SKKN Ứng dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn Giáo dục công dân ở trường Trung học Phổ thông
Vai trò phần mềm dạy học trong dạy học tương tác môn GDCD
Từ xa xưa, người phương Đông đã có câu: "Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ,
tôi làm tôi hiểu" Những kết quả nghiên cứu khoa học hiện đại cũng đã cho thấy:
Học sinh chỉ có thể nhớ được 5% nội dung kiến thức thông qua đọc tài liệu. Nếu
ngồi thụ động nghe thầy giảng thì nhớ được 15% nội dung kiến thức. Nếu quan sát
có thể nhớ được tới 20% kiến thức. Kết hợp nghe và nhìn thì nhớ được 25%.
Thông qua thảo luận với nhau, học sinh có thể nhớ được 55% kiến thức. Nhưng
nếu học sinh được trực tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến
thức thì có khả năng nhớ tới 75% kiến thức. Còn nếu giảng lại cho người khác thì
có thể nhớ tới được 90%, điều này cho thấy tác dụng tích cực của việc dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Bên cạnh đó
trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong
các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã và đang chỉ đạo
triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và nội dung giáo dục mới. Việc đổi
mới phương pháp dạy học đã là một trong những nhiệm vụ của ngành giáo dục yêu
cầu các trường thực hiện. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ
là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi giáo viên.7
Cho đến nay, phải nói rằng không một ai nghi ngờ về vai trò to lớn và những
tác dụng kỳ diệu của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống. Trong giáo dục, việc
ứng dụng các phần mềm dạy học trên thực tế cũng đã đem lại kết quả đáng kể và
những chuyển biến lớn trong dạy học, nhất là về phương pháp giảng dạy .
Những năm qua việc đổi mới nội dung, chương trình sách giáo khoa được
thực hiện khá đồng bộ. Việc đổi mới nội dung, chương trình yêu cầu phải đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải sử dụng phương
tiện dạy học phù hợp mà CNTT với các phần mềm dạy học là một trong những
phương tiện quan trọng góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy bằng việc cung
cấp cho giáo viên những phương tiện làm việc hiện đại. Từ những phương tiện này
giáo viên có thể khai thác, sử dụng, cập nhật và trao đổi thông tin.Việc khai thác
mạng giúp giáo viên tránh được tình trạng “dạy chay” một cách thiết thực đồng
thời giúp giáo viên có thể cập nhật thông tin nhanh chóng và hiệu quả. Đây là một
trong những yêu cầu đặc biệt cần thiết đối với giáo viên giảng dạy môn GDCD, bởi
môn học rất nhạy bén đối với những vấn đề xã hội, việc cung cấp thông tin, liên hệ
thực tế là một trong những yêu cầu quan trọng xuất phát từ đặc trưng của môn học,
ứng dụng CNTT không những giúp giáo viên soạn thảo mà còn sử dụng các phần
mềm dạy học có hiệu quả.
Nếu trước đây giáo viên có thể chỉ sử dụng phần mềm PowerPoint hay
Violet để thiết kế bài giảng điện tử thì nay với phần mềm Kahoot giáo viên có điều
kiện tốt hơn để tổ chức cho học sinh trao đổi, thảo luận, phát huy tính năng động
tích cực và sự say mê, hứng thú của học sinh trong học tập. Đồng thời trong một
thời gian ngắn của một tiết học, giáo viên có thể hướng dẫn cho học sinh tiếp cận
một lượng kiến thức lớn, phong phú đa dạng và sinh động. “Một hình ảnh, một
đoạn phim có thể thay thế cho rất nhiều lời giảng”, vì vậy đối với bài giảng có
phim, hình ảnh thực tế mô phỏng hợp lý, sinh động, hoạt động học tập được thể
hiện bản thân, sự thi đua, cạnh tranh sẽ thu hút được sự thích thú say mê học tập
của học sinh, lớp học sôi nổi, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, giờ dạy có hiệu quả
cao hơn.
Cùng với phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường, môn
GDCD mặc dù là một bộ môn khoa học xã hội với đặc trưng đa dạng, phong phú
về nội dung, thiên về lý luận, nội dung kiến thức mang tính trừu tượng cao, song
bản thân tôi tôi đã không ngừng cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy từ vận
dụng các phương pháp dạy học mới như đàm thoại, nêu vấn đề, phương pháp làm
việc theo nhóm, ứng dụng các phần mềm vào dạy học làm cho tiết dạy sinh động,
có hiệu qủa cao, thu hút được sự tham gia tích cực của học sinh. Học sinh thực sự
say mê, thích thú và làm việc có hiệu quả cao trong đa số những giờ học giáo viên
sử dụng phần mềm vào dạy học.
