SKKN Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong chuyên đề “Từ trường” - Vật lí 11 Trung học Phổ thông

Cơ sở lí luận của đề tài

Thực tế qua thời gian tham gia giảng dạy, nghiên cứu (tài liệu, sách báo) của bản thân, cũng như tham khảo ý kiến của 1 số đồng nghiệp cùng chuyên môn, các thầy cô ở bộ môn phương pháp dạy học - khoa Vật lí - trường Đại học sư phạm Hà Nội, tôi nhận thấy một số thực trạng như sau:

Việc dạy học hiện nay vẫn chủ yếu được thực hiện theo bài/tiết theo SKG với lối viết định hướng nội dung là chính, vì vậy rất khó để tổ chức các hoạt động học cho HS theo hướng phát triển năng lực một cách hệ thống, dẫn đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào đó thì cũng mang tính hình thức, đôi khi còn máy móc kém hiệu quả, chưa thực sự phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh, khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tế còn chưa tốt. Mặt khác một số bài trong SGK còn rời rạc, cùng một mảng kiến thức nhưng lại tách sang các bài khác nhau, dẫn tới khó khăn trong việc hệ thống hóa kiến thức. Để khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động sáng tạo, sắp xếp, xây dựng lại nội dung dạy học cho phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học định hướng năng.

Việc xây dựng chuyên đề dạy học đang được đổi mới theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, theo công văn số: 5555/BGDĐT-GDTrH ban hành ngày 08 tháng 10 năm 2014, đảm bảo chuẩn bị đủ điều kiện, tâm thế sẵn sàng cho cải cách thay SGK và chương trình THPT mới (dự kiến bắt đầu từ năm học 2022 – 2023).

 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã giao quyền tự chủ cho các nhà trường, được chủ động xây dựng các chủ đề - chuyên đề dạy học, chú trọng phát triển năng lực HS, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Từ đó, tạo điều kiện cho các nhà trường được linh hoạt áp dụng các hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt.

Khi đã chủ động và xây dựng được các chuyên đề dạy học phù hợp thì việc tổ chức dạy học chuyên đề đó theo dạy học phát triển năng lực HS là hết sức quan trọng vì:

+ Dạy học phát triển năng lực HS tức là lấy người học làm trung tâm của quá trình dạy học. Người học là chủ thể của hoạt động học, là người được hướng dẫn để tự mình tìm tòi, khám phá những tri thức mới, đây là hình thức dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học ở người học theo một quy trình khoa học. Người dạy thiết kế, tổ chức hoạt động học, chuyển giao nhiệm vụ học tập, người học xây dựng, tiếp nhận và triển khai các nhiệm vụ học tập.

+ Dạy học phát triển năng lực HS là kết hợp giữa dạy học tích hợp và dạy học phân hóa, dạy học cá thể với dạy học hợp tác, dạy học trong trường với dạy học trong thực tiễn đời sống, thực tiễn công việc, là hình thức dạy học thông qua các tình huống thực tiễn và tăng cường vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào giải quyết những tình huống thực tiễn.

+ Đặc biệt dạy học phát triển năng lực HS chú trọng dạy cách học, cách phát hiện, giải quyết vấn đề. Tập trung trang bị những tri thức, phương pháp như những quy tắc, quy trình, mô hình hoạt động, phương thức giải quyết vấn đề để có thể vận dụng vào giải quyết các tình huống khác nhau trong thực tế cuộc sống từ đó hình thành những phẩm chất, năng lực cốt lõi như: năng lực giao tiếp, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán

Xuất phát từ những ưu điểm của việc thiết kế và tổ chức dạy học theo phát triển năng lực HS mà hiện nay nó đang được sử dụng, nhân rộng trong dạy học, đáp ứng được những yêu cầu, mong muốn của người học là: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định (theo các trụ cột GD của UNESCO).

