SKKN Thiết kế và vận dụng Rubric trong kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự dân gian của học sinh Lớp 10

Yêu cầu và thực trạng kiểm tra đánh giá trong dạy đọc hiểu hiện nay

Trong môn Ngữ văn, giáo viên đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng

lực đặc thù và sự tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động nghe, nói, đọc, viết.

Đánh giá hoạt động đọc tập trung vào yêu cầu học sinh hiểu nội dung, chủ đề

của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về

phương thức thể hiện, nhất là về kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời

các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu

của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân;

thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề đặt ra trong văn bản; liên hệ, đối chiếu giữa

các văn bản và giữa văn bản với đời sống.

Đánh giá hoạt động viết tập trung yêu cầu học sinh tạo lập các kiểu văn bản.

Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu

bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày.

Đánh giá hoạt động nói và nghe tập trung vào yêu cầu học sinh nói đúng chủ

đề và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết

tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện

giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Với kĩ năng nghe, yêu cầu

học sinh nắm bắt nội dung người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan điểm, ý

định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông

tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn

trọng những ý kiến khác biệt.

Những kĩ năng này đều được hình thành, phát triển trong mỗi đơn vị bài học.

Quan trọng là người giáo viên phải làm thế nào để khơi dậy phát huy hết năng lực

cho học trò, tạo cơ hội cho các em hoạt động, thể hiện hết khả năng của mình. Thực

tế hiện nay, dù giáo viên đã có nhiều chuyển mình tích cực đổi mới phương pháp

dạy học nhưng việc đổi mới kiểm tra đánh giá thường xuyên liên tục trong suốt quá

trình dạy học, quan tâm đánh giá nhằm phát triển năng lực toàn diện cho học sinh

vẫn chưa thực sự trở mình mạnh mẽ. Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong giờ

học đọc hiểu văn bản nhiều khi còn đơn điệu, gây nhàm chán, mệt mỏi, không hứng8

thú cho người học. Còn tồn tại tình trạng giáo viên không thực sự quan tâm đến

việc đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh mà chủ yếu quan tâm đến việc truyền

tải kiến thức cho các em. Thậm chí dù bài học đã được tổ chức thành các hoạt động

nhưng vai trò tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh chưa được phát huy,

giáo viên vẫn giữ vai trò chủ tọa phán quyết đáp án, cho điểm. Tính chủ quan duy

ý chí trong đánh giá cho điểm (chủ yếu là theo ý của thầy cô) vẫn còn phổ biến.

Việc kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình dạy học đọc hiểu vẫn gặp khó khăn,

vẫn khá khiên cưỡng, khi giáo viên chưa xây dựng các công cụ đánh giá khách quan

hơn. Rubric là một công cụ đáp ứng được những yêu cầu đó, dĩ nhiên không phải

lúc nào cũng dùng đến công cụ này mà cần sử dụng thích hợp, đan xen trong quá

trình dạy học mới mang lại hiệu quả tốt hơn.