đặt tối đa cho mỗi câu hỏi chỉ là 120s câu hỏi tối đa cho mỗi kahoot là 100 câu hỏi lượng người chơi tối đa là 100 người. - Mạng kết nối Internet mà sóng yếu hoặc gián đoạn người chơi sẽ bị thoát ra và khi kết nối lại mất hết điểm trước đó. - Các câu hỏi cùng lúc được dùng chung cho tất cả học sinh, nên trong tiết kiểm tra nếu ý thức tự giác của học sinh không cao thì khó tránh được kết quả đưa ra chưa thật sự khách quan lắm khi học sinh nhìn bài nhau. 2.6.2. Giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mền Kahoot - Cần có mạng ổn định tốc độ cao để kết nối không bị gián đoạn đặc biệt là mạng của máy chủ máy của người tổ chức. - Khi sử dụng tùy vào không gian lớp học mà có thể điều chỉnh âm thanh của Kahoot to nhỏ phù hợp để tránh sao nhãng cho học sinh. - Sau mỗi câu hỏi, giáo viên nên để học sinh giãn cách ra giữa các câu hỏi để cá nhân hoặc nhóm học sinh giải thích rõ hơn về các kết quả thu được, từ đó học sinh nắm rõ được bản chất của các bài tập được đưa ra. - Kahoot là một phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Tiếng Anh nhưng với tính năng dịch trong trình duyệt web như Coccoc, Chrome nên khi sử dụng có thể chuyển nó sang giao diện Tiếng Việt, tuy nhiên khi nhập các câu hỏi ở chế độ Tiếng Việt khi chơi sẽ bị lỗi, khi đó phải để chơi chế độ Tiếng Anh. - Mỗi câu hỏi chỉ có thời gian suy nghĩ tối đa là 2 phút nên tùy mức độ nhận thức của học sinh ở các lớp khác nhau, làm việc cá nhân hoặc làm việc nhóm mà lựa chọn độ khó của các câu hỏi đưa ra. Để đảm bảo thời gian suy nghĩ, suy luận, hoặc tính toán của học sinh là phù hợp và đưa ra đáp án trong thời gian cho phép, tránh trường hợp quá khó để học sinh không có thời gian suy nghĩ. - Trường hợp vẫn cần thiết đưa ra các câu hỏi có độ khó và cần nhiều thời gian để suy nghĩ, khi đó giáo viên có thể chuyển đề bài đó dưới dạng một video, thời gian video chạy thì chưa tính thời gian làm bài, trong lúc đó học sinh có thêm thời gian để suy luận, tính toán. Thời lượng video có thể dài ngắn theo độ khó của bài tập. 30 - Có thể lồng ghép kiến thức ứng dụng thực tiễn, hoặc là các bài học giáo dục thêm thông qua các video được lồng ghép vào và sau đó đưa ra câu hỏi tương ứng. - Thay vì sử dụng điện thoại thông minh, giáo viên có thể tiến hành tiết học tại phòng tin học hoặc thư viện tại đó có s n máy tính kết nối Internet rất đảm bảo kết nối mạng. - Để quá trình hoạt động của học sinh và giáo viên tốt, có thể thực hiện ngay trên lớp, khi đó, giáo viên có thể đăng ký mạng Internet và phát Wifi ngay trên lớp học cho từng nhóm học sinh sử dụng. Tuy nhiên, phải đảm bảo tốc độ mạng cần thiết nếu không sẽ bị gián đoạn và phải vào lại từ đầu. Nếu chẳng may việc này xảy ra, thì giáo viên sẽ cho các nhóm bị thoát ra đặt tên theo 1 kiểu, ví dụ Quỳnh Anh, rồi Quỳnh Anh 1 (nếu vào lần 2), sau đó cộng điểm của các nhóm này lại, vẫn đảm bảo được tính công bằng. 31 PHẦN 3. KẾT LUẬN 3.1. Kết luận 3.1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài Trong bối cảnh đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay thì vai trò của người giáo viên cũng có những thay đổi theo hướng đảm nhận nhiều chức năng hơn, trách nhiệm lựa chọn nội dung giáo dục nặng nề hơn. Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục’. Để nâng cao chất lượng giáo dục thì việc sử dụng phần mềm dạy học là một phương pháp dạy học tích cực, có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học GDCD. Trong chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay, lựa chọn vận dụng phần mềm dạy học trong dạy học GDCD là hết sức cần thiết để phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Trong phạm vi của đề tài SKKN, tôi đã hoàn thành được những nội dung sau: - Nghiên cứu lý luận chung về PMDH, từ đó đề xuất các hình thức sử dụng phần mềm dạy học trong bài học cung cấp kiến thức mới, củng cố kiến thức,ôn tập, bài kiểm tra đánh giá, quy trình vận dụng, các yêu cầu khi vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD . - Nghiên cứu thực trạng vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD ở một số trường THPT, từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế, tìm ra nguyên nhân của thực tiễn và đưa ra những giải pháp vận dụng hiệu quả PMDH trong dạy học môn GDCD. - Nghiên cứu chương trình, SGK GDCD 10,11 để xác định mục tiêu của một số bài học, trên cơ sở đó đề xuất những nội dung có thể vận dụng PMDH trong dạy học môn GDCD. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm cho đề tài SKKN thu thập nhận xét, đánh giá của giáo viên và học sinh (tại những lớp TN và lớp ĐC) để có thể so sánh hiệu quả của PMDH với các PPDH truyền thống. 3.1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục Mong muốn xây dựng xã hội văn minh vì con người. Điều này thể hiện ý thức trách nhiệm xã hội và nguyện vọng cải tiến, đổi mới thực tại cho tốt hơn với toàn xã hội nói chung và những người mà mình quan tâm. Để có được vai trò nói trên, với chức năng mới, người giáo viên trước hết phải là nhà giáo dục, có phẩm chất nhân cách tốt đẹp để giáo dục học sinh bằng nhân cách của mình. Có năng lực giáo dục biểu hiện ở năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. Có năng lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học. Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học, tự nghiên cứu. Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa học. Đó chính là 32 những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại. Về hiệu quả, tính đúng đắn dạy học tương tác môn giáo dục công dân, tuy không thể khẳng định hoàn toàn là bản thân tôi làm rất tốt, nhưng sau một quá trình sử dụng Kahoot vào đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy mình đã thu được một vài kết quả khả quan như sau: 3.1.2.1. Đối với học sinh Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh tại những lớp được lựa chọn thực nghiệm tôi thấy việc sử dụng PMDH trong dạy học môn GDCD có tác dụng tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh hơn là những tiết dạy bình thường. Cụ thể: - Ở những lớp thực nghiệm, số học sinh tham gia vào hoạt động học nhiều hơn so với lớp đối chứng. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Đa số, học sinh được lôi cuốn vào nội dung bài học, các em không còn thụ động mà chủ động thực hiện các hoạt động do giáo viên đưa ra. Đây là điều mà ở những lớp đối chứng khó đạt được. - Các hoạt động khám phá đã kích thích được tính tích cực, chủ động suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo của học sinh. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ bản mà còn có khả năng giao tiếp, khả năng sự dụng ngôn ngữ, tự giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức một cách hợp lý. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn so với lớp đối chứng. - Học sinh thật sự hứng thú, tích cực trong học tập, bài giảng của tôi thật sự có sức hấp dẫn cao với học sinh. - Kết quả thu được là rất nhanh chóng, chính xác và khách quan, khai thác tối đa tiềm năng s n có của học sinh - Ngoài dạy về kiến thức, còn giúp các em mở rộng thế giới quan, biết sử dụng các thiết bị công nghệ vào việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. 3.1.2.2. Đối với giáo viên Ngoài thăm dò ý kiến của học sinh, tôi còn tham khảo sự đóng góp ý kiến của giáo viên tại trường THPT nơi tôi công tác và trường THPT nơi tôi chọn thực nghiệm thông qua việc dự giờ, nhận xét, đánh giá giờ dạy và nhận được những ý kiến phản hồi tương đối tích cực từ các đồng nghiệp. Các giáo viên đều nhận thấy rằng: - Đề tài có tác dụng rất lớn trong việc tạo sự hấp dẫn cho giờ học, học sinh cảm thấy hứng thú vì được tự mình khám phá những nội dung mới mẻ liên quan đến bài học. 33 - Phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh khi sử dụng phương pháp học tập mới. Với cách tiếp cận kiến thức mới mẻ này học sinh đã được phát huy sự sáng tạo của mình, thể hiện sự hiểu