Sử dụng bài tập bổ trợ về chuyên môn để sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9, Trường PTDTB THCS Nậm Típ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cùng với sự phát triển kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay thì vấn đề phát triển thể thao cũng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước ta. Đi đôi với việc nghiên cứu phát triển thành tích, vấn đề chuẩn bị thể lực chung cũng như thể lực chuyên môn đã được chú ý rất nhiều. Các nhà khoa học, chuyên gia huấn luyện Điền kinh cũng luôn quan tâm, tìm tòi những giải pháp tối ưu nhất để hoàn thiện thể lực, kỹ thuật để nâng cao thành tích. Gắn liền với sự phát triển đất nước, nền TDTT nước ta nói chung và môn Điền kinh nói riêng đã có những bước tiến vượt bậc. Nhìn lại thành tích mà môn Điền kinh đạt được trong những năm qua chúng ta không thể không cảm thấy tự hào về tài năng trẻ của đất nước.
Điền kinh là một trong những môn thể thao phong phú và đa dạng, không những có tác dụng tăng cường sức khoẻ cho người tập mà còn là cơ sở để phát triển các tố chất thể lực như: “Nhanh – Mạnh – Bền – Mềm dẻo – khéo léo”, để phát triển được thành tích thể thao nói chung và điền kinh nói riêng thì ta phải có phương pháp huấn luyện, tập luyện đối với từng nội dung cụ thể.
Trong các môn của Điền kinh, Nhảy xa là một trong số các môn có lịch sử phát triển lâu đời. Từ phương pháp để người xưa vượt qua các hào rãnh trong săn bắn, hái lượm. nhảy xa dần trở thành một phương tiện rèn luyện để phát triển các tố chất thể lực, đặc biệt là tốc độ, sức mạnh tốc độ, sự phát triển linh hoạt, khéo léo và trở thành một môn Thể thao.
DTT toàn quốc lần thứ nhất năm 1985 các đoàn thể thao học sinh, sinh viên đã tham gia thi đấu và đạt thành tích cao, nhiều học sinh, sinh viên đã giành được thành tích xuất sắc, giữ nhiều kỷ lục quốc gia. Bước vào thời kỳ đổi mới khởi đầu từ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) trong công tác Thể dục Thể thao nói chung và công tác Giáo dục Thể chất trong các trường học luôn luôn được Đảng - Nhà nước quan tâm đầu tư và chất lượng Giáo dục Thể chất trong các trường học là một yêu cầu cấp bách để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế an ninh quốc phòng trong điều kiện và nhiệm vụ mới của đất nước trên con đường đổi mới. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong đó, trí dục, đức dục được coi là những vấn đề hệ trọng nhằm giáo dục hình thành nhân cách người học sinh - sinh viên - người chủ tương lai của đất nước, những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội. Chỉ thị 14/2001/ CT-TTg của thủ tướng Chính Phủ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Chỉ thị 40-CT/T/W của ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Khẳng định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng toàn diện cho thế hệ trẻ để đáp ứng với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Luật giáo dục cũng khẳng định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẫm mỹ và các kỹ năng khác nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Định hướng về công tác giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trong những năm tới. Nghị quyết Trung ương khóa VII đã khẳng định: “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... Chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỷ XXI... Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con người phát triển toàn diện, không chỉ phát triển về trí tuệ trong sáng, về đạo đức lối sống mà phải là con người cường tráng về thể chất. Chăm lo cho con người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của tất cả các ngành, các đoàn thể, trong đó có giáo dục - đào tạo, y tế và TDTT”. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN. 1. Về cơ sở vật chất: Đặc biệt trong lĩnh vực Thể dục Thể thao - Đây là một mặt rất quan trọng của giáo dục toàn diện. Trong nhiều năm gần đây thành tích thi đấu các giải thể thao Hội Khỏe Phù Đổng các cấp. Có được điều đó là nhờ nhà trường có đầu tư cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và huấn luyện TDTT. Cụ thể nhà trường có 2 sân tập khoảng 1000m2 dành cho giảng dạy gồm: 1 sân chuyền, 1 sân tổng hợp có hố cát dành cho nhảy xa – nhảy cao và một số thiết bị khác liên quan. 2. Về phương pháp giảng dạy Nhảy xa của giáo viên nhà trường: Với số lượng 5 giáo viên Thể Dục, đã đáp ứng đủ yêu cầu và tiêu chuẩn giáo viên Giáo dục Thể chất của cấp THCS. Nhà trường có đội ngũ giáo viên năng động, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện. Qua nghiên cứu tìm hiểu dự giờ dạy của giáo viên và một số giáo án giảng dạy Thể dục, chúng tôi nhận thấy các giáo viên đã tuân thủ theo đúng chương trình và phương pháp giảng dạy của THCS. Tuy nhiên đa số giáo viên còn thiên về giảng dạy cơ bản, còn ít sử dụng các bài tập sửa chữa sai sót kỹ thuật trong giảng dạy và huấn luyện nhảy xa, vì nhảy xa kiểu ngồi là kỹ thuật khó và phức tạp. Nên việc nghiên cứu lựa chọn một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong Nhảy xa “Kiểu ngồi” rất cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật, nâng cao hơn nữa chất lượng và thành tích của bộ môn. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. Mục tiêu cơ bản của bộ môn Thể dục ở trường phổ thông: - Truyền thụ kiến thức, kỹ năng cơ bản của bộ môn. - Rèn luyện thể lực, góp phần củng cố và nâng cao sức khoẻ cho học sinh. Hiện nay, hai mục tiêu này phải được coi trọng như nhau. Hai mục tiêu này có quan hệ chặt chẽ với nhau như hình với bóng. Học đi đôi với hành, đặc trưng cơ bản của môn Thể dục là tập luyện và thực hành. Con đường duy nhất hình thành kỹ thuật và rèn luyện kỹ năng là tập luyện, thông qua tập luyện để hình thành, củng cố kỹ năng, kỹ xảo, phát triển thể lực. Bởi vậy đòi hỏi người Thầy phải nắm được đặc điểm tâm, sinh lý từng lứa tuổi. 1. Đặc điểm tâm, sinh lý. Ở học sinh THCS tính năng động, vui tươi, hồn nhiên, là điều không thể thiếu được trong các em. Đặc biệt về mặt tâm sinh lý của các em có nhiều thay đổi lớn. Để có cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chúng ta cần tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản về tâm sinh lý của học sinh lớp 9 có liên quan tới việc tập luyện TDTT nói chung và với việc phát triển thể lực nói riêng. a. Đặc điểm phát triển của hệ thần kinh: Do hệ thần kinh là một hệ thống phát triển sớm của cơ thể, trọng lượng não của các em tương đương với trọng lượng não của người trưởng thành. Chức năng của các trung khu hành kinh như: Thị giác, thính giác, xúc giác, cảm giác, trung khu vận động ... tương đối hoàn thiện. Vì vậy các em có thể nhanh chóng học hỏi nâng cao tri thức và các kỹ năng của cuộc sống, trong đó có kỹ năng vận động thể thao. Cũng chính do hệ thống thần kinh được hoàn thiện tương đối nên các em có thể hình thành tư duy trừu tượng và tư duy lô gíc. Quá trình hưng phấn và ức chế được cân bằng hơn. Tuy vậy cường độ quá trình hưng phấn vẫn cao hơn. Đó là điều kiện