SKKN Thực trạng, giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số ở trường Trung học Phổ thông Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An
Một số kĩ năng giao tiếp cơ bản
1.4.1. Kỹ năng giao tiếp qua lớp từ xưng hô
Khi giao tiếp hàng ngày, xưng hô là kỹ năng đầu tiên cần chú ý. Khi gặp
một người bạn cần có một cách nhìn nhận đánh giá nhanh về độ tuổi để xưng hô
hợp lý. Khi đánh giá cần chính xác về độ tuổi, sẽ dễ dàng để xưng hô. Đối với
những người lớn tuổi hơn một chút có thể xưng hô bằng anh, chị. Với những người
lớn tuổi hơn thì xưng hô là chú, bác, o, gì. Với những người lớn tuổi hơn nữa thì có
thể xưng hô thưa bà, ông, xưng cháu. Còn với những người đánh giá là ít tuổi hơn
thì xưng hô là em. Nếu trong trường hợp đoán sai tuổi người giao tiếp, hãy khéo
léo sử dụng các câu mang tính chất vừa khen vừa bào chữa như: “Nhìn anh trẻ hơn
so với tuổi nên tôi ”, “Ồ, chị trẻ thật đấy, em cứ tưởng chị phải nhiều tuổi
hơn ”, “Xin lỗi anh, em cứ nghĩ chị sinh năm ” Nhưng tuyệt đối đừng khiến
người nghe cảm thấy như đang nói mát hay mỉa mai họ. Mặc dù mỗi con người
chúng ta được giáo dục ngay từ lúc còn nhỏ, ngay khi bắt đầu biết nói. Song nhận
thức về mức độ hiểu biết và áp dụng vào thực tế cuộc sống nó lại khác nhau. Học
sinh đi học, được giáo viên giáo dục trong các tiết học, trong các hoạt động ngoài
giờ lên lớp. Nhưng hiệu quả cũng khác nhau.
1.4.2. Kỹ năng ứng xử
Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, là sự phản ứng của con người trước sự
tác động của người khác với mình trong một tình huống nhất định được thể hiện8
qua thái độ, hành vi, cử chỉ, cách nói năng của con người nhằm đạt kết quả tốt
trong mối quan hệ giữa con người với nhau.
Tuy nhiên hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá nhân là khác nhau, nó được
hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của mỗi cá nhân đó
trong một môi trường gia đình và xã hội nhất định. Hành vi ứng xử văn hóa được
coi là các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân. Nó được biểu hiện
trong mối quan hệ với những người chung quanh, trong học tập, công tác, với bạn
bè và thậm chí ngay cả với chính bản thân mình.
kinh nghiệm cho các hoạt động phong trào; Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động phong trào phải thật sự thu hút, đam mê của tất cả học sinh tham gia nhằm để hạn chế thời gian trống và không có thời gian 38 để tụ tập các điểm không lành mạnh, chơi game, các tệ nạn xã hội. Đồng thời các em tham gia tạo cho các em sự yêu thích môn thể thao, trò chơi để phát huy năng khiếu của các em cũng tạo nên kỹ năng sống, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ năng ứng phó kịp thời. Bước 3: Tiến hành phân công thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phối hợp cùng giáo viên chủ nhiệm lớp, cần thiết mời giáo viên bộ môn hay phối hợp với Ban Giám hiệu phân công và tiến hành thực hiện. Khi thực hiện bước này, tinh thần trách nhiệm hay tinh thần tập thể của giáo viên và học sinh là rất quan trọng. Đây là bước nhằm định hướng góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh thông qua các hoạt động. Đồng thời nâng cao nhận thức, vai trò của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn trường đối với việc tổ chức các hoạt động phong trào giáo dục thể chất, giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ngoài giờ chính khóa. Ngoài ra đây cũng là bước quan trọng, là bước xã hội hóa, là tinh thần trách nhiệm, vì mục tiêu chung đó là giáo dục toàn diện cho học sinh, vì học sinh thân yêu. Bước 4: Đánh giá, rút kinh nghiệm: Khi thực hiện tất cả các hoạt động phong trào, bất kỳ hoạt động nào phải có