 

doc37 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh trong chuyên đề “Từ trường” - Vật lí 11 Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c dụng lên đoạn dây dẫn là:
A. l0-4N.	B. 2.10-4N	C. 10-3	D. 1.10-3N
Câu 9: Một ống dây dài 50cm, đường kính 5cm. Một dây dẫn có vỏ bọc cách điện mỏng dài 500m, quấn đều theo chiều dài ống và đặt trong không khí. Cường độ dòng điện qua dây dẫn là 0,5A. Cảm ứng từ bên trong ống là:
A. 4.10-3T.	B. 4.10-2T.	C. 2. 10-3T.	D. 2.10-2T.
Câu 10: Một ống dây dài 50 (cm), cường độ dòng điện chạy qua mỗi vòng dây là 2 (A). cảm ứng từ bên trong ống dây có độ lớn B = 25.10-4 (T). Số vòng dây của ống dây là:
A. 250	B. 320	C. 418	D. 497
Câu 11: Một electron bay vào không gian chứa từ trường đều có B = 0,02(T) dọc theo đường sức từ. Vận tốc ban đầu của hạt là v = 2.105 m/s. Lực Lo-ren-xơ tác dụng lên elcectron có độ lớn là:
A. 6,4.10-14 (T)	B. ,2. 10-15 (T)	C. 6,4.10-15 (T)	D. 0
Câu 12: Tại 3 đỉnh của tam giác vuông ABC (vuông tại A, AB=6cm, CA=8cm) người ta đặt lần lượt 3 dây dẫn dài, song song trong không khí. Cho dòng vào 3 dây dẫn có cùng độ lớn 2A và I1, I2 cùng chiêu, I3 ngược chiều với I1, I2. Lực từ tác dụng lên 1m dây của dòng I1 là:
A. 5/3.10-5N;	B. 5,3.10-5N;	C. 0,53.10-5N; D. Giá trị khác.
Câu 13: Hai dây dẫn thẳng, dài song song cách nhau 32 (cm) trong không khí, cường độ dòng điện chạy trên dây 1 là I1 = 5 (A), cường độ dòng điện chạy trên dây 2 là I2. Điểm M nằm trong mặt phẳng 2 dòng điện, ngoài khoảng 2 dòng điện và cách dòng I2 8 (cm). Để cảm ứng từ tại M bằng không thì dòng điện I2 có
A. cường độ I2 = 1 (A) và cùng chiều với I1	
B. cường độ I2 = 1 (A) và ngược chiều với I1
C. cường độ I2 = 2 (A) và cùng chiều với I1	
D. cường độ I2 = 2 (A) và ngược chiều với I1
Câu 14: Một ống dây có dòng điện chạy qua tạo ra trong lòng ống dây một từ trường đền B = 6.10-3T. Ống dây dài 0,4m có 800 vòng dây quấn sít nhau. Cường độ dòng điện chạy trong ống dây là:
A. I = 14,9A	B. I = 23,9A	C. I = 2,39A	D. I = 5,97A
Câu 15: Một dây dẫn thẳng dài có dòng điện I chạy qua. Hai điểm M và N nằm trong cùng một mặt phẳng chứa dây dẫn, đối xứng với nhau qua dây. Kết luận nào sau đây là không đúng?
A. Cảm ứng từ tại M và N có chiều ngược nhau.	B. Vectơ cảm ứng từ tại M và N bằng nhau.
C. M và N đều nằm trên một đường sức từ.	D. Cảm ứng từ tại M và N có độ lớn bằng nhau.
Câu 16: Treo đoạn dây dẫn có chiều dài l = 5cm, khối lượng m = 5g bằng hai dây mảnh, nhẹ sao cho dây dẫn nằn ngang, Biết cảm ứng từ của từ trường hướng thẳng đứng xuống dưới, có độ lớn B = 0,5T và dòng điện đi qua dây dẫn là I = 2A. Nếu lấy g = 10m/s2 thì góc lệch a của dây treo so với phương thẳng đứng là:
A. a = 300	B. a = 450	C. α = 600	D. a = 750
Câu 17: Một dòng điện chạy trong dây dẫn thẳng, dài. Tại điểm A cách dây 10 (cm) cảm ứng từ do dòng điện gây ra có độ lớn 2.10-5 (T). Cường độ dòng điện chạy trên dây là:
A. 50 (A)	B. 30 (A)	C. 10 (A)	D. 20 (A)
Câu 18: Hai dòng điện có cường độ I1 = 6 (A) và I2 = 9 (A) chạy trong hai dây dẫn thẳng, dài song song cách nhau 10 (cm) trong chân không I1 ngược chiều I2. Cảm ứng từ do hệ hai dòng điện gây ra tại điểm M cách I1 6 (cm) và cách I2 8 (cm) có độ lớn là:
A. 2,0.10-5 (T) B. 3,6.10-5 (T) C. 2,2.10-5 (T) D. 3,0.10-5 (T)
Câu 19: Hạt electron bay vào từ truờng đều theo huớng của đường sức từ thì:
A. Quỹ đạo của hạt là một đuờng trònB. Chuyển động của hạt không thay đổi
