SKKN Vận dụng kiến thức liên môn hóa - Sinh - CNNN hướng dẫn học sinh nghiên cứu bào chế dung dịch sát khuẩn đa năng từ tự nhiên sử dụng trong điều trị vết thương hở
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện với mục tiêu xây dựng công thức, bào chế dung dịch
kháng khuẩn sử dụng cho điều trị vết thương hở, được xác định hoạt lực kháng
khuẩn trên các chủng vi khuẩn như Candida albicans, Pseudomonas
aeruginosa, Escherichia coli, Staphylococcus aureu, Bacillus cereus Sản
phẩm được kiểm tra tính kháng khuẩn, thử nghiệm tính kháng khuẩn trên vết
thương của chuột TN, sau đó thử lâm sàng trên người tại Bệnh viện Đa khoa
huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc và trên các vết thương của học sinh tại trường THPT
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Sản xuất được dung dịch sát trùng đa năng STC có nguồn gốc từ thiên nhiên
bằng nguyên liệu rẻ tiền, dễ kiếm nhưng hiệu quả cao trong điều trị bệnh nhiễm
khuẩn ngoài da, vết thương hở nhằm hạn chế sử dụng thuốc kháng sinh tránh
hiện tượng nhờn thuốc.
- Phân tích khả năng kháng khuẩn của dung dịch STC so sánh với độc lập của
phèn chua, Trầu không, Sim rừng, Curcumin nghệ và khả năng kháng khuẩn.
- Xác định được mức độ tác dụng của dung dịch STC khi bảo quản trong các
thời gian khác nhau.
- Xác định được mức độ tác dụng của dung dịch sát trùng trên vết thương hở6
ở chuột thí nghiệm và xác đinh sơ bộ độc tính của thuốc trên chuột thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh trên vết
thương hở của bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc và
trên các vết thương của học sinh tại trường THPT.
- Xác định được khả năng làm lành vết thương hở và khả năng tái tạo da vùng
vết thương hở. So sánh tác dụng sát khuẩn của dung dịch STC so với dung dịch
sát khuẩn hóa học khác bán trên thị trường.
(Hệ số 103) 60 80 100 Pseudomonas aeruginosa Pseudomonas aeruginosa 0 50 100 Staphylococcus aureus Staphylococ cus aureus 0 100 Salmonella Salmonella 80 100 Candida albicans Candida albicans 0 100 Escherichia coli Escherichia coli 50 100 Bacillus cereus Bacillus cereus 0 10 20 30 40 50 Pseudomonas Staphylococcus aureus Escherichia coli Bacillus cereus Candida albicans STC1 Trầu không Sim rừng Cucumin Phèn phi STC1: 250ml Trầu không + 250ml Sim rừng + 250ml nghệ + 5g phèn phi) 15 Do đó, sự phối hợp hiệp đồng giữa các thành phần của STCgiúp Từ kết quả hình 3.2 có thể thấy rằng, các thành phần sử dụng trong chế tạo sản phẩm nước diệt khuẩn đa năng đều có khả năng diệt khuẩn độc lập. Tuy nhiên khi sử dụng độc lập thì hiệu quả chưa cao trong diệt khuẩn và bảo vệ vùng da tổn thương. Nếu có sự kết hợp các chất hợp lý sẽ tạo tác dụng hiệp đồng từ đó nâng cao hiệu quả trong điều trị vết thương hở. Từ đây chúng em khẳng dịnh lại một lần nữa sản phẩm chúng em chế tạo ra rất có tiền năng trong việc điều trị vết thương hở và đi theo đúng hướng và mục đích nghiên cứu. 3.3. Kết quả xác định thời gian bảo quản của dung dịch sát khuẩn đa năng STC Qua kiểm tra và đánh giá sản phẩm trong thời gian 6 tháng, bảo quản điều kiện môi trường. Kết quả về cảm quan cho thấy thuốc có độ ổn định tốt, trong, không vẩn đục, không thay đổi màu sắc trong nghiên cứu. Điều đó chứng tỏ thuốc có khả năng bảo quản được tốt ở điều kiện môi trường trong thời gian nghiên cứu. Để biết khả năng diệt khuẩn của thuốc chúng em đã gửi thuốc về Viện Đo lường Việt Nam xác định đã thu được kết quả theo hình 3.3. Khi bảo quản thuốc lâu quá 3 tháng ngoài điều kiện