rất tốt để phát triển các tố chất thể lực nhất là sức mạnh, sức bền . Đồng thời cũng dễ dàng nắm vững được các kỹ thuật khó, tạo tiền đề cho việc nâng cao thành tích. b. Đặc điểm phát triển của cơ quan vận động: Cơ quan vận động của cơ thể chủ yếu gồm cơ bắp xương khớp và dây chằng. - Về hệ xương: Do quá trình cốc hóa của cơ thể thường kéo dài tới 20 tuổi nên vẫn còn ở trong thời kỳ phát triển của xương. Tuy vậy thành phần hữu cơ trong xương giảm dần và thành phần vơ cơ tăng dần làm cho xương cứng và chịu tải tốt hơn. - Hệ cơ: Nhìn chung ở giai đoạn này sự phát triển của hệ cơ ở nam và nữ đều có xu hướng phát triển hoàn thiện các nhóm cơ nhỏ, tăng thiết diện các nhóm cơ lớn làm cho sức mạnh tăng lên rõ rệt. Riêng giây chằng và khớp của VĐV ở lứa tuổi này nếu không duy trì tập mềm dẻo thường xuyên hợp lý có thể làm cho linh hoạt khớp bị giảm xuống. Từ đó làm giảm biên độ động tác. c. Đặc điểm phát triển hệ thống tim mạch: Tim phát triển to hơn, thành cơ tim dày lên, van tim phát triển tốt làm cho cơ tim bóp mạnh hơn làm cho cung lượng tim lớn hơn. d. Đặc điểm phát triển hệ thống hô hấp: - Hệ thống hô hấp đã phát triển gần đạt trình độ của người trưởng thành. - Đặc điểm nổi bật về tâm lý của lứa tuổi là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của cả 2 nhân tố bên trong và bên ngoài. + Nhân tố bên trong gồm các yếu tố như sự khát vọng ham muốn hiểu biết, khám phá thế giới trong đó có sự thử sức với các hoạt động TDTT. Vì vậy TDTT đã có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với các em. Ở giai đoạn này các em luôn muốn thể hiện mình là "người lớn" nên mọi hành động của các em đều bắt chước người lớn. Chính điều này đã tạo ra động lực cho các em hưng phấn trong quá trình hoạt động, khám phá và tìm hiểu thế giới xung quanh. Quá trình nhận thức của các em cũng được nâng cao rõ rệt. Các em có thể nhận thức được cái hay, cái đẹp của sự vật, cái đúng, cái sai của một vấn đề một cách bản chất hơn. Tuy nhiên, những nhận thức này còn có tỷ lệ chuẩn mực chưa cao và độ sâu sắc chưa đạt mức của người trưởng thành. + Về nhân tố bên ngoài bao gồm các yếu tố từ ngoại cảnh tác động đến tâm lý của các em. Thứ nhất là do đặc thù của Thể thao là có tính cạnh tranh quyết liệt biểu hiện rõ rệt trong sự thi đấu để giành phần thắng. Chính tác động của các hoạt động thi đấu đã tạo cho các em một mơ ước, một khát vọng chiến thắng; từ đó tạo thành một thứ tình yêu nghề nghiệp, lòng hăng say tập luyện. Cũng chính do tính ham hiểu biết, mong muốn khám phá thế giới cũng như khát vọng giành chiến thắng ở các em rất cao nên một khi giành được một thắng lợi, tạo ra được một chiến tích lập nên một thành tựu nào đó thường làm cho các em phấn chấn tự hào tự tin vào bản thân, tin vào huấn luyện viên. Và cũng chính từ đó các em say mê vào tập luyện. 2. Những yếu tố quyết định thành tích môn nhảy xa. Để đạt thành tích cao trong nhảy xa, VĐV cần có tầm vóc tốt, có trình độ cao về sức mạnh - tốc độ và nắm vững kỹ thuật nhảy, trong hai giai đoạn chạy đà và giậm nhảy có ý nghĩa quyết định nhất đến thành tích môn nhảy. Vì thành tích nhảy xa (S) về cơ bản phụ thuộc vào góc bay của thân thể khi rời đất và tốc độ bay ban đầu (Vo). Tốc độ bay phụ thuộc nhiều vào tốc độ đà tối đa có được trước lúc giậm nhảy và lực giậm nhảy. Về lý thuyết: Độ bay xa của lần nhảy được tính theo công thức: Vo Sin 2α S = G * Trong đó S : là độ xa Vo: là tốc độ bay ban đầu α : Là góc bay G : Là gia tốc rơi tự do. Qua phân tích công thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g là không đổi luôn bằng 9,8m/giây, nên V0 và a là 2 yếu tố quyết định đến độ bay xa. Trong thực tế nhảy xa, chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của lần nhảy. Nhảy xa là một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện phân tích và giảng dạy có thể phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, bay trên không và rơi xuống cát. 3. Nguyên tắc lựa chọn bài tập. Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn được các bài tập phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, chúng tôi xây dựng nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau: - Phải dựa vào mục đích yêu cầu môn học. - Phải dựa vào đặc điểm kỹ thuật môn học. Cụ thể là kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi, tăng cường tập luyện các giai đoạn khó như chạy đà, giậm nhảy, bay trên không. Pdựa vào nguyên tắc dạy học vận động là từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp cố gắng rút ngắn thời gian lan toả để nhanh chóng hình thành kỹ năng vận động. - Khi lựa chọn bài tập phải phù hợp với khả năng, trình độ, thể lực của học sinh mặt khác phải phù hợp với điều kiện tập luyện như sân bãi dụng cụ. - Khi lựa chọn bài tập cần vận dụng đa dạng các phương pháp, phương tiện giảng dạy cơ bản, tiên tiến 4. Phương pháp nghiên cứu. a. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu. Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến, khi sử dụng phương pháp này, chúng tôi đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác nhau chủ yếu là các nguồn tài liệu về giảng dạy và huấn luyện điền kinh, các tài liệu tham khảo là công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, một số tạp chí chuyên ngành và các kỷ yếu của các Hội nghị khoa học TDTT, cũng như các tài liệu mang tính lý luận phục vụ mục đích của sáng kiến. b. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Chúng tôi sử dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để kiểm tra và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối 9. c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tôi tiến hành thực nghiệm các bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh khối THCS. Tổ chức thực nghiệm: Tôi tiến hành thực nghiệm trong trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, 1 tháng được phân theo chu kỳ 4 tuần, mỗi tuần gồm 2 giáo án, mỗi giáo án gồm 45 phút. Chúng tôi tiến hành tổ chức dạy thực nghiệm vào các giờ học chính khóa¸ theo chương trình quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đánh giá kết quả dạy thực nghiệm tôi sử dụng phương pháp so sánh tự đối chiếu kết quả trước và sau thực nghiệm của nhóm học sinh mà tôi lựa chọn. IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 1. Một số sai lầm thường mắc của học sinh khối THCS trong kỹ thuật giai đoạn chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất nhảy xa “kiểu ngồi”. Bằng phương pháp quan sát sư phạm học nhảy xa kiểu ngồi của học sinh, đồng thời lấy ý kiến về những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi, tôi đã tổng hợp được một số sai lầm thường mắc của học sinh như sau: a. Giai đoạn chạy đà: + Đà không đúng (chạy đà đặt chân không đúng ván), chạy đà không chính xác, do tư thế bắt đầu chạy và nhịp điệu đà không ổn định. + Rối loạn các bước chạy đà nhất là những bước trước khi đặt chân vào ván, chạy đà tốc độ không cao, do sức mạnh chân kém và tâm lý sợ sệt. + Chạy đà không tạo được tư