pdf40 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 1684 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Thiết kế và vận dụng Rubric trong kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự dân gian của học sinh Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Có thể liên tưởng đến câu ca dao Nhớ ai bổi 
hổi bồi hồi / Như đứng đống lửa, như ngồi đống 
than 
 - HS phát biểu theo suy nghĩ riêng của mình, 
cần tôn trọng tất cả ý kiến của các em. Có thể cho 
các em tự tranh luận, phản biện 
* Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn 
để tổ chức hoạt động thảo luận cho 
học sinh đọc hiểu khổ 3,4. 
- Hình thức: Trên khổ giấy 
A3, chủ đề thảo luận ghi ở chính 
giữa, chia các phần còn lại thành số 
phần theo số thành viên trong 
nhóm. Mỗi người sẽ cùng ghi câu 
trả lời cuả mình vào các phần đã 
được chia (trong khoảng 3 phút). 
Sau đó, đại diện nhóm dán giấy lên 
bảng, thuyết trình. Các nhóm khác 
nhận xét, bổ sung ý kiến. GV nhận 
xét, bổ sung, nhấn mạnh trọng tâm. 
- Câu hỏi: 
N1: Sự xuất hiện của nhân vật 
trữ tình trong khổ 3,4 có gì đặc 
biệt? 
(Tiết 2) 
2.2 Khổ 3, 4 
- Nhân vật trữ tình em trực tiếp xuất hiện, đứng 
trước biển, soi mình vào những con sóng để giãi 
bày suy tư, cảm xúc. Từ khổ 3, xuất hiện quan hệ 
tương chiếu em – sóng. 
- Tâm trạng của nhân vật trữ tình có sự thay 
đổi từ sôi nổi, mãnh liệt sang trăn trở, suy tư. Đứng 
trước biển cả mênh mông, Xuân Quỳnh nghĩ một 
cách cụ thể và giản dị Em nghĩ về anh, em nhưng ý 
thơ không cạn hẹp mà mở ra vừa gần gũi vừa vô tận 
Em nghĩ về biển lớn / Từ nơi nào sóng lên. Đó là 
ước muốn truy tìm đến tận cùng bản thể, đến tận 
cùng tình yêu. Khát khao lý giải về sự huyền diệu 
của tình yêu là tâm lý thường gặp của những người 
đang yêu. Xuân Diệu viết Làm sao cắt nghĩa được 
tình yêu? 
- Các biện pháp nghệ thuật: 
28 
N2: Tâm trạng nhân vật trữ 
tình thay đổi như thế nào so với 2 
khổ đầu? 
N3: Phân tích các biện pháp 
nghệ thuật đặc sắc trong khổ 3 và 
4. 
N4: Cảm nhận vẻ đẹp nữ tính 
của người con gái trong câu thơ Em 
cũng không biết nữa / Khi nào ta 
yêu nhau. 
- Khổ thơ thứ 5 diễn tả nét tâm 
trạng nào của nhân vật trữ tình? 
Dựa vào những yếu tố nghệ thuật 
nào để em cảm nhận được tâm 
trạng ấy? 
- Sự xuất hiện của nhân vật 
trữ tình em trong hai dòng thơ cuối 
khổ nói lên điều gì? 
+ Câu hỏi tu từ nối tiếp kết hợp điệp ngữ em 
nghĩ về tạo giọng điệu băn khoăn, trăn trở, đầy suy 
tư 
+ Ngắt nhịp 3/1/1 ở câu thơ Em nghĩ về anh, 
em trong bài thơ chủ yếu không ngắt nhịp tạo 
khoảng lặng giữa sự sôi nổi, tươi trẻ của tâm hồn 
nhiều trắc ẩn. 
- Câu thơ như một cái lắc đầu ý nhị, duyên 
dáng của người phụ nữ, ngầm ẩn một niềm hạnh 
phúc được cảm nhận tình yêu ở thì hiện tại. Câu thơ 
gợi lên vẻ đẹp rất nữ tính, đầy trực cảm chứ không 
ưa cắt nghĩa như nam giới. Xuân Diệu dù khẳng 
định Làm sao cắt nghĩa được tình yêu nhưng lại tìm 
cách để trả lời ngay sau đó thế là yêu. 
2.3. Khổ 5,6 
- Khổ 5 diễn tả nỗi nhớ cồn cào, da diết, mãnh 
liệt và sâu sắc của nhân vật trữ tình: 
+ Hình ảnh ẩn dụ sóng được đặt trong không 
gian đối nghịch dưới lòng sâu – trên mặt nước diễn 
tả nỗi nhớ dâng trào, miên man, xâm chiếm hết mọi 
không gian. Cũng như sóng, em dù ở đâu cũng khôn 
dứt khôn nguôi nỗi nhớ anh cuộn trào, mãnh liệt. 
+ Hình ảnh sóng được nhân hóa trong nỗi nhớ 
bờ khắc khoải, không kể ngày đêm. Như vậy, nỗi 
nhớ không chỉ trải rộng theo không gian mà còn kéo 
dài theo thời gian. 
+ Điệp từ con sóng kết hợp điệp từ nhớ diễn tả 
nỗi nhớ cồn cào, hồi hoàn, triền miên như những 
lớp sóng vỗ không ngừng nghỉ. 
+ Sự phá vỡ kết cấu đoạn thơ từ 4 dòng lên 