C. Động năng thay đổi	D. Vận tốc của hạt tăng
Câu 20: Phát biểu nào sau đây là không đúng?Từ trường đều là từ trường có
A. cảm ứng từ tại mọi nơi đều bằng nhau.	B. lực từ tác dụng lên các dòng điện như nhau.
C. các đường sức song song và cách đều nhau.	D. các đặc điểm bao gồm cả phương án A và B.
Câu 21: Dây dẫn mang dòng điện không tương tác với
A. các điện tích chuyển động.	B. nam châm chuyển động.
C. nam châm đứng yên.	D. các điện tích đứng yên.
Câu 22: Một hạt có khối luợng m mang điện tích q bay theo phuơng vuông góc với đuờng sức từ của từ trường đều có độ lớn cảm ứng từ là B, vận tốc của hạt là v. Bán kính quỹ đạo chuyển động tròn của hạt là:
A. 	B. 	C. 	D. 
Câu 23: Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Lực từ tác dụng lên dòng điện không đổi chiều khi đồng thời đổi chiều dòng điện và đường cảm ứng từ.
B. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi đổi chiều dòng điện.
C. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi đổi chiều đường cảm ứng từ.
D. Lực từ tác dụng lên dòng điện đổi chiều khi tăng cường độ dòng điện.
Câu 24: Hai hạt bay vào trong từ trường đều với cùng vận tốc. Hạt thứ nhất có khối lượng m1 = 1,66.10-27 (kg), điện tích q1 = - 1,6.10-19 (C). Hạt thứ hai có khối lượng m2 = 6,65.10-27 (kg), điện tích q2 = 3,2.10-19 (C). Bán kính quỹ đạo của hạt thứ nhât là R1 = 7,5 (cm) thì bán kính quỹ đạo của hạt thứ hai là
A. R2 = 10 (cm)	B. R2 = 12 (cm)	C. R2 = 15 (cm)D. R2 = 18 (cm)
Câu 25: Một sợi dây đồng có đường kính 0,8 (mm), điện trở R = 1,1 (Ω), lớp sơn cách điện bên ngoài rất mỏng. Dùng sợi dây này để quấn một ống dây dài l = 40 (cm). Cho dòng điện chạy qua ống dây thì cảm ứng từ bên trong ống dây có độ lớn B = 6,28.10-3 (T). Hiệu điện thế ở hai đầu ống dây là:
A. 2,8 (V)	B. 6,3 (V)	C. 1,1 (V)	D. 4,4 (V)
Câu 26: Một khung dây tròn có 5000 vòng bán kính mỗi vòng là 10cm, dòng điện 10A chạy qua. Cảm ứng từ tại tâm khung dây là
A. 4.10-4T	B. 2.10-4T	C. 0,1T	D. 0,2T
Câu 27: Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương tiếp thuyến với các đường cảm ứng từ.
B. Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương vuông góc với đường cảm ứng từ.
C. Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương vuông góc với mặt phẳng chứa dòng điện và đường cảm ứng từ.
D. Lực từ tác dụng lên dòng điện có phương vuông góc với dòng điện.
Câu 28: Vật liệu nào sau đây không thể dùng làm nam châm?
A. Sắt và hợp chất của sắt;	B. Niken và hợp chất của niken;
C. Cô ban và hợp chất của cô ban;	D. Nhôm và hợp chất của nhôm.
Câu 29: Tính chất cơ bản của từ trường là:
A. gây ra lực hấp dẫn lên các vật đặt trong nó.
B. gây ra lực đàn hồi tác dụng lên các dòng điện và nam châm đặt trong nó.
C. gây ra lực từ tác dụng lên nam châm hoặc lên dòng điện đặt trong nó.
D. gây ra sự biến đổi về tính chất điện của môi trường xung quanh.
Câu 30: Khung dây dẫn hình vuông cạnh a = 20 (cm) gồm có 10 vòng dây, dòng điện chạy trong mỗi vòng dây có cường độ I = 2 (A). Khung dây đặt trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 0,2 (T), mặt phẳng khung dây chứa các đường cảm ứng từ. Mômen lực từ tác dụng lên khung dây có độ lớn là:
A. 0 (Nm)	B. 0,016 (Nm)	C. 0,16 (Nm)	D. 1,6 (Nm)
5.3.2. Phân tích dữ liệu và kết luận 
5.3.2.1. Phân tích định lượng
Phân tích kết quả đánh giá của thành viên trong lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