thế giậm nhảy b. Giai đoạn giậm nhảy: + Giậm nhảy không mạnh, không hết sức. + Giậm nhảy với góc độ nhỏ hoặc lớn quá. + Giậm nhảy xong người lao về phía trước. + Giậm nhảy xong người vọt bổng lên như nhảy cao. c. Giai đoạn trên không: + Không thực hiện được tư thế “Bước bộ” trên không. + Ngược lại đưa chân giậm ra trước chậm hoặc không tích cực nên không tạo được tư thế “Ngồi xổm”. + Gập thân lệch dẫn đến mắc thăng bằng. + Không nâng được đùi và “với” cẳng chân ra trước. d. Giai đoạn tiếp đất: + Tiếp đất một cách thụ động do các động tác trước đó không chuẩn. + Bị ngã ra sau khi tiếp đất. 2. Lựa chọn số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc khi học kỹ thuật nhảy xa “kiểu ngồi”. Nhằm mục đích nghiên cứu lựa chọn một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn về giảng dạy và huấn luyện nhảy xa và đã tổng hợp được một số bài tập như sau: 1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định: Khi người tập đã đo đà, cần phải có những vật đánh dấu và phải có một số lượng nhất định các bước đà lặp lại nhiều lần chạy đà trên các vạch đã đánh dấu và khi đã ổn định thì có thể xoá dấu tránh gây tâm lý. Chạy đà nhiều lần, chú ý nhịp điệu chạy đà và tăng tốc, hạ thấp trọng tâm để chuẩn bị giậm nhảy tốt. Sử dụng vạch báo hiệu để điều chỉnh đà. Chạy tốc độ cao trên đường chạy hướng vào hố nhảy xa. Cho chạy đà nhiều lần có dây cao su kéo với bạn tập. 2. Chạy tăng tốc độ, bắt được tốc độ cao khi đến gần ván giậm rồi chạy tiếp qua hố cát. Số bước chạy đà đối với nam xuất sắc từ 18 –24 bước ( khoảng 38 - 48 m), đối với nữ từ 16 - 22 bước ( khoảng 32 - 42m ). 3. Ôn luyện kỹ thuật 4 bước cuối cùng, tập phối hợp giậm nhảy “Bước bộ” trên không lặp lại nhiều lần. 4. Tập 4 bước cuối cùng chạy thấp trọng tâm. Lúc giậm nhảy yêu cầu chân thẳng. giậm nhảy với tốc độ nhanh. Chạy đà 3-5 bước giậm nhảy bước bộ lặp lại liên tục 5. Tại chỗ bật xa thu chân sát đùi thành ngồi xổm. Chạy đà nhảy xa vượt qua xà hay chướng ngại vật nhằm thu chân cao, chú ý giữ cho tư thế ngay ngắn, thân thẳng. Tập thêm cơ bụng, cơ lưng. 6. Tập rơi từ trên bục cao 30 - 40cm xuống cát. Có yêu cầu gập thân về trước.Chạy đà chậm giậm nhảy vượt qua rào (hoặc sào) với độ cao 30 - 40cm yêu cầu với chuyển động chân nhanh * Kết quả chúng tôi lựa chọn được 8 bài tập như sau: 1. Sử dụng tư thế bắt đầu chạy đà ổn định: đo đà làm mốc chuẩn sau đó thành thạo thì xóa tránh gây tâm lý. Mục đích: sửa tư thế bắt đầu chạy đà (xuất phát đà) không ổn định. 2. Chạy tốc độ cao 20 - 30m lặp lại ngoài đường chạy kết hợp đo đà giậm nhảy. Mục đích: nâng cao tốc độ chạy đà, tăng hiệu quả giậm nhảy. 3. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước cuối cùng. Mục đích: sửa tư thế giậm nhảy bị lao 4. Tập phối hợp giậm nhảy “Bước bộ” trên không lặp lại. Mục đích: sửa giậm nhảy thiếu bước bộ. 5. Thực hiện lặp lại chạy đà ngắn giậm nhảy chạm đầu vào vật chuẩn treo trên cao. Mục đích: sửa tư thế giậm nhảy 6. Tập giậm nhảy, bước bộ đúng từ chậm đến nhanh sau đó thu chân giậm về trước và rơi xuống bằng hai chân qua dây chun. Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ và bay trên không. 7. Nhảy nhiều lần với đà ngắn, đà trung bình ,đà dài thực hiện kỹ thuật “rướn” hết khả năng cơ thể ra trước tận dụng tối đa độ xa. Mục đích: Nâng dần hiệu quả giậm nhảy bước bộ và bay trên không xa nhất 8. Hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa ‘kiểu ngồi’: qua 4 giai đoạn chạy đà giậm nhảy –trên không và tiếp đất. Mục đích: Nâng cao thành tích hoàn thiện kỹ thuật 4 giai đoạn trong nhảy xa ‘ kiểu ngồi”. 