SKKN Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục môi trường vào bài “Phân bón hóa học” SGK Hóa học Lớp 11 cơ bản
Hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, đơn thuần là đến
lớp tiếp nhận kiến thức mà không rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu bài học
trước ở nhà. Phần lớn học sinh đã quen với cách học truyền thống, chỉ ghi nhớ
thông tin rời rạc đặc biệt là các thông tin mang lượng kiến thức lí thuyết nhiều nên
các em rất khó nhớ được kiến thức. Các em không nắm bắt được kiến thức trọng
tâm, mối liên kết của chúng, bài học trở nên đơn điệu, khó nhớ kiến thức, không
kích thích được tính sáng tạo, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết
trình trước tập thể.
Qua tìm hiểu thực tế giảng dạy, phần lớn tiết học của bài thường được giáo
viên dạy theo nội dung ở sách giáo khoa và dựa trên phân phối chương trình.
Trong phân phối chương trình hóa học phổ thông, có những bài lượng kiến thức ít
cũng chiếm thời gian 1 tiết, lại có những bài lượng kiến thức khá nhiều cũng chiếm
chừng ấy thời gian. Điều này gây cho GV và HS nhiều khó khăn, trong khi phải tải
lượng kiến thức lớn trong thời gian ngắn. Ngoài ra, GV ít giao nhiệm vụ học tập
cho HS nghiên cứu trước ở nhà, chưa tạo điều kiện cho HS thuyết trình, báo cáo,
thí nghiệm trước tập thể. Một số GV chưa có giải pháp khuyến khích sự làm việc
tích cực, có hiệu quả của HS, cũng như chưa có biện pháp xử lý đối với những cá
nhân hay tập thể không tích cực làm việc hoặc có làm việc nhưng chưa đạt hiệu
quả do làm qua loa, chỉ mang tính chất đối phó. Phần kiểm tra, đánh giá HS đôi khi
chỉ chú trọng kết quả kiểm tra thường xuyên, định kì, cuối kì mà chưa kết hợp
đánh giá cả quá trình học tập của HS; một số GV chưa mạnh dạn cho điểm cộng
hay điểm khuyến khích đối với những HS có thái độ học tập tốt và tích cực hoạt
động xây dựng bài.
Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào dạy bài “ Phân bón hóa
học “ học sinh học bài này một cách thụ động ,kiến thức cũ dẫn tới sự nhàm chán
,các em chưa liên hệ được với thực tiễn việc sử dụng phân bón hóa học ở địa
phương cũng như chưa ý thức được sử ảnh hưởng hai mặt của việc sử dụng phân
bón hóa học với môi trường sống vì vậy hiệu quả bài học không cao và mục tiêu
bài học không đạt được như mong muốn.
àm nguội sản phẩm đem sấy khô và nghiền nhỏ GV: Chiếu hình ảnh cụ thể về một số loại phân lân, các nhà máy sản xuất phân 13 lân ở Việt Nam. Biện pháp hạn chế quá trình thoái hóa và giữ chặt lân. Các nhà khoa học gọi lân là chất tạo năng lượng cho sự sống của cây. 14 Phân lân rất cần cho những cây lấy củ Giáo dục BVMT Trong suốt giai đoạn đầu của cuộc cách mạng hóa học “Green volution” vào những năm thập niên 1950 của thế kỷ trước, phân hóa học đã làm nên một cuộc cách mạng thật sự, đó là năng suất cây trồng tăng vọt gấp nhiều lần. Nhưng dần sau đó, mặt trái của phân bón hóa học đã hé lộ. Phân hóa học gây ô nhiễm nguồn nước, không khí và đất; kết quả đã làm cho môi trường mất đi sự trong lành và bầu sinh quyển bị phá hỏng. Nhiều nhà máy sản xuất phân bón hóa học đã gây ô nhiễm không khí nặng, lại còn cung cấp ra hàng hóa tiếp tục gây ô nhiễm thêm nguồn nước, đất và không khí khi người nông dân lạm dụng phân hóa học quá mức. Những hóa chất có trong phân bón khi lạm dụng không chỉ ảnh hưởng đến động vật, nó còn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn gây ra độc tính và tạo ra nhiều bệnh phức tạp và nguy hiểm cho