SKKN Ứng dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép và khăn trải bàn vào giảng dạy chủ đề hô hấp Sinh học 8, nhằm nâng cao tính tích cực cho học sinh

1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:

Phương pháp dạy học thay đổi theo hướng phát huy tính tích cực của người học do đó các kĩ thuật dạy học tích cực được ra đời. Bộ môn Sinh học cũng không ngoài xu thế. Hình thức tổ chức hoạt động theo nhóm là lựa chọn tốt nhất để phát huy tính tích cực cho người học và đã có những kĩ thuật dạy học để phát huy tính tích cực đó.

Mặc dù vậy nhưng không ít giáo viên không theo kịp được xu thế thời đại. Khi dự giờ học hỏi đồng nghiệp, thật bất ngờ nhiều giáo viên còn rất lúng túng trong quá trình tổ chức hoạt động học tập theo nhóm, thậm chí còn sai hẳn tính khoa học, chỉ mang tính hình thức. Một số tiết học khác tổ chức bài bản rất khoa học nhưng cũng chỉ theo hình thức nhóm thông thường không phát huy hết được tính tích cực của số học sinh trong nhóm, còn một số ỷ lại, hoạt động chống đối. Đến với kĩ thuật "mảnh ghép" và "khăn trải bàn" chúng ta có thể khắc phục được các nhược điểm đó, phát huy tối đa tính tích cực cho người học.

2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến.

Để áp dụng sáng kiến đòi hỏi tiết học cần có các yếu tố cần thiết như:

Thứ nhất: bàn ghế đầy đủ cho số lượng học sinh trong lớp và được bố trí sắp xếp theo hướng tổ chức học nhóm.

Thứ hai, người dạy phải nắm vững từng bước tổ chức trong kĩ thuật "mảnh ghép" và kĩ thuật "khăn trải bàn". Phải chủ động làm chủ kiến thức, làm chủ giáo án.

Thứ ba, người học phải được làm quen với kĩ thuật dạy học, càng trải qua nhiều lần, kĩ năng học tập càng nâng cao.

Thứ tư, trong tiết học cần có đầy đủ các dụng cụ học tập, tài liệu, thiết bị cũng như các phiếu học tập chuẩn bị trước để phục vụ cho các hoạt động.

Sáng kiến đã được áp dụng trong hai năm học đối với học sinh lớp 8 tại trường qua các tiết học chủ đề Hô hấp - Sinh học 8.

 

