gọi hai nhóm lên bảng, mỗi nhóm từ bốn hoặc năm học sinh, khoảng cách bằng nhau; giáo viên hô to từ Tiếng Việt nếu trên bảng bằng tiếng Anh và ngược lại. (nếu dùng tranh thì hô to bằng Tiếng Anh)
	- Ví dụ: Unit 10 section B5
vegetables
chicken
fish
meat
orange juice
milk
rice
fruits
2. Matching
- Mục đích giúp học sinh ôn tập từ khi kết hợp từ mới với các định nghĩa, ngữ nghĩa hoặc qua các bức tranh nhằm tiết kiệm thời gian trong phần dạy từ.
- Tùy vào mục đích về từ của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho phù hợp. Có thể là kết hợp từ với định nghĩa trong những tiết có từ trừu tượng hoặc kết hợp từ với nghĩa tiếng Việt đối với bài có từ khó giải thích, hoặc với tranh khi những từ cần có trực quan mà giải thích khó thay thế được.
- Ví dụ: Nối với các định nghĩa hoặc với nghĩa tiếng Việt khi các từ trừu tượng khó giải thích:
Unit 6- Section Read- English 9
 Match each word in column A to its definition in column B
A
B
1. junk-yard
2. end up
3. treasure
4. foam
5.stream
6. hedge
7. folk
a. a row of things forming a fence
b. people
c. a piece of land full of rubbish
d. a flow of water
e. mass of bubbles of air or gas
f. valuable or precious things
g. reach a state of
Answer: 1- c	2- g	3- f	4- e	5- d	6- a	7- b
- Ví dụ : Nối từ với nghĩa Tiếng Việt. Unit 7: section B - English 6
	1- apartment	a- bưu điện
	2- bank	b- phòng khám
	3- post office	c- ngân hàng
	4- supermarket	d- căn hộ
	5- clinic	e- siêu thị
Answer: 1- d	2- c	3- a	4- e	5- b
- Ví dụ: Nối từ với tranh ở Unit 13: A3 - English 6
3. Guess the picture
- Mục đích của trò chơi giúp cho nhiều học sinh thực hành ôn tập và nói từ mới một cách có ý nghĩa. 
- Giáo viên vẽ hoặc photo một số tranh đơn giản minh hoạ một số từ cần ôn tập trên giấy A4; cho một học sinh lên chọn một bức tranh (không cho những học sinh khác thấy); những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách hỏi:
 “Is it a ..?”; học sinh đoán đúng sẽ lên thay cho em trước.
- Ví dụ: Các từ aimchair, lamp, couch, television, table, chair, telephone ở Unit 3- section A 1- English 6
4. What and Where
- Mục đích cũng nhằm giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và ôn lại từ. Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các loại từ trong các bài dạy nhất là những từ vựng dài khó nhớ.
- Viết một số từ trong bài lên bảng không theo một trật tự nhất định và khoanh tròn chúng lại.
- Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xoá
- Xoá từ khác cho đến khi xoá hết các từ (chỉ còn lại những khoanh tròn)
- Cho học sinh lên bảng viết lại hoặc đọc lại các từ đã xóa.
- Ví dụ: Unit 7: Listen and read – English 8
close by
5. Rub out and remember
- Mục đích cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng, gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế để tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lặp lại và xoá dần các từ, chỉ để lại nghĩa Tiếng Việt; chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh; cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt.
Ví dụ: Unit 1: Listen and read - English 9
- correspond (v): 	trao đổi thư tín
- mask (n): 	cuộc chiến đấu
- atmosphere (n): 	không khí
- impress (v): 	gây ấn tượng, để lại ấn tượng
6. Jumbled word
- Mục đích nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và viết đúng chính tả.
- Viết một số từ lên bảng với các mẫu kí tự lộn xộn; học sinh sắp xếp lại cho đúng. Giáo viên có thể cho thi đua giữa các nhóm nhằm tăng thêm hiệu quả cho trò chơi. 
- Ví dụ: Unit 4 – Section Read – English 8
 - eculr	 = cruel
 - vetshar 	 = harvest
 - tespu 	 = upset
 - apaper 	 = appear
7. Networks 
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập lại hệ thống lại từ vựng. theo chủ điểm đã học.
- Giáo viên viết chủ điểm lên bảng.
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc theo cặp, nhóm tìm những thông tin về chủ điểm đã cho.
Ví dụ: Unit 15- section Write - English 6
 head
 arm shoulder
parts of the body
 foot
 chest hand 
 leg finger toe
8. Noughts and crosses
- Mục đích của trò chơi này còn giúp học sinh đặt được từ mới vào trong câu.