cơ thể con người. Việc sản xuất góp phần không nhỏ Lạm dụng phân bón, thuốc BVTV Hiện tượng ÔNMT do phân bón vào ÔNMT đất, nước và không khí gây đột biến gen ở một số cây trồng hóa học gây ra khi con người sử và ÔNMT dụng Nhóm 3: III-PHÂN KALI Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân kali, hiểu được tác dụng của phân kali đối với cây trồng và cách đánh giá độ dinh dưỡng của phân kali. 15 GV: cho HS quan sát mẫu phân bón kali, yêu cầu HS nghiên cứu SGK trả lời các câu hỏi thảo luận: - Các loại phân kali tiêu biểu. - Giải thích vì sao mùa đông người ta dùng tro thực vật (tro bếp) để bón khi gieo mạ? HS: Nhận câu hỏi thảo luận HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo nhóm. GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học sinh nếu có khó khăn. GV: Yêu cầu HS trả lời câu hỏi HS: Trình bày câu trả lời. GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa ra kết luận. GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm HS: Ghi nhớ -Phân kali tiêu biểu: KCl, K2SO4, K2CO3 - Kali có nhiệm vụ làm chắc tế bào, tăng khả năng vận chuyển bột đường về bông lúa và làm giảm tác hại khi chất đạm được bón vào nhiều. Kali làm cho tế bào chống đỡ của cây chắc và khỏe hơn. Vì vậy kali cũng có chức năng chống rét cho cây tốt. Khi bạn thiếu kali bạn có thể dùng tro bếp để bón cũng là một giải pháp tốt để chống rét cho cây vì trong tro bếp có chứa K2CO3. Phân bón Kali GV cung cấp: Khi đạm quá cao mà lân và kali thấp lại càng thiếu năng lượng nên tế bào dễ bị hại, dẫn đến héo rồi chết dễ dàng hơn. Vì vậy các nhà khoa học khuyến cáo cần bón cân đối giữa các chất N,P và K. Nhóm 4: IV-MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HÓA HỌC KHÁC Mục tiêu: HS biết được thành phần hóa học của phân hỗn hợp, phân phức hợp và tác dụng ưu thế của hai loại phân này so với phân hóa học đơn lẻ. HS biết khái niệm về phân vi lượng và cách dùng phân vi lượng có hiệu quả PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Thảo luận nhóm: HS quan sát một số mẫu NPK, nghiên cứu phần IV, V và hoàn thành các thông tin vào bảng sau: Loại phân Chất tiêu biểu (thành phần ) Tác dụng PP điều chế Phân hỗn hợp Phân phức hợp Phân vi lượng GV: trình chiếu phiếu học tập số 3. HS: Nhận câu hỏi thảo luận. HS: Trao đổi, thảo luận làm việc theo nhóm. 16 GV: Quan sát, hướng dẫn, trợ giúp học sinh nếu có khó khăn. HS: Trình bày câu trả lời theo nhóm. GV: Yêu cầu các nhóm nhận xét và đưa ra kết luận. GV: Nhận xét câu trả lời của các nhóm và chiếu bảng kết quả. HS: Ghi nhớ. Kết quả cần đạt được Loại phân Chất tiêu biểu (thành phần ) Tác dụng PP điều chế Phân hỗn hợp chứa cả ba nguyên tố N,P,K bón được nhiều loại cây và phụ thuộc vào nhu cầu cần cả ba loại nguyên tố trên cùng thời điểm Trộn lẫn các loại phân đơn theo tỉ lệ N: P: K khác nhau, tùy theo loại đất và cây trồng. NPK là trộn KNO3 và (NH4)2HPO4 Phân phức hợp NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 bón được nhiều loại cây 3NH3 + 2H3PO4→ NH4H2PO4 + (NH4)2HPO4 Phân vi lượng Cung cấp cho cây các nguyên tố:B,Zn,Mn,Cu, Mo ở dạng hợp chất Kích thích quá trình sinh trưởng và trao đổi chất ,tăng hiệu lực quang hợp, giúp cây ngăn ngừa các hiện tượng xoăn lá, vàng lá, thối mầm-chồi.. nhưng chỉ dùng với một lượng ít.. Tận dụng nguồn chất thải tái chế để sản xuất có ưu thế là giá rẻ, các nguyên tố Zn, Cu đều chuyển sang dạng sunfat → ưu điểm. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của các nhóm, phân tích ,nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của học sinh rồi chốt kiến thức. C. Hoạt động luyện tập: ( 10 phút) Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học Phương pháp dạy học : Giao bài tập Kĩ thuật dạy học: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu 1: Khi bón supephophat người ta không bón cùng vôi vì: A. Tạo khí PH3 C. Tạo kết tủa CaHPO4 B. Tạo kết tủa Ca3(PO4)2 D. Tạo kết tủa CaHPO4 và Ca3(PO4)2 Câu 2: Có thể bón phân đạm amoni với vôi bột để khử chua được không? Tại 17 sao? Câu 3:Tính khối lượng phân amophot thu được khi cho khí NH3 tác dụng vừa đủ với 1,96 tấn H3PO4 khan theo tỉ lệ nNH3 : nH3PO4 = 3:2 ? Báo cáo kết quả và thảo luận: Học sinh báo cáo sản phẩm, kết quả thực hiện nhiệm vụ.Các học sinh khác cùng tham gia thảo luận. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của các nhóm, phân tích ,nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện và những ý kiến thảo luận của học sinh rồi chốt kiến thức D. Hoạt động vận dụng, tìm tòi mở rộng: ( 12 phút) Mục tiêu: - Rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn kết hợp bảo vệ môi trường sống - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề Phương pháp dạy học: Tìm tòi và giải quyết vấn đề Kĩ thuật dạy học: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Câu hỏi thảo luận: Giải thích những hiện tượng hay gặp: Câu 1. Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm? Câu 2. Tại sao khi tưới nước tiểu cho cây trồng, cây xanh tốt? Câu 3. Tại sao dùng tro bón cho cây trồng? Câu 4. Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt được trên biển? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người tiêu dùng? Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh trả lời phải đạt được : Câu 1: * Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết. Câu 2: * Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước tiểu có chứa hàm lượng ure Câu 3: * Giải thích: Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây trồng là bón phân kali cho cây. Câu 4: * Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu. Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ. 18 Báo cáo kết quả và thảo luận: Câu hỏi vận dụng thực tiễn: Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra. Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường. HS: Việc dùng dư lượng phân bón tiềm ẩn nguy cơ rất lớn gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Việc sử dụng phân bón tràn lan dẫn đến những hậu quả không thể xem thường như: Lãng phí, có thể gây đột biến gen với một số cây trồng, nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng... Trong số phân bón chưa được cây sử dụng. - Một phần còn lại ở trong các keo đất là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau - Một phần bị rửa trôi theo nước mặt do mưa và chảy ra các ao , hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước mặt. - Một phần bị rửa trôi theo chiều dọc xuống tầng nước ngầm. - Một phần bị bay hơi do tác động của nhiệt độ hay quá trình phản nitrat hóa gây ô nhiễm không khí. - Nếu bón quá liều lượng thì cây sẽ không hấp thụ hết gây ra việc dư thừa, ngược lại cây sẽ chậm lớn, còi cọc, năng suất kém hơn. - Nếu quá liều, cây sẽ dễ nhiễm các chất độc, tích tụ trong quả, củ, thân, lá. Khi người ăn vào sẽ dễ bị nhiếm độc tố. - Nếu bón phân dư thừa, quá liều lượng sẽ khiến cho cây trồng, đất đai trở nên cằn cỗi, xói mòn ; tích tụ nhiều chất độc