đánh giá, rút kinh nghiệm cho việc tổ chức rất là quan trọng, một trong các bước quyết định cho việc tổ chức các hoạt động phong trào tiếp theo. Ngoài việc tổ chức các hoạt động phong trào nêu trên, Đoàn trường quản lý một số hoạt động phong trào cho học sinh tham gia với các nội dụng sau: + Quản lý việc chăm sóc cây xanh theo khu vực được phân công, tạo cảnh quan sư phạm nhà trường: Phân công đoàn viên giáo viên theo dõi và quan sát việc chăm sóc cây hàng buổi của các lớp theo lịch phân công các lớp cụ thể của Ban Giám hiệu (các lớp trực theo buổi, theo sơ đồ phân công của Ban Giám hiệu). + Tổ chức hội thi kể chuyện về việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hàng tuần vào các tiết chào dưới cờ: + Tổ chức xây dựng và triển khai cho các lớp tham gia thi kể chuyện về Bác phải đảm bảo đúng chủ đề và liên hệ thực tiễn phù hợp với bản thân và tất cả học sinh trong nhà trường. Mỗi lớp tự chọn đội dự thi, thành viên dự thi kể chuyện về Bác phải đảm bảo theo các tiêu chí mà Ban tổ chức đề ra như: thời gian, giọng kể, nội dung mẫu chuyện phù hợp quy định, liên hệ thực tiễn, rút ra bài học,.Khi triển khai thực hiện hội thi này, không những giáo dục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh mà còn giáo dục kỹ năng nói chuyện, thuyết trình trước đám đông, biểu hiện diễn cảm trước đám đông. Ngày càng các lớp đều đầu tư vào quá trình kể để thu hút sự chú ý của người nghe. + Tổ chức cho học sinh chăm sóc, vệ sinh các khu di tích gần trường theo định kỳ. Tổ chức cho các em học sinh lao động vệ sinh khu di tích. Qua đó giáo dục cho các em lòng yêu quê hương đất nước, tìm hiểu lịch sử cội nguồn dân tộc, các vị anh hùng dân tộc, phân giới cắm mốc giữa Việt Nam và Lào. Đặc biệt khi tổ chức phát 39 động các hoạt động nêu trên thì thu hút đông đảo học sinh tham gia qua đó giúp cho các em sinh hoạt tập thể, nhóm, hòa nhập cộng đồng, nâng cao ý thức tập thể, ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh chung, Thực tế cho thấy trong nhà trường học sinh giao tiếp không chỉ thông qua từ sự truyền đạt của giáo viên trực tiếp đứng lớp mà phần lớn từ các hoạt động phong trào, kỹ năng của của người đoàn viên thanh niên. Rèn luyện từng đoàn viên có được các kỹ năng cơ bản của người học sinh: kỹ năng chi huy, kỹ năng tổ chức sinh hoạt, cách trình bày, thuyết trình trước đám đông...Tất cả kỹ năng trên đều góp một phần không nhỏ cho việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho HSDTTS ở trường. Giúp học sinh luôn tự tin, năng động, giao tiếp ứng xử với mọi người xung quang có chừng mực hơn. 3.6. Mở rộng môi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng. Đây là vấn đề khó thực hiện, bởi môi trường giao tiếp của mỗi dân tộc có nét đặc trưng riêng, với những phong tục tập quán riêng. Trong đó ngôn ngữ là một yếu tố bản sắc phi vật thể nên khi tiếp cận với học sinh và phụ huynh, lôi kéo phụ huynh là việc làm cần phải rất khéo léo là vì để hướng tới sự tiến bộ của con em mình trong học tập nên sử dụng tiếng Việt hoặc một phần tiếng Việt trong ngôn ngữ giáo tiếp hàng ngày. Không giống học sinh ở xuôi, HSDTTS ở đây chủ yếu là tiếp xúc với các bạn, một tháng chỉ về nhà một vài lần nên trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa các học sinh, học sinh với giáo viên được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục. 3.7. Tổ chức thi đua, động viên khen thưởng Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kỹ năng cần phải theo dõi sát sao hàng ngày để động viên, khen thưởng kịp thời. Tuy nhiên những em chưa đạt cũng không bị trách phạt hay làm tổn thương của giáo viên 40 IV. KHẢO NGHIỆM THỰC TIỄN 4.1. Mục đích của khảo nghiệm - Thực nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi và hiệu quả của một số biện pháp giáo dục nâng cao kỹ năng giao tiếp cho HSDTTS của trường THPT Kỳ Sơn. - Khẳng định tác động tích cực các biện pháp đó trong việc nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của HSDTTS về kỹ năng nói chung và kỹ năng giao tiếp nói riêng. 