đến 6 dòng thơ diễn tả mạch cảm xúc dâng trào 
mãnh liệt, không thể che giấu nỗi nhớ đang bủa vây, 
réo rắt trong tâm hồn. 
- Mượn sóng vẫn chưa đủ diễn tả hết nỗi nhớ, 
em trực tiếp giãi bày tâm trạng. Con sóng nhớ bờ 
mà không ngủ được, còn em nhớ anh nỗi nhớ đi sâu 
cả vào tiềm thức và vô thức, ngay cả trong giấc mơ 
vẫn không nguôi nỗi nhớ. Đó là nỗi nhớ đã nằm 
29 
- Khổ thơ gợi nhắc cho em 
đến câu ca dao nào đã học? Em 
nhận thấy điểm gặp gỡ và nét riêng 
của Xuân Quỳnh ở đâu so với câu 
ca dao? 
- Sự phát triển cảm xúc của 
nhân vật trữ tình từ khổ 5 sang khổ 
6? 
- Cách bộc lộ tình yêu của 
Xuân Quỳnh có gì đáng chú ý? 
- Theo em, quan niệm về tình 
yêu thủy chung duy nhất của Xuân 
Quỳnh có còn tồn tại trong cuộc 
sống hôm nay? 
- Sử dụng phiếu học tập để 
đọc hiểu khổ 7,8. Giáo viên phát 
phiếu học tập theo bàn để học sinh 
cùng bàn trao đổi, trả lời. 
Mẫu 1: Khổ thơ 7, 8 thể hiện 
hai cảm xúc, tâm trạng đối nghịch 
nhau trong tâm hồn người phụ nữ. 
Hãy phân tích hai nét tâm trạng ấy. 
Mẫu 2: Nhận xét giọng điệu 
trữ tình trong 2 khổ thơ 
HS trả lời theo vấn đề, nộp lại 
phiếu học tập để giáo viên có thể 
trong bản thể, không thể tách rời. Câu thơ diễn tả 
một tình yêu say đắm, cuồng nhiệt của một người 
phụ nữ sống hết mình cho tình yêu. Xuân Quỳnh 
từng viết Biết yêu anh cả khi chết đi rồi. 
- Khổ thơ gợi nhớ đến bài ca dao Khăn thương 
nhớ ai, trong đó nỗi nhớ của người con gái được 
diễn tả qua nhiều hình ảnh ẩn dụ khăn, đèn, mắt; 
nỗi nhớ quanh quất mọi không gian và nỗi nhớ cũng 
trải dài theo thời gian. Nhưng trong ca dao nhân vật 
trữ tình em không trực tiếp giãi bày nỗi nhớ, sự xuất 
hiện của em gắn liền với nỗi lo phiền. Xuân Quỳnh 
thể hiện rõ nét tình yêu tự do của người phụ nữ hiện 
đại, tự tin bày tỏ tình yêu của mình. 
- Khổ 6 thể hiện một tình yêu thủy chung, son 
sắt của người phụ nữ. 
- Lời bộc bạch trực tiếp, tự nhiên, chân thành, 
giản dị như một chân lý, một lẽ hiển nhiên: 
+ Cấu trúc câu nhượng bộ tăng tiến dẫu 
cũng kết hợp điệp cấu trúc câu khẳng định một tình 
cảm đinh ninh, duy nhất, không đổi thay. 
+ Các cặp từ chỉ hướng trái chiều xuôi – 
ngược; bắc – nam đi liền với cụm từ chỉ sự duy nhất 
một phương được cách ra bằng dấu gạch nối giữa 
dòng như một lời khẳng định quả quyết về sức 
mạnh của tình yêu vượt qua mọi thử thách của sự 
xa cách. 
2.4. Khổ 7, 8 
- Những dự cảm âu lo phấp phỏng đi liền với 
niềm tin mãnh liệt trong tình yêu. Đó là hai nét cảm 
xúc đối nghich thường đi liền nhau trong thơ Xuân 
Quỳnh, thể hiện một trái tim yêu đầy trắc ẩn, nhạy 
cảm: 
+ Khổ 7 khái quát một quy luật của tự nhiên, 
của sóng luôn tìm về bờ như tình yêu chắc chắn sẽ 
tìm được hạnh phúc, bình yên. Nhưng trái tim yêu 
không thể ngừng lo sợ trước những bão giông của 
cuộc đời. Dù xuất hiện với ý nghĩa phủ định nhưng 
muôn vời cách trở vẫn là một hiên hữu có thật, ẩn 
chứa một dự cảm không lành. Dự cảm ấy xuất hiện 
30 
kiểm tra kết quả, đánh giá năng lực 
tự đọc văn bản của các em. 
- Hành trình kiếm tìm tình yêu 
của nhân vật trữ tình được kết thúc 
như thế nào? 
- Phân tích những dấu hiệu 
nghệ thuật đáng chú ý 
- Khổ thơ thể hiện quan niệm 
về tình yêu và cuộc đời của Xuân 
Quỳnh như thế nào? 
* Sử dụng kĩ thuật Trình bày một 
phút để tổng kết bài học 
Viết nội dung thu hoạch được 
của em vào giấy: 
+ cách đọc hiểu văn bản thơ 
trữ tình 
+ Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn 
người phụ nữ trong tình yêu qua 
bài thơ 
+ Quan niệm của em về tình 
yêu có nét gì gần gũi và nét gì riêng 
so với quan niệm của Xuân Quỳnh 
trong bài thơ? 
- GV có thể yêu cầu trả lời 
theo 3 nhóm, mỗi nhóm 1 câu. Thu 