biết của bản thân đối với các vấn đề có liên quan đến bài học. - Thông qua PMDH, học sinh được làm chủ bản thân, giáo viên đã kích thích tư duy, nâng cao trí tưởng tượng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh, giúp học sinh tự khẳng định bản thân trước tập thể. - Bản thân mình cũng năng động hơn, được hỗ trợ thêm vào công việc dạy học, giúp học sinh tự học ở nhà để nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy bắt nhịp hơn với công nghệ và phương pháp giáo dục hiện đại. Kết quả khảo sát này là một kênh thông tin quan trọng để bản thân tôi rút kinh nghiệm trong việc vận dụng PMDH vào dạy học. Đồng thời là sự khích lệ đối với bản thân tiếp tục cố gắng, nỗ lực hơn nữa trong giảng dạy, xây dựng tình yêu và niềm say mê đối với môn GDCD. Với đề tài này, tôi hy vọng sẽ được áp dụng thường xuyên vào việc giảng dạy bộ môn GDCD của giáo viên tại trường THPT để học sinh được tận hưởng những ưu điểm vượt trội của PMDH mang lại. 3.1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài Trong quá trình thực hiện đề tài tôi rút ra những kinh nghiệm sau: - Đề tài được lựa chọn phải gắn liền với thực tiễn giảng dạy của giáo viên. Phải có sự chuẩn bị chu đáo về ý tưởng, về xây dựng đề cương, tham khảo tài liệu có liên quan. Để có một để tài chất lượng và vận dụng vào thực tiễn có hiệu quả thì giáo viên phải có sự đầu tư cho nội dung của đề tài. - Khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, giáo viên nên mở rộng phạm vi áp dụng đối với nhiều đối tượng học sinh trong trường THPT nơi mình công tác và một số trường THPT trên địa bàn để thấy được hiệu quả giáo dục của đề tài khi vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. - Người viết đề tài cần có kế hoạch cho việc chuẩn bị viết một đề tài, phải đặt ra được vấn đề nghiên cứu và thời gian cần thiết để nghiên cứu, sau đó phác thảo nội dung và trình bày trước tổ chuyên môn để có sự góp ý cần thiết của các đồng nghiệp. Khi đã có tính khả thi nội dung đề tài cần phải có áp dụng thử nghiệm trong thực tế đối với bản thân và đồng nghiệp, nếu thực sự có tác dụng thì mới nên triển khai viết thành nội dung hoàn chỉnh. - Bên cạnh đó, giáo viên nên lắng nghe ý kiến đóng góp của giáo viên bộ môn và học sinh để từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân, khắc phục những hạn chế để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn. 3.2. Kiến nghị Bên cạnh những ưu điểm thì PMDH trong dạy học môn GDCD cũng còn có nhiều hạn chế, đặc biệt trong điều kiện giáo dục Việt Nam đang có nhiều thay đổi 34 mạnh mẽ trong những năm gần đây. Vì vậy, để vận dụng PMDH một cách có hiệu quả trong dạy học nói chung và dạy học môn GDCD nói riêng, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau: 3.2.1. Về phía giáo viên - Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, người giáo viên phải luôn luôn năng động, làm mới mình có như vậy mới bắt kịp được xu thế của thời đại, và góp phần giúp học sinh thích nghi cao độ với nhịp sống hiện đại ngày nay. Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang có những thay đổi mạnh mẽ thì giáo viên phải là lực lượng xung kích, đi đầu trong mặt trận đổi mới. Nếu bản thân chúng ta không thay đổi, thì khác nào con ốc chỉ nằm trong cái vỏ của mình và tự hào về bản thân trong khi xã hội thay đổi không ngừng nghỉ. Bên cạnh sự tâm huyết và lòng yêu nghề, giáo viên cần phải chủ động tìm tòi, học hỏi trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực người học. - Giáo viên phải đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp, hình thức dạy học tích cực, tìm đọc thêm tài liệu, cập nhật thông tin đặc biệt là những nguồn thông tin mang tính thời sự hiện nay để làm phong phú nguồn tư liệu giảng dạy của mình. Kết hợp khai thác sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ hữu hiệu, chú ý lồng ghép những câu chuyện liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử để tạo hứng thú cho người