doc30 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép và khăn trải bàn vào giảng dạy chủ đề hô hấp Sinh học 8, nhằm nâng cao tính tích cực cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổi nhờ cử động hô hấp hít vào và thở ra nhịp nhàng.
- Các cơ xương ở lồng ngực đã phối hợp hoạt động với nhau để tăng thể tích lồng ngực khi hít vào và giảm thể tích lồng ngực khi thở ra.
+ Khi hít vào: cơ liên sườn co làm cho xương ức và xương sườn chuyển động lên trên và ra 2 bên làm thể tích lồng ngực rộng ra 2 bên. Cơ hoành co làm cho lồng ngực nở rộng thêm về phía dưới.
+ Khi thở ra: cơ liên sườn ngoài và cơ hoành dãn làm lồng ngực thu nhỏ trở về vị trí cũ.
- Ngoài ra còn có sự tham gia của 1 số cơ khác trong trường hợp thở gắng sức.
- Dung tích phổi phụ thuộc vào tầm vóc, giới tính, tình trạng sức khoẻ, sự luyện tập.
Hoạt động: Trao đổi khí ở phổi và ở tế bào
- Mục tiêu: Trình bày được cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào, đó là sự khuếch tán của các chất khí oxi, cacbonic.
- Phương pháp: Hoạt động nhóm (Kĩ thuật mảnh ghép).
- Phương tiện: Phiếu học tập.
- Hình thức tổ chức: Trên lớp.
- Định hướng năng lực: Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực tri thức sinh học: cơ chế trao đổi khí ở phổi và ở tế bào.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu bảng 2, trả lời câu hỏi:
CH: Nhận xét thành phần khí oxi và khí cacbonic hít vào và thở ra? Do đâu có sự chênh lệch nồng độ các chất khí?
HS Trả lời:
+ Tỉ lệ % oxi trong khí thở ra nhỏ do oxi đã khuếch tán từ phế nang vào mao mạch máu.
+ Tỉ lệ % CO2 trong khí thở ra lớn do khí CO2 đã khuếch tán từ máu vào mao mạch phế nang.
- Thảo luận nhóm (Kĩ thuật mảnh ghép)
+ Cách thức tổ chức:
- Câu hỏi thảo luận:
+ Vòng 1: 
Nhóm A: Mô tả con đường khuếch tán của O2?
Nhóm B: Mô tả con đường khuếch tán của CO2?
+ Vòng 2: 
CH: Mô tả quá trình trao đổi khí ở phổi và quá trình trao đổi khí ở tế bào?
HS: Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV: Chuẩn kiến thức
CH: Thực chất sự trao đổi khí xảy ra ở đâu?
HS trả lời: Thực chất tế bào là nơi sử dụng O2 và thải CO2 (trao đổi khí ở tế bào). Sự tiêu tốn O2 ở tế bào đã thúc đẩy trao đổi khí ở phổi. Trao đổi khí ở phổi tạo điều kiện cho trao đổi khí ở tế bào.
- Trao đổi khí ở phổi: 
+ Nồng độ O2 phế nang lớn hơn nồng độ O2 mao mạch máu nên O2 từ phế nang khuếch tán vào mao mạch máu.
+ Nồng độ CO2 mao mạch máu lớn hơn nồng độ CO2 trong phế nang nên CO2 từ mao mạch máu khuếch tán vào phế nang.
- Trao đổi khí ở tế bào:
 + Nồng độ O2 trong máu lớn hơn nồng độ O2 của tế bào nên O2 từ máu khuếch tán vào tế bào.
+ Nồng độ CO2 tế bào lớn hơn nồng độ CO2 trong máu nên CO2 từ tế bào khuếch tán vào máu.
4.4. Nội dung 4: Vệ sinh hô hấp
Hoạt động : Bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại
- Mục tiêu: Trình bày được các tác nhân gây hại hoạt động hô hấp, các bệnh đường hô hấp thường gặp, đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
- Phương pháp: Hoạt động nhóm (Kĩ thuật các mảnh ghép).
- Phương tiện: Phiếu học tập.
- Hình thức tổ chức: Trên lớp.
- Định hướng năng lực: Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tri thức sinh học: Các tác nhân gây hại hoạt động hô hấp, các bệnh đường hô hấp thường gặp, biện pháp bảo vệ hệ hô hấp.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
CH: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí?
HS Trả lời:
- Môi trường không khí bị ô nhiễm do các nguyên nhân sau:
+ Khí thải nhà máy.
+ Khí thải của phương tiện giao thông
+ Khí thải sinh hoạt