trong đất • Khi con người tiếp xúc dễ ảnh hưởng tới sức khỏe • Ta trồng cây thì cây sẽ tích tụ nhiều độc tố và khó phát triển - Khi dùng xong mà còn bao bì, chai, lọ rồi quăng xuống nước sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, các chất độc còn trong ống chai, lọ, sẽ ra ngoài hòa vào dòng nước • Trước mắt là gây nên cái chết của các sinh vật trong nước. • Lâu ngày tích tụ dưới đất ngấm vào nước ngầm ; khi con người khai thác và sử dụng lại là việc chính đầu độc mình Trình chiếu phần mở rộng: Ngày nay, nhiều người đã có ý thức hơn về sự nguy hiểm của các loại phân bón hóa học hơn bất cứ lúc nào so với trước đây. Nhưng với sự hạn chế của nguồn thực phẩm cung cấp cho hàng tỷ người,rõ ràng không dễ loại bỏ phân bón hóa học ra khỏi danh sách vật tư nông nghiệp cần cho sản xuất trước khi chúng ta có một phương pháp canh tác mới hiệu quả hơn. Một số nhà khoa học hàng đầu trên thế giới đã bắt đầu tìm kiếm để mong muốn thay thế phương pháp canh tác hoàn toàn dựa vào phân hóa học. Từ đó thuật ngữ “Phân sinh học (Biofertilizers)” là một trong những phương pháp canh tác tuyệt vời đã 19 được phát hiện. Phân sinh học giúp con người canh tác yên tâm sản xuất để đảm bảo sản lượng mà không có bất kì nguy hiểm tiềm tàng nào đối với sức khỏe con người. Phân sinh học với chi phí sản xuất thấp, thân thiện với môi trường, đặc biệt với những chủng vi sinh vật được lựa chọn có lợi trong đất sẽ giúp cung cấp đầy đủ các nhu cầu dinh dưỡng khoáng chất của cây, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách vững bền. Các loại phân bón sinh học gồm: Phân bón sinh học cố định đạm, phân bón sinh học phân giải lân, phân bón sinh học di chuyển lân, phân bón sinh học cung cấp dinh dưỡng khoáng vi lượng, vi khuẩn rễ có khả năng sản xuất kích thích tố tự nhiên. - Phân bón sinh học là hoàn toàn vô hại. - Dễ dàng sản xuất phân bón sinh học ở quy mô nông hộ. Thay vì sử dụng phân bón hóa học, các gia đình đều có thể tận dụng các loại rác thải nhà bếp như vỏ chuối, vỏ trứng. thức ăn thừa, tro bếp, bã chè, bã cà phê, bã đậu nành và bã dừa, để làm phân bón tự nhiên cho cây. Phân bón từ thực phẩm thừa Vỏ chuối cung cấp phốt pho và kali cho cây Ủ phân bón hữu cơ tại nhà Sử dụng phân sinh học trong canh tác, rau quả sẽ "sạch" Sử dụng phân bón sinh học trồng lúa tại vĩnh phúc và an toàn Sản xuất nông sản hàng hoá có hiệu quả kinh tế và chất lượng cao. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: 20 Nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh thông qua mức độ hoàn thành các câu trả lời liên quan tới thực tiễn và môi trường thông qua đó nhấn mạnh tới ý thức bảo vệ môi trường sống của mình. Như vậy gây ô nhiễm môi trường của phân bón trên diện rộng và lâu dài của phân bón là việc xẩy ra hàng ngày hàng giờ của vùng sản xuất nông nghiệp. * Là học sinh chúng em có những biện pháp như tuyên truyền người dân sau khi sử dụng phân bón cần vứt bao phân vào thùng rác hay trực tiếp tham gia những công việc tình nguyện tại địa phương. Các sản phẩm của học sinh NHÓM 1 Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra Lượng phân bón dư thừa từ cánh đồng ngấm vào nguồn nước và đất.làm ô nhiễm môi trường Bao bì, vỏ thuốc BVTV vứt bừa bãi xuống nguồn nước Ảnh hưởng tiêu cực của phân bón đến môi trường gây đột biến gen với một số cây trồng và tạo nguy cơ ÔNMT NHÓM 2 Những ảnh hưởng của dư lượng phân bón gây ra Hình ảnh ÔNMT đất do vỏ thuốc bảo vệ thực vật Do không làm đất kỹ, lạm dụng phân hóa học, nhiều diện tích lúa tại xã Hùng Sơn (Hiệp Hòa) bị nhiễm bệnh vàng lá vi rút -Sử dụng dư thừa quá nhiều phân bón hóa học sẽ ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây vì dư thừa mà cây hấp thụ không hết. Phân bón có nhiều chất hóa học độc hại Nếu sử dụng quá hoặc dư thừa sẽ ảnh hưởng đến thực phẩm và sức khỏe con người. 