4.2. Nội dung thực nghiệm Trên cơ sở đề xuất, đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp, đề tài lựa chọn thực nghiệm tại các tập thể lớp 12A4, 11C1 tại trường THPT Kỳ Sơn, trong các tiết học cụ thể, trong hoạt động như: Ngoại khóa, Ngoài giờ lên lớp, Lao động, văn nghệ, thể dục thể thao, 4.3. Đối tượng thực nghiệm - Đối tượng thực nghiệm(TN) là học sinh ở lớp 12A4, 11C1. (Năm học 2019 - 2020 là lớp 11A4 và 10C1) - Đối tượng đối chiếu(ĐC) là lớp 12A3, 11C2 (Năm học 2019 - 2020 là lớp 11A3 và 10C2) 4.4. Cách thức thực nghiệm 4.4.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm * Bước 1: Tiến hành trao đổi thảo luận để đưa ra những nội dung cho TN. Những nội dung TN đảm bảo mục tiêu của biện pháp, phù hợp với các điều kiện của biện pháp đã được xác lập. * Bước 2: Lựa chọn mẫu TN và ĐC để thực hiện. - Mục đích TN là xác định hiệu quả của biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh DTTS và phát hiện hiệu quả tác động của biện pháp TN. Do đó, khách thể TN và ĐC là học sinh dân tộc thiểu số trước và sau TN. 4.4.2. Giai đoạn 2: Tổ chức thực nghiệm * Bước 1: Kiểm tra các điều kiện cho tổ chức thực nghiệm. - Tiến hành kiểm tra về tài liệu cho học sinh, phương tiện, thiết bị, tình hình các lớp tham gia tổ chức TN. * Bước 2: Tổ chức thực nghiệm - Đối với lớp TN: Học sinh tham gia TN tổ chức, tiến hành TN theo phương án và kế hoạch. 41 - Đối với lớp ĐC: Không áp dụng cách tổ chức. Sau thời gian một tháng, tiến hành kiểm tra kết quả, lấy đó làm cơ sở so sánh với kết quả của lớp TN. * Bước 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả TN 4.5. Xử lý, phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm 4.5.1. Phân tích kết quả trước thực nghiệm Trước khi tiến hành thực nghiệm, tiến hành khảo sát ban đầu mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp của học sinh ở 2 lớp TN và ĐC, thì kết quả cho thấy mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp của 2 nhóm lớp tương đối đồng đều nhau, không có sự chênh lệch nhau nhiều. Mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng giao tiếp của học sinh chưa được cao, có thành thạo nhưng chiếm tỉ lệ thấp ở các kỹ năng đơn giản như kỹ năng chào hỏi, kỹ năng nói lời cảm ơn xin lỗi. Còn các kỹ năng còn lại của giao tiếp mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình yếu và yếu. Điều này càng phản ánh rõ hiện trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh của trường THPT Kỳ Sơn chưa cao. Từ đó, đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp tác động lựa chọn. 4.5.2. Phân tích kết quả sau thực nghiệm * Kết quả thực nghiệm lần 1 Sau khi tiến hành thực nghiệm, tiến hành đánh giá dựa vào kết quả của việc đánh giá quá trình; thông qua việc thu nhận thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với HS, GV và qua trưng cầu ý kiến học sinh về nhu cầu, phát triển giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số sau khi tham gia vào các hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp, kết quả nhận được thể hiện ở bảng 4.1. Chúng tôi đã tiến hành TN lần một trong vòng 1 tháng (của năm học trước, khi đó còn là lới 10C1 và 11A4)(từ 1/10/2019 đến 1/11/2019) ở lớp TN đã có kết quả: Bảng 4.1: Kết quả đánh giá kỹ năng giao tiếp của hai lớp TN và lớp ĐC lần 1. STT Kỹ năng giao tiếp