+ Do hoạt động tự nhiên : Bão cát, cháy rừng, núi lửa, quá trình phân hủy xác động-thực vật
GV: Bổ sung: Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác: 
+ Chất thải bệnh viện
+ Hút thuốc lá
CH: Vì sao chúng ta phải giữ vệ sinh hệ hô hấp? 
CH: Hệ hô hấp bị tổn hại do những tác nhân nào ?
CH:  Các tác nhân trên gây ra những tổn thương nào cho hệ hô hấp?
GV: Yêu cầu học sinh trao đổi nhóm (kĩ thuật mảnh ghép) 
- Cách chia nhóm
- Câu hỏi thảo luận:
+ Vòng 1: 
Nhóm A: Đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác hại của bụi?
Nhóm B: Đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác hại của các chất, khí độc hại?
Nhóm C: Đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác hại của các vi sinh vật gây bệnh?
+ Vòng 2: Đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác tác nhân gây bệnh hoàn thành phiếu học tập.
HS: Thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV: Chuẩn kiến thức
I: Bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân gây hại
+ Ý nghĩa:  Giữ vệ sinh hệ hô hấp  để trao đổi khí được thực hiện tốt và tránh được các bệnh về đường hô hấp.
 + Các tác nhân gây hại cho hệ hô hấp:  Bụi, khí độc và các vi sinh vật.
Mức độ gây hại: Gây ảnh hưởng trao đổi khí, viêm họng, suy hô hấp, lao phổi, ung thư Có thể tử vong.
Phiếu học tập
Biện pháp
Tác dụng
Bụi
- Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công cộng, trường học, bệnh viện và nơi ở.
- Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những nơi có hại.
- Điều hoà thành phần không khí (chủ yếu là tỉ lệ oxi và cacbonic) theo hướng có lợi cho hô hấp.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ bụi.
Vi sinh vật gây bệnh
- Đảm bảo nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió tránh ẩm thấp.
- Thường xuyên dọn vệ sinh.
- Không khạc nhổ bừa bãi.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ vi sinh vật gây bệnh.
Khí độc hại
- Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc.
- Không hút thuốc lá và vận động mọi người không nên hút thuốc.
- Hạn chế ô nhiễm không khí từ các chất khí độc (NO2; SOx; CO2; nicôtin...)
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
CH: Muốn bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại chúng ta phải làm gì?
GV: Chiếu các hình ảnh về các tác nhân gây hại hệ hô hấp.
CH: Các khí SOx, NOx, CO, CO2 được sinh ra từ đâu? Chúng có đặc tính gì?
HS: Vận dụng kiến thức môn hóa học trả lời:
- Các khí: SOx, NOx, CO, CO2 sinh ra từ các hoạt động: đốt gạch, nấu bếp than; động cơ xe thải ra...Các khí này đều có tính độc gây hại cho hệ hô hấp.
GV: Mở rộng: Trong khói thuốc lá chứa hơn 4000 loại hoá chất. Trong đó có hơn 200 loại có hại cho sức khoẻ, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây độc. Người ta chia ra 4 nhóm: 
+ Nicotin
+ Cacbon monoxit
+ Các chất gây ung thư
+ Các phần tử nhỏ trong khói thuốc lá
CH: Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác nhân gây hại cho sức khỏe con người nhà nước ta đã đưa biện pháp gì?
HS: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 7, thảo luận - trả lời câu hỏi: Để hạn chế các hoạt động tạo ra các tác nhân gây hại cho sức khỏe con người nhà nước ban hành: Luật bảo vệ môi trường, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
+ Biện pháp bảo vệ: Trồng cây xanh, đeo khẩu trang, Giữ vệ sinh môi trường. Hạn chế sử dụng các thiết bị thải ra các khí độc hại, không hút thuốc lá
Hoạt động: Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh
- Mục tiêu: Giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập thể dục thể thao đúng cách. Đề ra các biện pháp luyện tập để có một hệ hô hấp khỏe mạnh và tích cực hành động ngăn ngừa tác nhân gây ô nhiễm không khí.     
- Phương pháp : Hoạt động nhóm (Kĩ thuật mảnh ghép) 
- Phương tiện : Phiếu học tập
- Hình thức tổ chức: Trên lớp
- Định hướng năng lực : Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tri thức sinh học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
GV: Cho học sinh nghiên cứu thông tin SGK - yêu cầu thảo luận nhóm (kĩ thuật mảnh ghép) trả lời câu hỏi:
- Cách chia nhóm:
* Vòng 1:
1. Giải thích vì sao khi tập luyện TDTT đúng cách, đều đặn từ bé có thể có dung tích sống lớn?
2. Tại sao thở sâu và giảm số nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả hô hấp?
HS: Nghiên cứu thông tin, vận dụng kiến thức đã học, thảo luận - trả lời câu hỏi.
 + Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà 1 cơ thể có thể hít vào thật sâu, thở ra gắng sức.
+ Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cặn. Dung tích phổi phụ thuộc vào dung tích lồng ngực, dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển khung xương sườn trong độ tuổi phát triển, sau độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa.
Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khả năng co dãn tối đa của các cơ thở. Vì vậy cần tập luyện từ bé.
+ Hít thở sâu đẩy được nhiều khí cặn ra ngoài=> trao đổi khí được nhiều, tỉ lệ khí trong khoảng chết giảm.
+ Cùng 1 lượng khí lưu thông/phút, nhưng khi thở sâu nhịp hô hấp ít hơn => tổng thể tích khí trong khoang chết ít hơn => lượng khí hữu ích đến phế nang lớn hơn.
-> Tích cực tập luyện thể dục thể thao phối hợp với thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.
     GV: Chuẩn kiến thức
* Vòng 2:
- Hãy đề ra biện pháp tập luyện để có hệ hô hấp khỏe mạnh ?
- Theo em những bài tập thể dục nào giúp em phát triển lồng ngực?Vì sao?
HS: Dựa vào kiến thức môn học, thảo luận nhóm đưa ra kiến thức.
- Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.
- Bài tập thể dục có ích cho phát triển lồng ngực: Bài thể dục phát triển chung (đặc biệt là các động tác vươn thở, tay- ngực), các bài tập chạy. Vì chúng giúp máu nhiều oxi, giúp sự trao đổi chất ở phổi tăng khiến lồng ngực nở ra.
GV nhận xét chuẩn kiến thức.
GV mở rộng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
II.  Cần tập luyện để có một hệ hô hấp khỏe mạnh:
  Để có một hệ hô hấp khỏe mạnh: Cần tích cực rèn luyện,  tập thể dục thể thao phối hợp tập thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên, từ bé.
4.5. Nội dung 5: Thực hành: hô hấp nhân tạo
Hoạt động: Những nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp
- Mục tiêu: Biết và hiểu được những tình huống có thể dẫn tới gián đoạn hô hấp trong đời sống.
- Phương pháp : Hoạt động nhóm (Kĩ thuật khăn trải bàn) 
- Phương tiện : Phiếu học tập
- Hình thức tổ chức: Trên lớp
- Định hướng năng lực : Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực tri thức sinh học: Những nguyên nhân làm cho gián đoạn hoạt động các cơ quan hô hấp.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Câu hỏi thảo luận:
CH1: Nêu các tình huống cần được hô hấp nhân tạo?
CH2: Cần loại bỏ các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp như thế nào?
Cách tổ chức: (học sinh ngồi theo sơ đồ)
- HS: Hoạt động cá nhân tìm hiểu nội dung ghi ý kiến, sau đó thống nhất chung ý kiến nhóm ghi giữa phiếu.
- Điện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV: Chuẩn kiến thức.
- Khi bị chết đuối: cần loại bỏ nước khỏi phổi bằng cách vừa cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược vừa chạy.