môi trường làm cho chất lượng thuốc giảm xuống. Như vậy thuốc được sản xuất có thể bảo quản điều kiện tự nhiên trong 3 tháng mà không bị ảnh hưởng đến chất lượng. và chúng em đã sử dụng thuốc trong thời hạn 3 tháng cho các thí nghiệm tiếp theo. Hình 3.3 Kết quả xác định lượng khuẩn xuất hiện trong thời gian bảo quản sản phầm nước sát khuẩn đa năng STC trong đk môi trường Sản phẩm nước sát trùng đa năng được chúng em tiến hành nghiên cứu từ tháng 2/2019 đến tháng 10/2019. Qua thời gian nghiên cứu 8 tháng chúng em đã bảo quản sản phẩm trong điều kiện lạnh và cách 2 tháng lưu sản phẩm 1 lần để 0 5 10 15 5 ngày 30 ngày 60 ngày 90 ngày 120 ngày 150 ngày 180 ngày Pseudomonas Staphylococcus aureus Bacillus cereus Candida albicans 16 làm thí nghiệm kiểm tra và đánh giá thời gian bảo quản. Kết quả thu được như Hình 3.3. 3.4. Kết quả xác định khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh trên vết thương hở của chuột thí nghiệm Sau một tuần thí nghiệm trên các lô chuột chúng em thu được kết quả như sau: Kết quả gây vết trầy xước da vùng lưng chuột và gây bỏng cho chuột thí nghiệm. Sau đó điều trị vết thương trong 7 đến 10 ngày bằng cách bôi dung dịch sát khuẩn STC, bôi cồn iot và nước muối sinh lý, thuốc trị bỏng. Kết quả thu được thể hiện biểu đồ hình 3.4.1 và hình 3.4.2. Hình 3.4.1. Kết quả thí nghiệm dung dịch STC trên chuột có vết thương trầy xước trên da Hình 3.4.2. Kết quả thí nghiệm dung dịch STC trên chuột có vết thương do bỏng trên da Qua thực nghiệm trên vết thương của chuột điều trị bằng dung dịch sát khuẩn đa năng so sánh với cách điều trị thông thường thì thời gian lành vết thương là tương đương, thậm trí khi dùng STC điều trị vết thương do bỏng còn hiệu quả điều trị nhanh hơn so với thuốc trị bỏng sử dụng cao lá tự nhiên đã có bán ngoài thị trường. Với các lô sử dụng nước muối sinh lí 0,9 % thì rất chậm lành vết thậm trí vết thương có con còn lành sau 8 đến 10 ngày sử dụng,cũng có những cá thể phải chuyển liệu pháp điều trị mới khỏi vết thương . Để kiểm tra hiệu quả thật sự của STC đa năng còn thể hiện sự tái tạo da sau khi lành vết thương chúng em quan sát vết thương của các lô chuột thí nghiệm thấy khả năng tái tạo da trên chuột thí nghiệm ở lô sử dụng STC nhanh hơn, vết sẹo lành đẹp, không sưng to, không thâm sẹo như tất cả các lô không sử dụng STC. Từ kết quả này một lần nữa chúng em so sánh đối chiếu với những tài liệu đã nghiên cứu trước đó là hoàn toàn phù hợp [14+] hơn nữa STC còn có tính năng điều trị vượt trội hơn cả sự mong đợi của giới chuyên môn. 0 2 4 6 8 Ngày 2- 3 Ngày 4- 5 Ngày 6 Ngày >7 Lô 1 - STC Lô 2 - Nước muối 0,9% Lô 3 - Cồn I ốt 0 1 2 3 4 5 Ngày 2- 3 Ngày 4- 5 Ngày 6 Ngày >7 Lô 4 - STC Lô 5 - Nước muối 0,9% 17 Qua kết quả thí nghiệm này chúng em kết luận, dung dịch sát khuẩn đa năng STC của chúng em ngoài việc làm lành vết thương hở còn có khả năng tái tạo vùng da bị tổn thương, giúp da ko bị thâm nám khi sử dụng. Có được kết quả này có thể giải thích là do thành phần Curcumin trong nghệ được chúng em bổ sung vào sản phẩm. Thành phần này ngoài khả năng chống oxy hóa mạnh vùng vết thương thì còn có chức năng làm cho vết thương mau lành, kích thích quá trình tái tạo da mới, giúp da tái tạo được sắc tố ban đầu. 3.5. Kết quả kiểm tra sơ bộ độc tính của STC Chúng em cũng thử độc tính của thuốc sát khuẩn đa năng STC bằng cách dùng dung dịch sát khuẩn STC cho chuột uống 3 ngày ở các công thức với liều lượng 3-5ml/ lần, ngày 2 lần. Lô đối chứng cho chuột uống nước