21 Những việc làm cụ thể để bảo vệ môi trường. NHÓM 3 Tăng cường bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp NHÓM 4 Phân hữu cơ sinh học tự ủ Bảo vệ môi trường từ những mô hình ủ phân hữu cơ Trồng lúa sử dụng phân bón thân thiện môi trường tại xã Giao Hải, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. 22 3.7. Kết quả thực hiện *Kết quả định tính: - Sau khi áp dụng SK vào thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hầu hết HS có sự hứng thú học tập, chủ động hơn để chiếm lĩnh kiến thức,không khí học tập sôi nổi hơn, không gây sự nhàm chán. - Việc vận dụng kiến thức thực tế vào bài dạy giúp cho giáo viên và HS: + Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng sự linh hoạt trong giảng dạy và học tâp. Kiến thức được lồng ghép vào các câu hỏi thực tiễn làm cho Hóa học không còn là môn học nhiều lí thuyết mà gần gũi với đời sống . + Giúp học sinh phát huy khả năng tự học, nghiên cứu bài học, tinh thần hợp tác trong nhóm và sự tương tác với các nhóm khác. Qua đó, GV giúp HS phát triển các năng lực cần có đối với môn hóa học. + Qua việc thuyết trình của HS về nhiệm vụ học tập đã giao trong phiếu học tập sẽ rèn luyện cho các em kĩ năng báo cáo, thuyết trình trước tập thể, giúp các em mạnh dạn phát biểu và bảo vệ ý kiến của mình, cũng như biết lắng nghe ý kiến từ người khác để hoàn thiện kiến thức cho mình. - Ngoài ra còn giúp các em nhận thức được vai trò của môi trường sống và có ý thức trong bảo vệ môi trường. *Kết quả định lượng: - Sau khi áp dụng sáng kiến “Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục môi trường vào bài “Phân bón hóa học” tôi đã tiến hành kiểm tra để lấy điểm kiểm tra thường xuyên ở các lớp 11A4,11A5,11A6,11A7 tại trường THPT Lê Lợi Tân Kỳ năm học 2020-2021 với tổng số HS là 168 trong đó lớp 11A4,11A7 là lớp thực nghiệm với 84 học sinh, lớp 11A5, 11A6 là lớp đối chứng. Kết quả cụ thể giữa các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng như sau: Lớp / Tỉ lệ % Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Lớp thực nghiệm 11A4, 11A7 84 HS 29 (34,5 %) 38 (45,2 %) 15 (17,9 %) 2 (2,4 %) Lớp đối chứng 11A5, 11A6 84 HS 21 (25 %) 27 (32,1 %) 29 (34,6 %) 7 (8,3 %) 23 - Qua bảng kết quả nhận thấy tỉ lệ % số HS loại yếu (ĐTB < 5,0) ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối chứng, ngược lại tỉ lệ % HS đạt loại khá (ĐTB 6,5 – 7,9) và giỏi (ĐTB >= 8,0) ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn ở lớp đối chứng. So với kết quả trước khi thực nghiệm, kết quả đạt được khi giáo viên áp dụng dạy học chủ đề có thay đổi: Khoảng 80 % học sinh nắm vững và nhớ lâu các kiến thức đã học ( so với 57,1% ở lớp đối chứng). Đối với bài “Phân bón hóa học” khi sử dụng kiến thức thực tế sẽ kích thích sự suy nghĩ tìm tòi tạo sự hứng thú học tập môn Hóa học và định hướng phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên , năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn, bên cạnh đó còn tạo cho học sinh những hiểu biết về môi trường nông nghiệp cũng như ý thức được việc bảo vệ môi trường sống của mình. Như vậy, việc áp