- Khi bị điện giật: tìm vị trí cầu dao hay công tắc điện để ngắt dòng điện.
- Khi bị thiếu khí để thở hay môi trường nhiều khí độc, phải khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.
Hoạt động: Tiến hành hô hấp nhân tạo
- Mục tiêu: Biết và hiểu được các bước tiến hành khi hà hơi thổi ngạt và ấn lồng ngực.
- Phương pháp : Thực hành) 
- Phương tiện : Chiếu, gối cá nhân (theo nhóm)
- Hình thức tổ chức: Trên lớp
- Định hướng năng lực : Năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sơ cứu khi gặp người bị hô hấp gián đoạn.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
CH: Phương pháp hà hơi thổi ngạt được tiến hành như thế nào?
- GV treo tranh vẽ minh họa các thao tác hô hấp (hoặc cho HS xem băng hình).
(Nếu có người bằng cao su GV có thể cho HS tập dượt các thao tác)
CH: Phương pháp ấn lồng ngực được tiến hành như thế nào?
HS trình bày lại các thao tác theo SGK.
GV: Yêu cầu các nhóm tiến hành, giám sát các nhóm, giúp đỡ các nhóm yếu, thao tác chưa chính xác.
HS: Thực hiện thao tác theo nhóm và thay phiên.
GV: Gọi một vài cặp lên thực hiện kiểm tra.
HS: Một vài nhóm biểu diễn thao tác phương pháp ấn lồng ngực. Các nhóm khác theo dõi nhận xét.
GV: Đánh giá công việc của các nhóm.
a. Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
- Các bước tiến hành SGK
Chú ý:
+ Nếu miệng nạn nhân bị cứng, hó mở có thể dùng tay bịt miệng và thở vào mũi.
+ Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập có thể vừa thổi ngạt, vừa xoa bóp tim (H 23.2).
b. Phương pháp ấn lồng ngực:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa.
- Đặt nạn nhân nằm sấp (tiến hành như SGK).
	Lưu ý:
+ Đặt nạn nhân nằm sấp đầu nghiêng về 1 bên.
+ Đặt nạn nhân nằm ngửa ra giúp đường dẫn khí được mở rộng.
5. Kết quả đạt được:
Sau khi áp dụng được hơn một năm tại trường, tôi nhận thấy sáng kiến có hiệu quả khá cao cho quá trình giảng dạy sinh học 8 nói riêng và bộ môn sinh học nói chung.
5.1. Định tính.
Trong quá trình áp dụng sáng kiến: "Ứng dụng kĩ thuật dạy học: Mảnh ghép và khăn trải bàn vào giảng dạy chủ đề Hô hấp - sinh học 8, nhằm nâng cao tính tích cực cho học sinh" tôi nhận thấy: 
Với cách làm như trên kết quả bộ môn sinh học của học sinh đã tăng lên đáng kể, đặc biệt là những kiến thức của chủ đề hô hấp. Thời gian đầu khi chưa áp dụng giải pháp, học sinh không tích cực trong học tập, số học sinh yêu thích môn học không nhiều và kiến thức về hô hấp của các em không chắc. Nhưng chỉ sau một thời gian áp dụng giải pháp các em đã tiến bộ rất nhiều. Đặc biệt năng lực tư duy của học sinh và tinh thần tích cực trong học tập. Số học sinh yêu thích bộ môn tăng lên đáng kể. Các em rất thích được tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của môn học.
Các giờ dạy ở lớp thực nghiệm sôi nổi hơn, học sinh hứng thú học và tiếp thu bài nhanh hơn, các em tích cực tham gia giờ học.
Khi kiểm tra bài cũ các em nhớ và hiểu bài có hệ thống hơn, có kỹ năng tốt hơn. Qua các bài học đó đã tạo lên động lực học tập cho các em, nên hầu hết các em đã làm bài tập ở nhà và còn chuẩn bị cho bài học mới.
5.2. Định lượng.
Tôi đã tiến hành kiểm tra 15 phút kiến thức chủ đề hô hấp, khối 8 sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tại trường (với yêu cầu đề bài giống đối chứng phần 3.2) thu được kết quả dưới đây:
Năm học 2013-2014 - khi chưa áp dụng giải pháp
Số HS Khối 8
Xếp loại bài kiểm tra
Ghi chú
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Đối chứng
53
4
7,6
15
28,3
32
60,3
2
3,8
Năm học 2014 – 2015:
TS HS
khối 8
Xếp loại bài kiểm tra
Ghi chú
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Thực nghiệm năm 1
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
49
12
24,5
27
55,1
10
20,4
0
0
Năm học 2015 – 2016:
TS HS
khối 8
Xếp loại bài kiểm tra
Ghi chú
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Thực nghiệm năm 2
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
57
14
24,6
31
54,3
12
21,1
0
0
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm áp dụng sáng kiến vào giảng dạy thu được kết quả trên tôi nhận thấy. Tỷ lệ học sinh có bài khá, giỏi tăng từ 35,9% lên 79,6% (năm học 2014-2015), tăng lên 78,9% (năm học 2015-2016). Như vậy số bài khá, giỏi đã tăng thêm 43% - 43,7%. 
Tỷ lệ học sinh trung bình giảm từ 60,3% xuống còn 20,4% (năm 2014-2015), xuống 21,1% (năm 2015-2016). Như vậy tỷ lệ học sinh có bài trung bình giảm 39,2% - 39,9%.
Đặc biệt không còn đối tượng học sinh có bài yếu, kém.
Bên cạnh đó chất lượng cuối kì, cuối năm của môn học cũng không ngừng tăng lên trong những năm gần đây khi áp dụng giải pháp.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng: 
Cần được tiếp tục áp dụng giải pháp cho những năm tiếp theo kể khi thay sách. Để phổ biến cho tất cả giáo viên cần tổ chức thành buổi sinh hoạt trao đổi chuyên môn, chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy. Đưa giải pháp lên các trang Web giành cho giáo viên như: http:\\truonghocketnoi.edu.vn để chia sẻ cùng đồng nghiệp và hoàn thiện hơn sáng kiến.
Cần có sự phối hợp tốt với giáo viên phụ trách thiết bị trong trường, cùng với nhóm học sinh yêu thích sinh học, để giải pháp đạt hiệu quả cao.
Giải pháp còn có thể áp dụng cho các chủ đề khác của bộ môn thậm trí cả những môn học khác đặc biệt các bộ môn khoa học tự nhiên.
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục sẽ tiếp tục nghiên cứu một số kĩ thuật dạy học tích cực khác như kĩ thuật "động não", kĩ thuật "KWL", kĩ thuật "tia chớp", kĩ thuật "bể cá". Không chỉ áp dụng cho chủ đề hô hấp mà còn cho các chủ đề khác trong sinh học lớp 8 và các khối lớp trong sinh học THCS.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
	Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề Hô hấp kết quả cho thấy các lớp tôi dạy theo hướng này học sinh đều tích cực, hào hứng tham gia vào giờ học. Các em hiểu bài ngay tại lớp, biết vận dụng những kiến thức đã có để làm bài tập, trả lời câu hỏi và hơn thế nữa các em còn biết vận dụng ngay cả trong những lúc vui chơi, tham gia thể dục thể thao và trong lao động. Qua đó không ngừng nâng cao chất lượng môn học, nâng cao hiệu quả giáo dục.
Hiện nay, không còn hiện tượng học sinh ỷ lại, hay thụ động trong dạy và học chủ đề hô hấp nói riêng và sinh học 8 nói chung. Nhưng khi bắt đầu làm quen với kĩ thuật dạy học tích cực này thì thầy và trò thật là bỡ ngỡ. Vì là kĩ thuật hỗ trợ cho các phương pháp dạy học tích cực nên đòi hỏi phải có thời gian làm quen và rèn luyện. Thời gian rèn luyện càng nhiều thì kĩ năng càng nhuần nhuyễn, do vậy thúc đẩy thầy và trò không ngừng cố gắng rèn luyện để có được kết quả tốt nhất, thành tích cao nhất và hưng phấn nhất.
Mặc dù còn hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu, số liệu thực nghiệm còn mỏng, nhưng những kết quả sơ bộ của đợt thực nghiệm tại trường THCS đã chứng minh phương pháp mà sáng kiến đề xuất là một phương pháp tốt góp phần giải quyết những tồn tại thực trạng và nâng cao chất lượng dạy học cho bộ môn sinh học 8 trong trường trung học cơ sở. Sáng kiến giảng dạy trên đây đã bước đầu góp phần vào việc thay đổi dần cách dạy và học ở các trường THCS ngày đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành đề ra.