bình thường. Kết quả chuột uống thuốc sát khuẩn không có biểu hiện gì bất thường về sức khỏe, điều đó mở thêm 1 ứng dụng cho dung dịch sát khuẩn STC để làm nước súc miệng. Kết luận: Qua thử nghiệm trên chuột với dung dịch sát khuẩn đã sản xuất lâu và được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ thường. Chúng em nhận thấy thuốc sát khuẩn STC có hiệu quả làm vết thương mau lành tương đương với thuốc sát khuẩn hóa học ( cồn Iôt) và có hiệu quả hơn hẳn nước muối sinh lý. Điều này mở ra triển vọng dùng thuốc sát khuẩn STC trong điều trị các vết thương, vết rách thay cho thuốc sát trùng hóa học (giá thành rẻ, hiệu quả cao). Ngoài ra chúng em thấy thử nghiệm dung dịch sát khuẩn STC để rửa vết thương bỏng cho chuột thấy có hiệu quả cao. Các vết thương mau khỏi, khi lên da non màu sắc sáng, hồng, không thâm nám. Từ thí nghiệm đó cho chúng em thêm một tác dụng của dung dịch STC là khôi phục tổ chức hạt dưới da, làm thúc đẩy quá trình phát triển tổ chức hạt tái tạo da và chống thâm da sau khi lành sẹo. Kết quả này thể hiện tính đa năng của STC trong điều trị vết thương hở 3.6. Kết quả đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng của các VSV gây bệnh trên vết thương hở của bệnh nhân tại bệnh viện và tại trường học. Các bệnh nhân đang được điều trị vết thương hở các nguyên nhân như tai nạn chấn thương bề mặt, Viêm da, vết thương do bỏng nông, vết loét do đái tháo 18 đường. Qua 1 đến 2 tuần điều trị rửa vết thương bằng dung dịch sát khuẩn đa năng STC và so sánh với vị trí khác sử dụng nước sát khuẩn cồn I ốt. Kết quả thu được. Từ số liệu chúng em thu thập được sau khi kiểm tra và đánh giá chất lượng dung dịch đa năng STC trên người chúng em thấy nếu cùng thời gian điều trị 1-2 tuần các vết thương hở của các bệnh thông thường đều khỏi. Duy nhất chỉ từ nguyên nhân đái tháo đường với các biến chứng khác nhau, mức độ cũng khác nhau có 2 bệnh nhân không khỏi do cả 2 bệnh nhân này có vết loét sâu và rộng và do cơ thể suy kiệt khả năng đề kháng bởi những biến chứng bệnh tiểu đường. có 02 Bệnh nhân bị thương sâu không khỏi do vết thương sâu, rộng và bệnh nhân có tiền sử kháng kháng sinh. Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm sử dụng dung dịch sát khuẩn đa năng trên bệnh nhân Nguyên khân bệnh Thời gian điều trị với STC Tổng % khỏi Tình trạng BN 3-7 ngày điều trị Tình trạng BN 8-12 ngày điều trị Tình trạng BN >13 ngày điều trị Khỏi Đỡ Không khỏi Khỏi Đỡ Không khỏi Khỏi Đỡ Không khỏi Khỏi Vết thương do tai nạn 9 20 - 17 3 - 1 2 - 27 93.1 Viêm nhiễm ngoài da 3 7 - 6 1 - 1 - 10 100 Vết thương bỏng nông 5 10 - 6 4 - 4 - - 15 100 Vết loét do biến chứng ĐTĐ 2 5 3 4 2 2 2 2 8 80 Hơn nữa qua sự đánh giá của các bác sỹ y khoa chuyên ngành điều trị tại khoa ngoại của bệnh viện thì với các vết thương hở như trên nếu sử dụng cồn IPV sát khuẩn hàng ngày kết hợp dùng kháng sinh điều trị thì thời gian khỏi bệnh là tương đương với việc sử dụng dung dịch sát trùng STC ( bảng 3.6). Từ những kết luận đó một lần nữa chúng em khẳng định được với STC có hiệu quả 19 cao trong rửa, sát trùng và giúp hồi phục chấn thương ngoài da một cách nhanh chóng. Bảng 3.6. Kết quả quan sát màu sắc vết thương hở sử dụng dung dịch sát khuẩn đa năng trên bệnh nhân Nguyên nhân bệnh Thời gian điều trị với STC Tình trạng sắc thái vùng da tổn thương BN Điều trị IPV/ cao lá xoan trà sau 3-12 ngày Tình trạng sắc thái vùng da tổn thương BN điều trị 3-7 ngày Tình trạng sắc thái vùng da tổn thương BN điều trị 8-12 ngày Tình