dụng sáng kiến “Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục môi trường vào bài “Phân bón hóa học” được sử dụng đã tác động vào quá trình học tập của học sinh, làm kết quả học tập tăng lên đáng kể. III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Kết quả 100 % học sinh đã biết trình bày vận dụng kiến thức của bài học để giải quyết các vấn đề, ngoài ra học sinh đã nêu được ý tưởng của mình về các biện pháp khắc phục, hạn chế ô nhiễm môi trường ở địa phương. Tìm hiểu được sự ô nhiễm môi trường ở địa phương đang ở mức độ nào. Kết quả đạt được là rất tốt. Từ kết quả học tập của các em tôi nhận thấy hiệu quả khi vận dụng những kiến thức thực tế từ đời sống sản xuất lồng ghép thêm các vấn đề môi trường sẽ tạo nên sự hứng thú cho các em cũng như có thể khắc sâu được kiến thức cho các em điều đó đòi hỏi giáo viên sẽ phải bổ sung rất nhiều kiến thức để bổ trợ cho bài giảng thêm sinh động, học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.Vì vậy người giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức nhanh, đầy đủ. Chương trình này đã khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn. Ngoài ra còn góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên. 2. Đề xuất Qua thành công của sáng kiến “ Vận dụng kiến thức thực tế lồng ghép giáo dục môi trường và bài Phân bón hóa học” áp dụng vào bài dạy tôi nhận thấy để đạt được hiệu quả cao trong bài dạy cần chú trọng những vấn đề sau: - Tích cực nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn trong giáo viên. - Tích cực sưu tầm các kiến thức thực tế liên quan đến bài học. 24 - Biên soạn các câu hỏi theo hướng liên hệ thực tiễn nhằm phát triển năng lực học sinh.Biết cách đặt những câu hỏi với định hướng phát triển năng lực trong đó hướng đến năng lực tìm hiểu tự nhiên giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục môi trường. 3. Hướng phát triển của đề tài - Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu giáo dục môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu phục vụ cho việc lồng ghép vào các bài giảng hóa học. - Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi trường cho lớp 10, 11, 12. Sáng kiến là một phần nhỏ của bản thân thu được trong quá trình giảng dạy học. Vì vậy việc phát hiện những ưu nhược điểm chưa được đầy đủ và sâu sắc. Mong rằng báo cáo của sáng kiến này các đồng nghiệp cho tôi thêm những ý kiến phản hồi những ưu nhược điểm của tiết dạy tôi thực hiện. Cuối cùng tôi mong tiết dạy này sẽ được các đồng nghiệp nghiên cứu và áp dụng một cách hiệu quả trong thực tiễn để rút ra những điều bổ ích. Sáng kiến chắc chắn không thể tránh những thiếu sót rất mong được sự đóng góp ý kiến, phản hồi của các đồng nghiệp. Tân Kỳ, 03/2021 Người thực hiện Nguyễn Thị Thành Vinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Sách giáo khoa Hoá Học 11 cơ bản- Nguyễn Xuân Trường tổng chủ biên – Lê Mậu Quyền – Chủ biên - Nhà xuất bản giáo dục, 2007. 2- Sách giáo viên Hóa Học 11 cơ bản – Nguyễn Xuân Trường tổng chủ biên kiểm chủ biên – Nhà xuất bản giáo dục, 2007. 3- Tài liệu dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Hóa Học 11 – Nguyễn Thị Sửu chủ biên – Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2010. Một số thông tin, tài liệu và hình ảnh minh họa trên mạng Internet. - Nguồn: - Nguồn: - Nguồn: https://quantrimang.com - Nguồn: www.youtube.com
File đính kèm:
- skkn_van_dung_kien_thuc_thuc_te_long_ghep_giao_duc_moi_truon.pdf