- Giáo viên vẽ 9 ô có các từ mới lên bảng hoặc chuẩn bị trên bảng phụ; chia học sinh thành 2 nhóm: Một là “Noughts” , (O) và một nhóm là “Crosses”(X); hai nhóm lần lượt chọn các từ trong ô và đặt câu với từ đó; nhóm nào đặt câu đúng sẽ được một(O) hoặc một (X); nhóm nào có 3 “O” hoặc “X” trên một hàng ngang , dọc hoặc chéo sẽ thắng cuộc.
- Ví dụ: Unit 12 Section C English 6 
Listen to music 
Go to school 
Watch TV 
Swim
Play soccer
Read a book 
Play tennis
Do homework 
Play volleyball
9. Bingo
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh ôn tập từ qua việc nghe kết nối âm với cách viết của từ.
- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 10 à 20 từ theo một chủ điểm nào đó mà giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng; giáo viên yêu cầu học sinh chọn 5 từ viết vào vở hoặc giấy nháp; giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết trước đó. Học sinh đánh dấu vào các từ giáo viên đọc; học sinh nào có 5 từ giống giáo viên đọc sẽ thắng cuộc và hô “Bingo”
- Ví dụ: Unit 3 section B English 6.	
Giáo viên yêu cầu học sinh viết vào giấy 5 số bất kỳ từ 1 đến 20 và yêu cầu học sinh kiểm tra chéo các số trước khi thực hiện. 
Giáo viên đọc các số cũng bất kỳ từ 1 đến 20. ( 1,3,5,7,4,2,6,8,11,13)
Học sinh nào có được 5 số giáo viên đọc sớm nhất sẽ thắng và hô to BINGO 
10. Chain game
- Mục đích của trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh, gây cho học sinh sự tập trung khi thực hiện giúp các em nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra, học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng chính xác các từ đã học
- Chia lớp ra thành các nhóm; học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một từ mới tiếp theo và cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất trong nhóm
Ví dụ: Unit 7- section A -English 6
Giáo viên: In my village, there is a park.
HS 1: In my village, there is a park and a hotel.
HS 2: In my village, there is a park, a hotel and a lake.
HS 3: In my village, there is a park, a hotel, a a lake and a river
11. Guess the word
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh đoán từ với các câu hỏi để kiểm tra cách đánh vần, ngữ nghĩa, ngữ âm của từ.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đoán từ qua các gợi ý
- Ví dụ: Unit 5- English 7 section B
RECESS
+ What word is it?	
It is a verb
It has six letters
It begins with “R”
It is the same meaning with “break-time”
12. Pelmanism
- Mục đích của trò chơi này giúp cho học sinh ôn tập các từ có liên quan với nhau.
- Giáo viên chuẩn bị từ 6 đến 8 thẻ bằng bìa (hoặc nhiều hơn tùy vào sự chuẩn bị của giáo viên) và mặt kia có nội dung giáo viên muốn kiểm tra và ôn tập cho học sinh; dán các thẻ lên bảng , chỉ cho học sinh thấy các mặt đánh số; chia lớp ra làm 2 nhóm. Lần lượt mỗi nhóm chọn 2 số; lật 2 thẻ học sinh đã chọn nếu khớp nhau thì sẽ được tính điểm. Nếu không khớp thì sẽ lật úp thẻ lại và tiếp tục trò chơi cho đến khi các thẻ được lật ra. Nhóm nào nhiều hơn là người chiến thắng.
+ Trò chơi này sẽ phù hợp hơn trong những bài có các từ liên quan với nhau như chia động từ ở thì quá khứ
- Ví dụ: Unit 9- English 7 hoặc Unit 11 English 6
go
went
saw
see
do
did
4
5
6
7
8
2
1
3
A bottle of
A packet of
Tea
Toothpaste
beef
A tube of
A kilo of
Water
2
3
5
1
6
4
13. Mine
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhìn cử chỉ hay hành động điệu bộ để giúp học sinh nhớ được từ lâu hơn.
Ví dụ: Unit 10- section A- English 6
- Giáo viên có thể thể hiện thái độ, nét mặt các từ “tired, hungry, thirsty, hot, cold” và yêu cầu học sinh đoán từ
- Giáo viên có thể yêu cầu một học sinh lên thể hiện trước lớp các thái độ trên. 
- Các học sinh còn lại đoán và trả lời qua câu hỏi “How does he/ she feel?”
14. Group the words
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa của từ và hiểu từ thuộc tính của từ.
- Giáo viên viết một số từ lên bảng yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để sắp xếp các từ theo yêu cầu.