trạng sắc thái vùng da tổn thương BN điều trị >13 ngày Vết thương do tai nạn Các vết thương khô ráo, se mặt, tổ chức hạt tái tạo tốt, da thâm nhạt Các vết thương khô ráo, tổ chức hạt tái tạo tốt, 1 số BN khỏi hoàn toàn, hêt thâm nám Các vết thương khô ráo, tổ chức hạt tái tạo tốt, da trở lại bình thường Các vết thương khô ráo, tổ chức hạt tái tạo tốt, da thâm sạm, có vùng thâm đen. Viêm nhiễm ngoài da Vết viêm khô ráo, tổ chức hạt tái tạo tốt, thâm do màu sắc của nước STC bám không đáng kể Vết bệnh khô ráo, da hồng tươi Vết bệnh hoàn toàn không thâm nám. Da trở lại bình thường Vết mổ khô ráo và khỏi, da thâm. Vết thương bỏng nông Các vết bỏng khô ráo, se mặt, chỉ chảy dịch ngày đầu, Tổ chức hạt dưới da phát triển, các vảy bong dần lớp da non tươi, đẹp không thâm nám Vết bỏng nông khỏi hoàn toàn, trở lại trạng thái ban đầu. màu sắc da tươi, đẹp Các vết bỏng sâu khỏi hoàn toàn, màu sắc da tươi, đẹp Khỏi, da thâm, tổ chức hạt phát triển để lại nhiều màu sắc thâm nám lốm đốm không đều Vết loét do biến chứng ĐTĐ Vết loét rỉ dịch ngày đầu, hình thành dần lớp mặt khô ngày tiếp theo. Những BN nhẹ khỏi, màu sắc da tươi, hơi thâm BN đã khỏi, da tươi đẹp hết thâm nám. Bn chưa khỏi thì vết loét khô ráo, da hơi thâm BN đã khỏi, da tươi đẹp hết thâm nám. BN chưa khỏi thì vết loét khô ráo, da hơi thâm Vết thương khỏi dần, thâm vùng điều trị, có sự hỗ trợ của KS khi điều trị 20 Một số dấu hiệu lâm sàng khác: Theo dõi trên 64 bệnh nhân được điều trị bằng dung dịch sát khuẩn STC tại bệnh viện và trường học đều thấy: Không có trường hợp nào phản ứng xấu về toàn thân cũng như tại chỗ. Khi rửa bằng dung dịch sát khuẩn STC, bệnh nhân cảm thấy mát, không đau, không xót. Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng máu. Không có trường hợp nào hoại tử do nhiễm trùng khi rửa bằng dung dịch sát khuẩn STC. Theo dõi về bài tiết: Đại tiểu tiện bình thường. Trên những ca có vết loét sâu các tổ chức hoại tử đã rụng sạch cũng cho kết quả tốt như tổ chức hạt hồng tươi. Dung dịch sát khuẩn STC có mùi thơm dễ chịu, dung dịch màu vàng trong, đồng nhất. Kết luận khi sử dụng trên người - Dựa trên số lần rửa bằng dung dịch STC cho đến khi khỏi bệnh và thời gian lành bệnh so sánh với một số thuốc khác cho kết quả tương tự và có tác dụng tốt hơn khi rửa vết loét, vết bỏng, vết thương.. bằng dung dịch natriclorua 0.9%. Chỉ có một số trường hợp đặc biệt không khỏi do vết loét sâu và rộng và do cơ thể suy kiệt khả năng đề kháng bởi những biến chứng bệnh tiểu đường - Trong thành phần của Trầu không, Sim rừng, Nghệ có một số hợp chất có tính kháng khuẩn rất cao, khi phối hợp với phèn chua phi sẽ làm tăng tác dụng hiệp đồng, do đó làm cho hiệu quả điều trị cao hơn. - Không có rối loạn về toàn thân như: Dị ứng, ngộ độc, rối loạn về bài tiết nước tiểuchứng tỏ không thấy có độc tính của dung dịch sát khuẩn STC trên người. 3.7. Tác dụng không mong muốn của dung dịch sát khuẩn STC đối với người sử dụng Theo quan sát của chúng em, khi rửa bằng dung dịch STC lên vết thương, vết loét bệnh nhân có cảm giác xót nhẹ lần đầu, các lần sử dụng sau mát, không 21 nóng rát. Chúng em cho rằng, có thể có thể độ pH của dung dịch từ lá trầu không là nguyên nhân gây xót tại vết thương.Như vậy, điều trị vết thương, vết loét bằng dung dịch STC cho thấy rất an toàn; ngoài cảm giác xót lần đầu, không thấy những tác dụng không mong muốn nào khác phải dừng điều trị đối với bệnh nhân nghiên cứu KẾT LUẬN Qua thời gian thực hiện đề tài chúng em đã thu được