So sánh điểm trung bình của các bài kiểm tra trước tác động tác động
Lớp
TN – O3
ĐC– O4
Điểm trung bình
6,88
6.99
So sánh điểm trung bình của các bài kiểm tra sau tác động
Lớp
TN – O3
ĐC– O4
Điểm trung bình
7.55
7,01
Lớp
Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề
Giao tiếp và hợp tác với các thành viên
Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Tự giác, tích cực, chủ động
Giải quyết tình huống (được giao và phát sinh)
Đóng góp ý tưởng, giải pháp
Nhóm thực nghiệm
 2.87567
 2.77167
2.86333
 2.93433
 2.67400
Nhóm đối chứng
2.03933
1.56467
1.50567
1.42000
1.08100
Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá biểu hiện một số năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong qúa trình dạy học ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Qua phân tích bảng trên , tôi nhận thấy nhóm các lớp được tổ chức dạy học thực nghiệm chuyên đề từ trường có những biểu hiện về một số năng lực cần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học là cao hơn rõ rệt so với nhóm lớp đối chứng, cụ thể: 
Tính tự giác, tích cực, chủ động ở 2 nhóm lớp đều thể hiện trên mức trong bình => các em đều có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Tuy nhiên các tiêu chí: mức độ giải quyết tình huống được giao và tình huống phát sinh, giao tiếp và hợp tác với các thành viên, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, đóng góp ý tưởng, giải pháp có sự phân hóa mạnh ở hai nhóm lớp => chứng tỏ HS đã có sự hình thành và phát triển những năng lực cơ bản ở những HS trong nhóm lớp thực nghiệm đặc biệt là năng lực giao tiếp, hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Từ đó tôi nhận thấy: đề tài có thể áp dụng rộng rãi, hiệu quả cho toàn bộ HS khối 11 ở trường THPT nói chung, không chỉ với bộ môn vật lí mà có thể mở rộng với các bộ môn khác (về định hướng, phương pháp). 
6. Các điều kiện cần thiết khi áp dụng sáng kiến
Áp dụng sáng kiến này vào trong thực tiễn dạy học để đem lại hiệu quả cao, cần lưu ý một số điều kiện sau:
+ Với GV
Thứ nhất: Cần nắm chắc nội dung, chương trình, kiến thức vật lí 11 và cụ thể là chương từ trường - 11 SGK chương trình chuẩn. Hiểu biết các vấn đề mang tính thời sự của xã hội, nhất là các vấn đề liên quan từ trường để có thể linh hoạt vận dụng các tình huống tích hợp liên môn, các tình huống thực tiễn cuộc sống đưa vào chuyên đề.
Thứ hai: Nghiên cứu và hiểu rõ bản chất của phương pháp dạy học phát triển năng lực nói chung và phương pháp dạy học dạy học phát triển năng lực trong môn vật lí nói riêng. GV cần đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc chuẩn bị bài học.
Thứ ba: GV cần có trình độ công nghệ thông tin tốt, đủ để đáp ứng việc thiết kế bài dạy, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng cơ bản, biết hướng dẫn HS sử dụng các phần mềm đó phục vụ cho bộ môn vật lí nói riêng và các bộ môn khác nói chung. GV là người bắt kịp trình độ công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu, thách thức đặt ra trong thời đại số 4.0.
Thứ tư: GV cần trau dồi kĩ năng ngôn ngữ, giao tiếp để không chỉ đóng vai trò chuyên gia trong lĩnh vực vật lí mà còn biết chỉnh sửa câu từ, cách biểu đạt ngôn ngữ cho HS.
+ Với HS
Cần đầu tư nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu hơn, cần chủ động, tích cực trong hoạt động học, từ việc tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu tới việc thể hiện kết quả thu được. Rèn tính tự tin, linh hoạt trong việc giải quyết các tình huống có tính tích hợp liên môn, kỹ năng nghiên cứu, thảo luận, thuyết trình... qua đó hình thành và phát triển được các năng lực cần có ở HS.
7. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến, theo ý kiến của tác giả
Khi vận dụng sáng kiến này vào trong dạy học sinh học ở lớp TN tôi nhận thấy sáng kiến đã đem lại những lợi ích mà ở lớp ĐC không có được, cụ thể:
Về phía nhà trường
+ Tạo được môi trường học tập thân thiện, HS tích cực, tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả.
+ Tăng cường hoạt động giao lưu, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường, giữa các trường với nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của từng nhà trường và cả nền giáo dục nước nhà.
Về phía GV
+ GV xây dựng được chuyên đề dạy học theo mạch logic kiến thức và tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh theo chuyên thay cho việc tổ chức dạy học theo bài đơn lẻ truyền thống, qua đó giáo viên có cơ hội tìm hiểu, rèn luyện kĩ thuật xây dựng chuyên đề dạy học, rèn luyện phương pháp tổ chức dạy học mới, góp phần làm tiền đề tốt chuẩn bị cho công cuộc cải cách thay SGK sắp tới của bộ GD & ĐT.
+ GV có cơ hội nâng cao trình độ công nghệ thông tin thông qua việc tìm hiểu và hướng dẫn học sinh cài đặt thiết bị, phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyên đề dạy học phát triển năng lực học sinh.
+ GV có nhiều cơ hội giao lưu học hỏi thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn trong trường và giữa các trường, qua đó nâng cao trình độ sư phạm của từng GV.
Về phía HS
+ Học sinh hình thành, phát triển được các năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (có tính liên môn, tính thực tiễn, tính sáng tạo), năng lực thu nhận và xử lí thông tin, năng lực tính toán, tư duy, ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác giữa các thành viên, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tự học, hợp tác, đặc biệt năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, qua đó hình thành những phẩm chất công dân của thời đại công nghệ 4.0. 
+ Học sinh biết cách vận dụng kiến thức đơn môn, liên môn để giải quyết các tình huống khác nhau gặp phải trong cuộc sống của bản thân và những người xung quanh, qua đó tăng cường kỹ năng sống, góp phần phát triển trí tuệ, cảm xúc, đặc biệt phẩm chất nhân ái, khoan dung.
Các sản phẩm thu được của học sinh
+ HS hình thành được các năng lực cơ bản như năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề có tính liên môn, có tính thực tiễn, có tính sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác giữa các thành viên, năng lực nghiên cứu khoa học  đặc biệt năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần tạo ra lớp HS năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh của cuộc các mạng công nghệ 4.0 bùng nổ. 
+ HS biết cách tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và cả những người xung quanh thông qua việc: tìm hiểu luật giao thông và ứng dụng môn vật lí vào cuộc sống
+ Mỗi học sinh là một tuyên truyền viên tích cực, đi tuyên truyền tới bạn bè, người thân về lòng nhân ái, khoan dung, sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh khi học gặp khó khăn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Các em tự tin, chủ động trong giao tiếp, nhanh nhạy hơn trong việc tiếp thu, xử lí các tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống, nâng cao tinh thần làm việc tập thể. Các em làm chủ lời nói, hành động của mình, bảo vệ quan điểm của mình theo chuẩn mực chung của xã hội thông qua các hoạt động thảo luận, đóng kịch, hướng dẫn các bạn cùng với thầy/cô.