2. Khuyến nghị.
2.1. Đối với Ban giám hiệu trường THCS
Tăng cường xây dựng kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học.
Hàng năm tiếp tục tổ chức hội giảng cấp trường từ một đến hai đợt theo hướng tiệm cận cách thức tổ chức thi giáo viên giỏi các cấp.
Kịp thời động viên khuyến khích giáo viên thực hiện những phương pháp dạy học tích cực. Hỗ trợ kinh phí cho giáo viên viết sáng kiến giảng dạy.
Mua sắm thêm các đồ dùng, thiết bị dạy học cần thiết.
2.2. Đối với giáo viên phụ trách đồ dùng thiết bị và học sinh.
Cần phối hợp tích cực với giáo viên giảng dạy sinh học để chuẩn bị các đồ dùng, phương tiện, mẫu vật.
Kết hợp hướng dẫn các nhóm chuẩn bị các phiếu học tập và trợ giảng với các tiết học cần sử dụng đến nhiều thiết bị, thí nghiệm, thực hành.
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT 
Hỗ trợ kinh phí, đặt mua các tài liệu tham khảo, nhất là tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, trang bị cho các đơn vị trường học trực thuộc.
Mời giảng viên các trường đại học, cao đẳng về huyện tập huấn đổi mới phương pháp dạy học cho cán bộ quản lý, giáo viên trong toàn huyện.
Tổ chức cho cán bộ quản lý các đơn vị trường học đi học tập, trao đổi kinh nghiệm với các huyện bạn.
PHỤ LỤC
1. Bảng chữ viết tắt:
Chữ viết tắt
Cách viết tắt
Trung học cơ sở
Sách giáo khoa
Giáo viên
Học sinh
Câu hỏi
Số lượng
Tỉ lệ
THCS
SGK
GV
HS
CH
SL
TL
2. Tài liệu tham khảo:
1. Phương pháp giảng dạy sinh học ở trường THCS - NXB giáo dục. 
2. Tài liệu trên trang Web: 
3. SKKN - Sở Giáo dục & Đào tạo - Hải Dương.
4. Sách giáo khoa sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục. 
5. sách giáo viên sinh học 8 - Nhà xuất bản giáo dục. 
6. Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Sinh học 8 – NXB giáo dục. 
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.MỞ ĐẦU
1
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
2
PHẦN 2. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
2
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
5
2. Cơ sở lý luận của vấn đề.
5
2.1. Kỹ thuật dạy học là gì?
5
2.2. Kĩ thuật mảnh ghép.
6
2.2.1. Thế nào là kĩ thuật “Mảnh ghép”?
6
2.2.2. Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”
6
2.2.3. Một vài chú ý với kĩ thuật “Mảnh ghép”
7
2.3. Kĩ thuật khăn trải bàn.
7
2.3.1. Thế nào là kĩ thuật “khăn trải bàn”?
7
2.3.2. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”.
7
2.3.3. Một vài chú ý với kĩ thuật “Khăn trải bàn”.
8
2.4. Tính tích cực của người học.
8
2.4.1. Thế nào là tính tích cực của người học?
8
2.4.2. Dấu hiệu nhận biết.
8
3. Thực trạng của vấn đề.
9
3.1. Thực trạng giáo viên và học sinh.
9
3.1.1. Giáo viên.
9
3.1.2. Học sinh.
10
3.2. Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng sáng kiến. 
10
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
11
4.1. Nội dung 1: Khái niệm hô hấp
11
4.2. Nội dung 2: Các cơ quan hô hấp
12
4.3. Nội dung 3: Hoạt động hô hấp
13
4.4. Nội dung 4: Vệ sinh hô hấp
16
4.5. Nội dung 5: Thực hành: hô hấp nhân tạo
21
5. Kết quả đạt được.
23
5.1. Định tính.
23
5.2. Định lượng.
23
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng
24
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
26
1. Kết luận.
26
2. Khuyến nghị.
26
PHỤ LỤC
28
1. Bảng chữ viết tắt
28
2. Tài liệu tham khảo
28

File đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_ki_thuat_day_hoc_manh_ghep_va_khan_trai_ban_va.doc
Sáng Kiến Liên Quan