Lớp TN Lớp ĐC Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 Kỹ năng chào hỏi 22/30 73,3 16/30 53,3 2 Kỹ năng nói lời cảm ơn xin lỗi 18/30 60,0 14/30 46,7 3 Kỹ năng lắng nghe 19/30 63,3 12/30 40,0 4 Kỹ năng chia sẻ 15/30 50,0 13/30 43,3 5 Kỹ năng thuyết trình 14/30 46,7 10/30 33,3 6 Kỹ năng làm việc hợp tác 15/30 50,0 11/30 36,7 42 7 Kỹ năng xử lý tình huống 13/30 43,3 9/30 30,0 8 Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị 15/30 50,0 10/30 33,3 9 Kỹ năng nói lời từ chối yêu cầu đề nghị 16/30 53,3 9/30 30,0 Với kỹ năng chào hỏi thì ở lớp ĐC đến thời điểm tháng 10, khảo sát được kết quả là 53,3% học sinh có kỹ năng chào hỏi; nhưng đối với lớp TN đã vận dụng nhiều biện pháp khác nhau để tác động vào lớp TN thì kết quả mà học sinh có kỹ năng chào hỏi cao hơn lớp ĐC, ở lớp TN là 73,3% cao hơn (20%). Tương tự như vậy, chung tôi nhận thấy tất cả các kỹ năng giao tiếp của các em học sinh dân tộc thiểu số ở lớp TN có tỉ lệ cao hơn lớp ĐC. Kỹ năng nói lời cảm ơn xin lỗi lớp TN (60,0%), lớp ĐC (46,7%); kỹ năng lắng nghe lớp TN(63,3%), lớp ĐC (40,0%); kỹ năng chia sẻ lớp TN (50,0%), lớp ĐC (43,3%), kỹ năng thuyết trình lớp TN (46,7%), lớp ĐC (33,3%); kỹ năng làm việc hợp tác lớp TN (50,0%), lớp ĐC (36,7%); kỹ năng xử lý tình huống lớp TN (43,3), lớp ĐC (30,0%); kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị lớp TN (50,0%); kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị ở lớp TN (53,3%), lớp ĐC (30,0%). Như vậy, chúng ta thấy rằng sau khi có tác động TN lần 1 thì kết quả của lớp TN đạt tỉ lệ cao hơn lớp ĐC rõ rệt và với trước khi TN. * Kết quả thực nghiệm lần 2 Tiến hành TN lần 2 trong vòng 1 tháng (từ 11/10/2020 đến 11/11/2020) ở lớp TN thông qua với lớp ĐC thì đã có kết quả ở bảng 3.2. Bảng 4.2: Kết quả đánh giá kỹ năng giao tiếp hai lớp TN và lớp ĐC lần 2. STT Kỹ năng giao tiếp Lớp TN Lớp ĐC Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 Kỹ năng chào hỏi 25/28 89.3 15/26 57.7 2 Kỹ năng nói lời cảm ơn xin lỗi 25/28 89.3 14/26 53.8 3 Kỹ năng lắng nghe 23/28 82.1 13/26 50.0 4 Kỹ năng chia sẻ 24/28 85.7 13/26 50.0 5 Kỹ năng thuyết trình 20/28 71.4 11/26 42.3 6 Kỹ năng làm việc hợp tác 21/28 75.5 11/26 42.3 7 Kỹ năng xử lý tình huống 19/28 67.9 10/26 38.5 8 Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị 21/28 75.5 11/26 42.3 9 Kỹ năng nói lời từ chối yêu cầu đề nghị 21/28 75.5 10/26 38.5 43 Qua kết quả khảo sát TN lần 2 chúng ta thấy rằng: Kết quả TN lần 2 cao hơn lần 1. (Có số HS giảm so với lần 1do HS bỏ học của 2 lớp sau tết) Kỹ năng chào hỏi qua TN lần 1 là có 73,3% , TN lần 2 là 89,3%. Kỹ năng nói lời cảm ơn xin lỗi lần 1 là 60,0%, TN lần 2 là 89.3%. Kỹ năng lắng nghe lần 1 là 63,3%, TN lần 2 là 82.1%. Kỹ năng chia sẻ lần 1 là 50,0%, TN lần 2 là 85.7%... Có những kỹ năng khó hơn thì cũng có sự tiến bộ rõ rệt đối với lần TN 1 cũng như đối với lớp ĐC lần 2 như kỹ năng xử lý tình huống TN lần 1 là: 43,3%, ĐC lần 2 là 38.5% trong khi đó TN lần 2 là 67,9%.Vậy chúng ta thấy rằng kết quả TN lần 1 có tiến bộ hơn so với lớp đối chứng, kết quả TN lần 2 cao hơn TN lần 1 và cao hơn hẳn lớp ĐC. Điều này cho thấy, việc lựa chọn biện pháp và tổ chức TN bước đầu đã thu được kết quả khả quan, giúp phát triển kỹ năng giao tiếp, kích thích nhu cầu, phạm vi giao tiếp của học sinh tăng lên. Học sinh dân tộc thiểu số của trường có sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành vi và thái độ trong quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp. Những kỹ năng giao tiếp cơ bản được thực hiện tự tin hơn, nhuần nhuyễn hơn. Đó là kỹ năng biết nói lời cảm ơn xin lỗi; kỹ năng chào hỏi; kỹ năng lắng nghe, kỹ năng chia sẻ; kỹ năng xử lí tình huống,.Quá trình tổ chức các hoạt động thực nghiệm góp phần tạo sự thay đổi tích cực ở học sinh dân tộc thiểu số của trường trên cơ sở xây dựng môi trường giáo dục tích cực, phát triển đối với học sinh dân tộc thiểu số. 44 Phần III. Kết luận 1. Điểm mới Đề tài đã đưa ra được những giải pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn, xây dựng được một hệ thống các biện pháp có tính khả thi, đồng thời tổ chức được các hoạt động tích cực phong phú, đa dạng cho học sinh dân tộc tham gia với với vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo. Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh trường THPT Kỳ Sơn. - Tạo môi trường học tập hòa đồng thân thiện giữa học sinh người kinh và học sinh dân tộc thiểu số. - Tham gia, góp ý với giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể khác tăng cường các hoạt động dã ngoại, ngoại khóa dành riêng cho học sinh dân tộc thiểu số trong trường học. - Phát huy tính tích cực, chủ động, tự tin, mạnh dạn của học sinh trong mọi hoạt động nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh. - Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. 2. Tính khoa học Đề tài đảm bảo tính chính xác khoa học. Các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng, cấu trúc logic, hợp lí, chặt chẽ, đúng qui định. Nội dung của đề tài được trình bày, lí giải vấn đề một cách mạch lạc. Các luận cứ khoa học có cơ sở vững chắc, khách quan, các số liệu được thống kê chính xác, trình bày có hệ thống. Phương pháp xử lí, khai thác tài liệu được tiến hành đúng qui chuẩn của một công trình khoa học. Đề tài được lập luận chặt chẽ, thấu đáo, có tính thuyết phục cao. Các phương pháp được kết hợp nhuần nhuyễn, hỗ trợ cho nhau, bên cạnh giúp các em học sinh dân tộc thiểu số có được cho mình những kĩ năng sống cần thiết và hữu ích, các em vừa có cơ hội để phát huy năng lực hay những “tài lẻ” của mình, giáo viên cũng dễ dàng hòa nhập, thấu hiểu được tâm tư tình cảm nguyện vọng của các em . Giúp cho mối quan hệ thầy trò thêm tình cảm, gắn bó. 3. Tính hiệu quả Đề tài được trình bày rõ ràng, dễ áp dụng. Hai năm qua tôi và các đồng nghiệp đã thể nghiệm phương pháp giáo dục này và hiệu quả được nâng lên rõ rệt. Những lợi ích của việc giáo dục theo hình thức này là rất lớn đối với cả người học và người dạy và nhà trường. 45 Về cơ bản học sinh người dân tộc thiểu số đã có những kỹ năng cơ bản như kỹ năng chào hỏi, kỹ năng nói lời cảm ơn, xin lỗi, kỹ năng trật tự lắng nghe, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thuyết trình,Các em đã áp dụng thường xuyên và hiệu quả trong giáo tiếp của mỗi cá nhân. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên đã truyền đạt và tạo cơ hội cho các em có cơ hội được thể hiện các kỹ năng của mình. 4. Một số kiến nghị, đề xuất 4.1. Với các cấp quản lí giáo dục Trong quá trình đổi mới giáo dục, đổi mới sách gáo khoa, Bộ giáo dục và đào tạo cần có những định hướng cụ thể khi biên soạn sách giáo khoa để dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức cho học sinh mà qua đó việc giáo dục kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng cần được chú trọng và thể hiện cụ thể trong môn học, bài học, tiết học. Cần có những định hướng, chương trình cụ thể trong giáo dục về giáo dục kỹ năng giao tiếp cũng như xây dựng đa dạng các hoạt động cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số trên cả nước. - Các cấp ban ngành giáo dục của tỉnh, huyện cần xem xét tạo điều kiện cho trường có kế hoạch xây dựng các hoạt động giáo dục riêng sao cho phù hợp với đặc thù của nhà trường. Từ đó, tích hợp và lồng ghép phát triển kĩ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số. - Ban giám hiệu trường THPT Kỳ Sơn cần chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường để tăng cường, tổ chức các buổi dã ngoại, ngoại khóa, hoạt động tập thể dành riêng cho học sinh dân tộc thiểu số như: trò chơi dân gian của các dân tộc, cuộc thi tìm hiểu, hoạt động trải nghiệm địa phương, tham quan các di tích văn hóa lịch sử địa phương.