học. - Giáo viên luôn phải chú trọng đổi mới và đầu tư cho giáo án và bài giảng. Trong giáo án và bài giảng của mình giáo viên phải chủ động về kiến thức, linh hoạt về PPDH. Nếu không có sự đầu tư về giáo án và bài giảng thì chắc chắn giờ dạy của giáo viên sẽ không hiệu quả, chất lượng giáo dục sẽ hạn chế. - Ngoài ra, giáo viên cần phải quan tâm nhiều hơn đến học sinh, cần định hướng cho học sinh chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Phải tăng cường cho học sinh làm việc với sách giáo khoa, nhiên cứu tài liệu nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường cho học sinh làm việc theo nhóm, giao cho học sinh sưu tầm và làm bài tập theo dạng đề tài khoa học với yêu cầu ở mức độ vừa phải, hướng dẫn học sinh lựa chọn thông tin, sau đó sẽ thuyết trình. 3.2.2. Về phía tổ chuyên môn - Cần tăng cường đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng đổi mới PPDH, thường xuyên thực hiện các chuyên đề về đổi mới PPDH, tích cực hướng tới dạy học phát triển năng lực cho học sinh, định hướng bồi dưỡng giáo viên trong đổi mới chương trình, SGK thời gian tới. - Động viên tinh thần cầu thị, tự học, tự bồi dưỡng và s n sàng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp của giáo viên. 3.2.3. Về phía nhà trường 35 - BGH nhà trường cần phải song hành với giáo viên trên mặt trận đổi mới PPDH. Quan tâm và chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dung dạy học theo phương pháp hiện đại phù hợp với đặc thù của môn học. - Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo trong PPDH và thực hiện đổi mới PPDH có hiệu quả, có kế hoạch lâu dài trong việc khuyến khích các giáo viên tham gia viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm chuyên sâu cho từng phần, từng chương của môn học, từ đó có thể nâng cao được chất lượng dạy học cho các bộ môn. - Ngoài ra, cần phải góp phần thay đổi tư duy của các giáo viên để họ có thể thay đổi và hoàn thiện bản thân hơn nữa. Tích cực giúp đỡ các giáo viên còn yếu kém về công nghệ thông tin để có thể tiếp cận tốt hơn các công nghệ mới tiên tiến trên thế giới mà không bị lạc hậu. 3.2.4. Về phía gia đình học sinh - Phối hợp và ủng hộ giáo viên trong việc đổi mới cách dạy và học. Thay đổi quan niệm và cách nhìn nhận về môn GDCD. Khuyến khích, động viên con em mình tham gia các hoạt động tập thể. Đặc biệt, phụ huynh có thể tham gia một số hoạt động ngoại khóa cùng với con mình để hiểu con mình hơn và giúp học sinh tự tin, tích cực hơn trong học tập. 3.2.5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan - Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng, học tập về chuyên môn cho giáo viên GDCD, đặc biệt là giáo viên cần phải được tập huấn, làm quen với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có các phần mềm dạy học. - Hàng năm nên có chuyên đề báo cáo các đề tài được hội đồng khoa học đánh giá là có chất lượng sau đó cho áp dụng vào thực tiễn ở các trường trong quá trình dạy học. Tích cực đôn đốc các nhà trường mạnh mẽ hơn nữa trong đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện thuận lợi để các giáo viên cũng như nhà trường có thể phát huy hết khả năng và sức sáng tạo của bản thân. - Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời với những giáo viên tích cực trong việc đổi mới, sáng tạo phương pháp dạy học. - Hiện nay, trong phương pháp dạy học và kỳ thi THPT quốc gia đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên việc dạy và học vẫn đang áp dụng nội dung chương trình của SGK hiện hành. Do đó, việc đổi mới thi cử phải song song với đổi mới nội dung, chương trình SGK để giảm áp lực cho học sinh, giáo viên và phụ huynh. 36 Trên đây là một số kinh nghiệm và những ý kiến đóng góp nhỏ mà bản thân tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy để thể hiện trong đề tài. Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan trong mà trong quá trình nghiên cứu vận dụng đề tài còn nhiều thiếu sót, mong sự góp ý và hoàn thiện từ các đồng chí đồng nghiệp và quý độc giả để hoàn thiện hơn trong nghiên cứu, vận dụng PPDH của bản thân. Xin chân thành cảm ơn! Diễn Châu, ngày 4 tháng 3 năm 2021 Người thực hiện 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo khoa GDCD 10- Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách Giáo khoa GDCD 11- Nhà xuất bản giáo dục 3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD lớp 11–NXBGD Hà Nội. 4. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn GDCD – Bộ Giáo dục và đào tạo 5.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Bộ Giáo dục và đào tạo 6. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK GDCD lớp 11–NXBGD 7. Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác – Báo giáo dục và xã hội 8. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT - Bộ Giáo dục & Đào tạo 9. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới 10.Mạng Internet 38 MỤC LỤC Trang PHẦN 1. MỞ ĐẦU 2 1.1. Lí do chọn đề tài. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 1.3. Nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5.Tính mới và đóng góp của đề tài 3 PHẦN 2.NỘI DUNG 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 6 2.2.1. Vai trò phần mềm dạy học trong dạy học tương tác môn GDCD 6 2.2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT 8 2.3. Vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn giáo dục công dân ở trường THPT. 11 2.3.1. Một số nét về phần mềm Kahoot 11 2.3.2. Các bước để tạo trò chơi trên Kahoot 12 2.4. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác môn GDCD ở trường THPT 14 2.4.1.Vai trò phần mềm kahoot trong dạy học tương tác 14 2.4.2. Giải pháp vận dụng phần mềm Kahoot trong dạy học tương tác GDCD ở trường THPT 15 2.4.2.1. Ứng dụng kahoot để kiểm tra bài cũ 15 2.4.2.2. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau một hoạt động 16 2.4.2.3. Ứng dụng kahoot để củng cố kiến thức sau mỗi bài học hoặc giao bài ở nhà 17 2.4.2.4. Ứng dụng kahoot để ôn tập học kỳ, ôn thi tốt nghiệp 21 2.4.2.5. Ứng dụng phần mềm Kahoot trong kiểm tra, đánh giá học sinh 24 2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà rường 26 2.6. Kinh nghiệm, giải pháp khi sử dụng phần mền Kahoot 29 2.6.1. Một số kinh nghiệm khi sử dụng phần mềm Kahoot 29 2.6.2. Giải pháp để sử dụng hiệu quả phần mền Kahoot 29 39 PHẦN 3. KẾT LUẬN 31 3.1. Kết luận 31 3.1.1. Đánh giá quá trình thực hiện đề tài 31 3.1.2. Hiệu quả của đề tài đối với hoạt động giáo dục 31 3.1.2.1. Đối với học sinh 32 3.1.2.2. Đối với giáo viên 32 3.1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện đề tài. 33 3.2. Kiến nghị. 33 3.2.1. Về phía giáo viên 34 3.2.2. Về phía tổ chuyên môn 34 3.2.3. Về phía nhà trường 34 3.2.4. Về phía gia đình học sinh 35 3.2.5. Về phía các cấp, ban ngành có liên quan 35 Tài liệu tham khảo 37 40 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Cụm từ viết tắt Các chữ đầy đủ của cụm từ viết tắt 1 PMDH Phần mềm dạy học 2 THPT Trung học phổ thông 3 TN Thực nghiệm 4 TNSP Thực nghiệm sư phạm 5 GDCD Giáo dục công dân 6 ĐC Đối chứng 7 BGH Ban giám hiệu 8 CNTT Công nghệ thông tin 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo khoa GDCD 10- Nhà xuất bản giáo dục 2. Sách Giáo khoa GDCD 11- Nhà xuất bản giáo dục 3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng GDCD lớp 11–NXBGD Hà Nội. 4. Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Môn GDCD – Bộ Giáo dục và đào tạo 5.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên – Bộ Giáo dục và đào tạo 6. Hướng dẫn thực hiện chương trình SGK GDCD lớp 11–NXBGD 7. Tương tác trong dạy học và dạy học tương tác – Báo giáo dục và xã hội 8. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT - Bộ Giáo dục & Đào tạo 9. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông mới 10.Mạng Internet 42
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_phan_mem_kahoot_trong_day_hoc_tuong_tac_mon_gi.pdf