- Ví dụ: Unit 10 – Section C- English 6
Group the words into right column
orange juice, carrots, milk, iced tea, beans, onion, fish,
soda, water, meat, bananas, rice, chicken, lemonade, apple juice
 Food
Drink
Bananas
.
Milk
15. Symnonym and antonym
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh ôn tập từ vựng, hoạt động này còn giúp học sinh mở rộng vốn từ và nhớ từ nhanh hơn. 
- Giáo viên có thể đưa ra từ yêu cầu học sinh tìm từ trái nghĩa hay đồng nghĩa.
- Học sinh làm việc theo cặp, nhóm để tìm từ
Ví dụ: Unit 9 – English 6
Give the antonym of the words
tall # short	; fat # thin	; thin # thick; light # heavy; strong # weak
Hay ở trong Unit 6 – English 8
Give the symnonym of these words
take part in = join; enroll = register; enjoy = like
III. KẾT QỦA ỨNG DỤNG
1. Kết quả
- Lớp học sinh động, không khí sôi nổi hơn trong khi giáo viên dạy và kiểm tra từ vựng.
- Khắc phục được tâm lí ngại ngùng, giúp học sinh mạnh dạn, tự tin hơn khi thực hành các kỹ năng ngôn ngữ cũng như khi giao tiếp bằng Tiếng Anh. (vì các em hiểu được câu nói, lời nói của ngôn ngữ)
- Số lượng học sinh học từ vựng ngày càng tăng (thông qua việc kiểm tra bài cũ), cụ thể như sau:
 	Năm học 2012 – 2013: có khoảng 40% học sinh thuộc từ vựng
 	Năm học 2013 – 2014: có khoảng 60% học sinh thuộc từ vựng
 	Học kì I năm học 2014 – 2015: có khoảng 70% học sinh học thuộc từ vựng
 	2. Bài học kinh nghiệm 
 	Giáo viên nên sử dụng đa dạng các trò chơi để ôn tập, và kiểm tra từ vựng, phù hợp với các kiểu bài dạy. Có điều kiện nên sử dụng máy chiếu tạo cho bài giảng sinh động hơn, thu hút được sự chú ý của học sinh, giúp các em tiến bộ nhanh.
C. KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
 	Trên đây là những kinh nghiệm về cách ôn tập và kiểm tra từ vựng qua các trò chơi ở môn Tiếng Anh mà tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu, học tập và ứng dụng. Tôi nhận thấy rằng, nó góp phần rất lớn trong việc giúp học sinh ngày càng mở rộng, khắc sâu vốn từ Tiếng Anh của mình đồng thời phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh khi sử dụng Tiếng Anh. Như vậy sáng kiến kinh nghiệm này đã thực hiện đúng quan điểm đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh THCS của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. 
Tuy nhiên tôi nghĩ rằng, đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ, chưa thật sự hoàn chỉnh, rất mong ý kiến đóng góp chân thành của đồng nghiệp để giúp tôi có được phương pháp dạy học tốt hơn, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
II. KIẾN NGHỊ
 	1.Về phía học sinh
 - Học sinh nên củng cố vốn từ vựng là điều kiện, là phương tiện, là nền tảng để giúp cho các em phát triển bốn kỷ năng ngôn ngữ. Vì vậy các em cần phải tích cực, tự giác, chủ động trong việc học từ vựng.
 	- Học sinh cần tập trung theo dõi các hoaït động, chỉ dẫn của giáo viên trong giờ học và nghiêm túc thực hiện theo đúng yêu cầu. Có như thế thì việc học mới tiến bộ và đạt hiệu quả cao.
- Học sinh cần phát huy tính năng động, nhạy bén, tránh rụt rè, nhút nhát.
2. Về phía giáo viên
 	- Đầu tư kiến thức vào nội dung bài dạy. Sưu tầm tranh ảnh, vật thật, máy chiếu để lôi cuốn học sinh vào nội dung bài học hơn.
 	 - Thường xuyên áp dụng trò chơi để ôn tập, kiểm tra việc nhớ từ và hiểu từ của học sinh. Mạnh dạn kích thích tính năng động sáng tạo của học sinh thông qua trò chơi.
 	 - Tạo không khí thoaûi mái trong giờ học, để giuùp học sinh say mê, yêu thích môn học.
 	- Giáo viên phải là người tổ chức, người nhắc nhở, người đánh giá, người kiểm soaùt điều khiển lớp học một cách sinh động và khoa học.
 Nhà Bè, ngày 29 tháng 12 năm 2014 
 	 Người viết

File đính kèm:

  • docSKKN_Mot_so_thu_thuat_kiem_tra_tu_vung_tieng_Anh.doc
Sáng Kiến Liên Quan