để tạo cơ hội cho các em được thể hiện bản thân từ những hoạt động gần gũi nhất. 2. Với giáo viên - Ngoài hoạt động học tập, giáo viên cần tạo ra một môi trường giao tiếp rộng lớn, có sân chơi phát triển giao tiếp, kỹ năng giao tiếp phù hợp với đặc điểm, điều kiện môi trường giáo dục để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, rèn kỹ năng giao tiếp ứng xử. - Cần phải xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm tăng hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống nói chung, giáo dục rèn luyện giao tiếp, kỹ năng giao tiếp cho học sinh nói riêng. 3. Với học sinh Học sinh cần tích cực tham gia vào tất cả các hoạt động trải nghiệm để chủ động hình thành kiến thức, kĩ năng, xây dựng thái độ tích cực và những năng lực, phẩm chất cần thiết làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, trở thành những con người Việt Nam sống có ích. 46 Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm được đúc rút trong quá trình dạy học. Những gì nhóm tác giả trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao kỹ năng giáo tiếp cho các em học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn. Tuy nhiên, đề tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự thỏa đáng, rất mong nhận được những góp ý từ Hội đồng khoa học các cấp và các đồng nghiệp để bổ sung hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO Đào Thanh Âm, 2004, Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục. Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu, 2008, 300 tình huống giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội. Hoàng Anh, Vũ Kim Thanh , 1997, Giao tiếp Sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội. Hoàng Thị Anh, 1992, Kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên, Đại học Sư phạm Hà Nội. Lê Thị Bừng, 1997, Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo dục, Hà Nội. Lê Văn Hồng, 1995, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội. Nguyễn Bá Minh, 2008, Trình nhập môn khoa học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội. Nguyễn Văn Đồng, 2009, Tâm lý học giao tiếp, NXB Chính trị - Hành chính. Ngô Công Hoàn, 1992, Một số vấn đề về tâm lý học về giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội. Ngô Giang Nam, 2012, Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp học sinh tiểu học nông thôn miền núi, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số B2010 - TN03 - 15. Phạm Minh Hạc, 2010, Một số vấn đề giáo dục Việt Nam đầu thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. Phan Thanh Vân , 2009, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong học thân thiện, học sinh tích cực, Tạp chí giáo dục, (214), tr. 36-38. Phan Thanh Vân, 2010, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Đại học Thái Nguyên. Phùng Thị Hằng, 2006, Một số đặc điểm giao tiếp của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khu vực Đông Bắc Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ, mã số B2005-03-69. Tạ Ngọc Ái, Đặng Hưng Kỳ, Nguyễn Quốc Bảo, Nguyễn Minh Hoàng, 2008, Giao tiếp thông minh và tài ứng xử, NXB Từ điển Bách khoa. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, 2012.
File đính kèm:
- skkn_thuc_trang_giai_phap_nang_cao_ky_nang_giao_tiep_cua_hoc.pdf