+ Các em đã biết biến những kiến thức của mình thành các hành động cụ thể, biết vận dụng kiến thức trên sách vở vào giải quyết các tình huống thực tiễn có tính liên môn, mỗi em đã hình thành và đang phát triển kỹ năng sống cho mình. 
+ Các em đã biết tự ý thức, tự đánh giá bản thân, đánh giá các bạn trong lớp, biết cách nhìn nhận sự việc theo nhiều hướng khác nhau kể cả hướng trái chiều, qua đó dần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan ở các em.
=> Việc áp dụng sáng kiến tuy phải đầu tư thời gian, công sức của Thầy và Trò, số tiền đầu tư không nhiều nhưng lợi ích mà nó thu được lại không thể đánh giá định lượng được.
8. Đánh giá lợi ích thu được khi áp dụng sáng kiến, theo ý kiến của tổ chức, cá nhân 
Theo đánh giá của các GV đã thực nghiệm theo chuyên đề trong tổ bộ môn vật lí, các GV trong cùng nhóm chuyên môn cụm Vĩnh Yên và một số GV bộ môn khác cho rằng:
+ Khi triển khai thực hiện đề tài đã tạo được một môi trường học tập thân thiện, HS tích cực, tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả, giúp tăng cường hoạt động giao lưu, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn trong nhà trường, giữa các trường với nhau, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
+ GV có cơ hội tìm hiểu, rèn luyện kĩ thuật xây dựng chuyên đề dạy học, rèn luyện phương pháp tổ chức dạy học mới, góp phần làm tiền đề tốt chuẩn bị cho công cuộc cải cách thay SGK sắp tới của bộ GD & ĐT.
+ GV và cả HS có cơ hội nâng cao trình độ công nghệ thông tin đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu mới của thời đại công nghệ số 4.0 hiện nay.
+ Học sinh hình thành, phát triển được các năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề (có tính liên môn, tính thực tiễn, tính sáng tạo), năng lực thu nhận và xử lí thông tin, năng lực tính toán, giao tiếp và hợp tác giữa các thành viên, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực tự học
+ Với thế mạnh của dạy phát triển năng lực HS ngoài việc rèn luyện được năng lực HS còn tăng cường sinh hoạt cộng đồng, thắt chặt tình cảm bạn bè, thầy cô, gia đình và xã hội. 
+ Đề tài khẳng định việc xây dựng chuyên đề dạy học, tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề có thể áp dụng ở nhiều bộ môn không chỉ là môn Vật lí và không phải ở nơi có điều kiện kinh tế mới thực hiện được mà ở vùng nông thôn, miền núi vẫn thực hiện tốt PPDH này.
+ Thực hiện tốt đề tài sẽ là nền tảng tốt để HS phát huy khả năng nghiên cứu khoa học kỹ thuật đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục
Tuy nhiên việc xây dựng chuyên đề dạy học, tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề cần nhiều thời gian chuẩn bị, tổ chức kéo dài, công phu, mà hiện nay GV vẫn đang thực hiện theo khung phân phối chương trình trên số HS trong mỗi lớp rất đông (40 HS đến 50 HS) => gây khó khăn trong quá trình tổ chức triển khai hoạt động dạy học phát triển năng lực HS => kết quả chưa thực sự như mong muốn. Mặt khác đề tài tôi mới thực hiện nghiên cứu trên phạm vi chưa lớn, với số lượng còn hạn chế, còn mang nhiều yếu tố chủ quan của cá nhân nên vẫn còn một số hạn chế và thiếu xót, rất mong sự góp ý của các nhà chuyên môn và các anh chị em đồng nghiệp.