các kết quả sau: 1. Xây dựng được công thức và quy trình chế biến dung dịch sát khuẩn STC nguồn nguyên liệu tự nhiên rất sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền. 2. Dung dịch sát khuẩn đa năng STC có một số hợp chất có tính kháng khuẩn rất cao, hiệu suất diệt khuẩn từ 88.7% đến 99.6% chứng tỏ tác dụng hiệp đồng của các thành phần chế tạo nên dung dịch làm cho hiệu quả điều trị cao hơn. Do đó dung dịch sát khuẩn STC có thể sản xuất để phục vụ cho rửa sát trùng vết mổ, vết thương thay thể dung dịch sát khuẩn hóa học, vết loét, một số bệnh ngoài da. 3. Dung dịch sát khuẩn STC ngoài tác dụng kháng khuẩn giúp vết thương hở mau lành, tổ chức hạt phát triển tốt, da thâm nhẹ, hết thâm nám nhanh. Dùng STC để rửa vết thương còn có tác dụng hiệu quả trên một số bệnh khác như viêm da, viêm ngứa bộ phận sinh dục do nấm men. Điều trị các chủng gây ra viên lợi, viêm chân răng Do đó hạn chế dùng thuốc kháng sinh, tránh được hiện tượng kháng thuốc 4. Dung dịch sát khuẩn STC có tính an toàn cao khi sử dụng, ngoài xuất hiện cảm giác xót nhẹ ở một số bệnh nhân khi sử dụng để rửa vết thương loét không thấy có tác dụng nào khác. Dung dịch sát khuẩn STC dễ bảo quản, có thời gian sử dụng tương đối dài do đó rất thuận tiện cho người sử dụng mở ra triển vọng sản xuất trên một khối lượng lớn cung cấp cho thị trường phục vụ điều trị tại các bệnh viện hoặc tại nhà. STC1: 250ml Trầu không + 250ml Sim rừng + 250ml curcumin + 5g phèn phi) 22 5. Trong quá trình sử dụng STC cho chuột thí nghiệm và trên bệnh nhân chưa thấy xuất hiện tác dụng không mong muốn nào về máu, nước tiểu. do đó mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo khi nghiên cứu cho đường uống. 7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Dung dịch sát khuẩn đa năng STC mang lại giá trị sát khuẩn vết thương và giúp cho vết thương mau liền sẹo, tái tạo tổ chứ hạt dưới da nhanh trong quá trình điều trị. Vì vậy trong đời sống STC có thể sử dụng sát khuẩn trong điều trị vết thương hở tại bệnh viện, trường học, tại gia đình khi các vết thương hở gây ra trên con người, động vật. 8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): KHÔNG 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: Sản phẩm STC được bào chế từ nguyên liệu tự nhiên, rẻ tiền, nhưng hiệu quả tác dụng hiệp đồng của sản phẩm thì rất tốt diệt khuẩn đạt đến hơn 95% . 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: Qua quá trình áp dụng thử trong chương trình giảng dạy THPT bản thân cá nhân tôi thấy các em tích cực , thích thú và nghiêm túc xây dựng nội dung, tìm hiểu và báo cáo linh hoạt. đó cũng là mục tiêu hướng đến của dự án tôi mong muốn. - Học sinh tích cực - Vận dụng linh hoạt nội dung học tập trong thực hành và báo cáo - Chủ động tìm tòi, xây dựng nội dung học tâp, tích cực tham gia nghiên cứu KHKT theo những định hướng và sự tìm hiểu 23 - Báo cáo tốt - Thái độ học tập nghiêm túc Nên chuyển giao và áp dụng dự án ra các trường THPT để cùng khuyến khích và nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn Hóa – Sinh - CNNN trong học sinh trung học. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: Dự án KHKT đã được dự thi vòng thi KHKT cấp Tỉnh năm học 2019-2020 và xuất sắc được BGK đánh giá và xếp giải BA toàn cuộc. Qua cuộc thi này nhận thấy: - Học sinh tích cực nghiên cứu - Vận dụng linh hoạt nội dung học tập trong thực hành và báo cáo - Chủ động tìm tòi, xây dựng nội dung học tâp - Báo cáo tốt - Thái độ học tập nghiêm túc Nên chuyển giao và áp dụng dự án ra các trường THPT để cùng khuyến khích và nâng cao hiệu quả giáo dục bộ môn Hóa – Sinh - CNNN trong học sinh trung học. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 TT y tế huyện Yên Lạc TT Yên Lạc TCCS 2 Trường THPT Đội Cấn Vĩnh Tường TCCS 24 ......., ngày.....tháng......năm...... Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương (Ký tên, đóng dấu) ........, ngày.....tháng......năm...... CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) Vĩnh Phúc, ngày.15 tháng2 năm2020 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Chu Thị Kim Hoàng 25 PHỤ LỤC Một số hình ảnh kiểm định chất lượng sản phẩm nước sát trùng STC 26 Một số hình ảnh bào chế sản phẩm STC 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Huy Bích và cộng sự- Viện dược liệu “1000 cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, tập 2, NXB khoa học và kỹ thuật, 2003. 2. Phạm Thế Chính “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt chất sinh học của lá trầu (Piper betle L) miền bắc Việt Nam”- Luận văn thạc sỹ khoa học, 2009. 3. Nguyễn Nho Dũng- “ Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học tinh dầu và dịch chiết từ lá trầu không”- Luận văn thạc sỹ khoa học- ĐH Đà Nẵng 2011 4. Kì Anh (2008), Tác dụng thần kì của củ gừng & nghệ phòng & trị bệnh, Nxb Đà Nẵng, Hô Chí Minh. Trương Thị Đẹp “Thực vật dược”-Bộ Y Tế- NXBGD 5. Lê Thanh, Nguyễn Xuân Dũng, Piet A.Leclerq “Thành phần hóa học của tinh dầu lá trầu không ( piper betle L)”- Tạp chí dược liệu, 1996. 6. Trần Linh Thước -2006. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm. NXB Giáo dục. 7. Nguyễn Thị Hải Yến “ Từ phèn chua pha chế một số dược phẩm dung ngoài da”- Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại Học Cần Thơ 8. Abd Hamid, H.; Mutazah, R.; Yusoff, M.M.; Abd Karim, N.A.; Abdull Razis, A.F. Comparative analysis of antioxidant and antiproliferative activities of Rhodomyrtus tomentosa extracts prepared with various solvents. Food Chem. Toxicol. 2017, 108, 451–457. [CrossRef] [PubMed] 9. Bach, Q.N.; Hongthong, S.; Quach, L.T.; Pham, L.V.; Pham, T.V.; Kuhakarn, C.; Reutrakul, V.; Nguyen, P.T.M. Antimicrobial activity of rhodomyrtone isolated from Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Nat. Prod. Res. 2019, 2, 1–6. [CrossRef] 10. Hui, W.H.; Li, M.N.; Luk, K. Triterpenoids and steroids from Rhodomyrtus tomentosa. Phytochemistry 1975, 14, 833–834. [CrossRef] 11. Lai, T.N.; André, C.; Rogez, H.; Mignolet, E.; Nguyen, T.B.; Larondelle, Y. Nutritional composition and antioxidant properties of the sim fruit (Rhodomyrtus tomentosa). Food Chem. 2015, 168, 410–416. [CrossRef] [PubMed] 12. Langeland, K.A.; Craddock-Burks, K. Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. In Identification and Biology of Non-Native Plants in Florida’s Natural Areas, 2nd ed.; Langeland, K.A., Craddock-Burks, K., Eds.; University of Florida Press: Gainesville, FL, USA, 1998; pp. 112–113. 13. Le, P.H.; Anh, H.P.; Van, V.; Man, L. Effects of core/wall ratio and inlet temperature on the retention of antioxidant compounds during the spray drying of Sim (Rhodomyrtus tomentosa) juice. J. Food Process. Preserv. 2015, 39, 2088–2095. 14 Một số trang web 28 - - www.nhung cong trinh nghiên cứu khoa học -www.en.wikipedia.org -www.y khoa.net : https://caythuocdangian.com/la-cay-trau-khong/ - WP Extra [15] [16] caynghe-vang.htm 29
File đính kèm:
- skkn_van_dung_kien_thuc_lien_mon_hoa_sinh_cnnn_huong_dan_hoc.pdf