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả một số bài tập sửa chữa sai lầm thường mắc trong học của kỹ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi”. Sau khi lựa chọn được các bài tập nhằm sửa chữa sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh. Tôi tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu học sinh khối THCS. Để đánh giá kết quả thực nghiệm tôi sử dụng phương pháp so sánh song song 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng, tiến hành quan sát sư phạm và kiểm tra thành tích trước thực nghiệm của hai nhóm học sinh đã lựa chọn và so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm. Sau khi lựa chọn được một số bài tập sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật chạy đà, giậm nhảy kỷ thuật Nhảy xa “Kiểu ngồi”. Tôi tiến hành ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn ở khối lớp 9 tại trường kết quả như sau: Nội dung 1 2 3 4 5 6 Sai lầm SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Số HS mắc phải sai lầm trước khi áp dụng SKKK (%) 17 25.4 18 26.9 18 26.9 16 23.9 14 20.9 14 20.9 Số HS mắc phải sai lầm sau khi áp dụng SKKK (%) 7 10.4 8 11.9 7 10.4 8 11.9 5 7.5 6 8.9 Kết quả quan sát sư phạm sau thực nghiệm cho thấy số học sinh mắc sai sót kỹ thuật giảm đi đáng kể so với trước thực nghiệm. Tuy nhiên số học sinh mắc phải sai sót kỹ thuật vẫn còn vì đây là một kỹ thuật khó đòi hỏi phải có thời gian tập luyện để hoàn thiện kỹ thuật. Tuy nhiên số lượng học sinh mắc sai lầm đã giảm rất đáng kể. PHẦN III: KẾT LUẬN “Sử dụng bài tập bổ trợ về chuyên môn để sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9, Trường PTDTB THCS Nậm Típ” Qua quá trình giảng dạy và tập luyện, áp dụng những bài tập trên tôi thấy hiệu quả tập luyện tăng lên rõ rệt. Học sinh nắm bắt tốt từng bài tập một cách nhanh chóng, tăng hưng phấn, hứng thú trong các buổi tập, thành tích của các em trong quá trình tập luyện ngày càng cao. Trên đây là một số ý kiến của tôi về sửa chữa những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa “Kiểu ngồi” cho học sinh lớp 9 trường Nậm Típ . Bước đầu trong nghiên cứu cũng có sự chuyển biến về kết quả, Song không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, mong sự góp ý của các đồng nghiệp để bổ sung thêm các biện pháp mới hay hơn, sát thực hơn với thực tiễn của trường PT DTBT THCS Nậm Típ và từng đối tượng học sinh, để góp phần xây dựng giáo dục nói chung và bộ môn đặc thù thể dục nói riêng cho học sinh phát triển một cách toàn diện. Tôi xin chân thành cảm ơn! Mường Típ, ngày 1 tháng 4 năm 2018 Người thực hiện Thái Doãn Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Điền Kinh - NXB Đại Học TDTT Bắc Ninh – 2001. 2. Sách giáo viên Thể dục 8, 9 – NXB GD, 2004 3. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS môn Thể dục – (Lưu hành nội bộ) 2002. 4. Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS môn Thể dục – (Lưu hành nội bộ) 2002. 5. Tác giả: Nguyễn Mậu Loan - Lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT – NXB GD năm 1998. 6. Tác giả: Trịnh Trung Hiếu - Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong nhà trường –NXB TDTT năm 2001. 7. Tác giả: Nguyễn Hải Châu - Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS, bộ môn Thể dục - NXBGD 2007. 8. Thông tin trên các trang mạng về TDTT. MỤC LỤC
File đính kèm:
- SKKN Sua sai trong ky thuat nhay xa kieu ngoi_12330820.docx