Vĩnh yên, ngày 26 tháng 2năm 2020 Vĩnh yên, ngày 22 tháng 2 năm 2020
 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến
 Đào Thị Hà
PHỤ LỤC
Phiếu điều tra 1:
Xây dựng chuyên đề dạy học và tổ chức dạy học phát triển năng lực cho HS trong chuyên đề
Họ tên GV:.Trường:
Hướng dẫn trả lời: Mỗi nội dung điều tra có các phương án trả lời, ứng với mỗi phương án, xin quý thầy/cô vui lòng đánh dấu (x) vào phương án trả lời mà thầy/cô thấy đúng nhất!
Câu
Các nội dung điều tra
% Phương án trả lời
1
Thầy/cô biết đến việc thiết kế chuyên đề dạy học theo hướng phát triển năng lực HS và tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề ở mức độ nào? 
Biết rất rõ
Có nghe nói
Chưa biết
Không quan tâm
2
Thầy/cô từng thiết kế chuyên đề dạy học theo hướng phát triển năng lực HS và từng tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề ở mức độ nào?
Thường xuyên tham gia
Thỉnh thoảng tham gia 
Hiếm khi tham gia
Chưa bao giờ tham gia
3
Thầy/cô (GV Vật lí) đã từng thiết kế và tổ chức dạy học phát triển năng lực HS trong chuyên đề Từ trường – Vật lí 11 THPT
Đã từng 
Chưa từng
Phiếu điều tra 2:
Mức độ hình thành và phát triển năng các năng lực cơ bản
Họ tên HS:.Lớp:
Hướng dẫn trả lời: Mỗi nội dung điều tra có các phương án trả lời, ứng với mỗi phương án, em hãy vui lòng đánh dấu (x) vào phương án trả lời em cho là đúng.
Câu
 Các nội dung điều tra
% Phương án trả lời 
1
Em đã nhận nhiệm vụ nghiên cứu bài học, triển khai, giải quyết nhiệm vụ học tập (cá nhân hoặc theo nhóm) từ GV để tự tìm tòi, khám phá tri thức mới ở mức độ nào?
Thường xuyên tham gia
Thỉnh thoảng tham gia 
Hiếm khi tham gia
Chưa bao giờ tham gia
2
Em đã sử dụng các phần mền tin học ứng dụng trên máy tính hoặc trên điện thoại để phục vụ cho việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng kiến thức trong bộ môn vật lí ở mức độ nào?
Thường xuyên tham gia
Thỉnh thoảng tham gia 
Hiếm khi tham gia
Chưa bao giờ tham gia
Em hãy điền tên phần mềm đã sử dụng (nếu có)......
..
3
Nếu không có thầy/cô hướng dẫn hoặc giảng dạy một bài học nào đó theo SGK thì em có thể tự học bài đó ở mức độ nào?
Hoàn toàn tự học 
Tự học được những phần đơn giản
Không thể tự học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, 2012. Phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020". Hà Nội.
2. Chỉ thị Số: 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2018 - 2019 của ngành giáo dục, ngày 10 tháng 08 năm 2018
3. Công văn Số: 5555/BGDĐT-GDTrH, V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, ngày 08 tháng 10 năm 2014
4. Tài liệu tập huấn: “Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh” của bộ GD&ĐT, xuất bản tháng 12/2014 
5. Tài liệu tập huấn: “Sinh hoạt chuyên môn về phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông” của bộ GD&ĐT xuất bản tháng 12/2017
6. Lương Duyên Bình (tổng chủ biên), Nguyễn Xuân Chi -Đàm Trung Đồn-Đoàn Duy Hinh - Vũ Quang – Bùi Quang Hân. Sách vật lí 11 cơ bản. NXB Giáo dục năm 2013
7. Lương Duyên Bình (tổng chủ biên), Nguyễn Xuân Chi -Đàm Trung Đồn-Đoàn Duy Hinh - Vũ Quang – Bùi Quang Hân. Sách vật lí 11 cơ bản. NXB Giáo dục năm 2013
Một số trang mạng tham khảo chính
1. 
2. 
3. https://www.youtube.com

File đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_va_to_chuc_day_hoc_phat_trien_nang_luc_hoc_sin.doc
Sáng Kiến Liên Quan