phiếu trả lời để đánh giá mức độ 
các năng lực của HS 
nhiều trong thơ Xuân Quỳnh Lời yêu mỏng mảnh 
như màu khói / Ai biết lòng anh có đổi thay; Tôi 
chẳng nói điều chi về vĩnh viễn 
+ Khổ 8 chứa đầy sự suy tư, chiêm nghiệm về 
cuộc đời. Điều khiến Xuân Quỳnh lo âu là cuộc đời 
hữu hạn, ngắn ngủi vô cùng, làm thế nào để đi đến 
tận cùng của tình yêu? 
- Giọng điệu trữ tình chùng xuống, sâu lắng, 
không còn sôi nổi nhưng vẫn đầy tha thiết. 
2.5. Khổ 9 
- Hành trình kiếm tìm tình yêu của nhân vật 
trữ tình được kết thúc bằng khát vọng được hóa 
thân vào tình yêu bất diệt. Tan ra là mong ước được 
hi sinh và dâng hiến, cũng là mong được sống hết 
mình, sống mãnh liệt trong tình yêu. 
- NT: + Cấu trúc câu cầu khiến -> khát vọng, 
mong muốn mãnh liệt 
+ Từ chỉ không gian vô tận biển lớn đi kèm từ 
chỉ thời gian vĩnh hằng ngàn năm -> cái vĩnh hằng, 
trường tồn 
+ Giọng thơ trở lại sôi nổi, thiết tha, dâng trào 
cảm xúc 
- Con người sẽ chiến thắng được sự hữu hạn 
và ngắn ngủi của kiếp người khi sống hết mình cho 
tình yêu, khi hòa tan mình trong cái vô biên, vĩnh 
hằng của tình yêu. Quan niệm cho thấy một trái tim 
nhân hậu, vị tha và yêu hết mình của Xuân Quỳnh. 
III. Tổng kết 
1. Cách đọc thơ trữ tình 
2. Giá trị bài thơ Sóng 
2.1. Nội dung 
2.2. Nghệ thuật 
IV. Hiệu quả của đề tài 
1. Đối tượng áp dụng của đề tài 
31 
 - Đề tài được áp dụng cho học sinh lớp 12 nói riêng ở các trình độ khác nhau 
(trung bình, khá, giỏi) và học sinh THPT nói chung trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 
 - Đề tài được dùng cho giáo viên văn làm tài liệu tham khảo trong dạy học. 
2. Phạm vi áp dụng của đề tài 
 - Đề tài được áp dụng ở các trường THPT chuyên và không chuyên trên địa 
bàn tỉnh Nghệ An. Tính chất của đề tài có thể được ứng dụng ở phạm vi rộng hơn, 
có thể áp dụng được trong việc dạy văn 12 chương trình THPT hiện hành trên toàn 
quốc. 
3. Hiệu quả của đề tài 
 - Đề tài tiếp tục rèn luyện kỹ năng đọc hiểu thơ trữ tình cho học sinh, giúp các 
em có thể tự đọc một văn bản thơ trữ tình mới. 
 - Đề tài tiếp tục phát triển năng lực toàn diện cho học sinh theo tinh thần giáo 
dục phổ thông mới lấy học sinh làm trung tâm, góp phần vào nỗ lực đổi mới phương 
pháp dạy học văn trong nhà trường phổ thông hiện nay. 
 - Đề tài được thực hiện với tinh thần khoa học, giúp giáo viên không chỉ ứng 
dụng cho một văn bản mà có thể ứng dụng cho loạt bài cùng dạng, giúp tiết kiệm 
thời gian. 
- Với học sinh, khi học theo phương pháp này sẽ có thêm hứng thú, hiệu quả 
bài làm kiểm tra được nâng cao, chất lượng môn văn vì vậy cũng mang tính thực 
chất hơn, các em sẽ tự tin hơn khi tham gia các kì thi học sinh giỏi hay thi THPTQG, 
tuyển sinh đại học. Cụ thể, sau khi học, với đề kiểm tra “Cảm nhận về quan niệm 
tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng, từ đó gợi cho anh/chị liên hệ gì với 
quan niệm tình yêu của người phụ nữ hôm nay?” các em hào hứng hơn hẳn, chất 
lượng bài viết cũng tốt hơn. Phần lớn các em đều thể hiện được suy nghĩ riêng của 
mình, nhiều em có những liên hệ, kiến giải, bình luận sâu sắc. Tiến hành cho kiểm 
tra trên 2 lớp 12C2 và 12C6 sau khi học, kết quả thu được rất khả quan: 
+ Học sinh hiểu được quan niệm tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ: 89% 
+ Học sinh biết sử dụng thao tác so sánh, liên tưởng các tác phẩm khác và biết 
liên hệ vấn đề từ tác phẩm với thực tiễn: 80% 
+ Học sinh thể hiện được kĩ năng đọc hiểu thơ trữ tình: 85% 
Nhờ có thói quen liên hệ bản thân và cuộc sống xung quanh với các vấn đề 
trong văn học, tôi nhận thấy học trò tự tin hơn trong các phát biểu, có những suy 
nghĩ sâu sắc hơn và biết cân nhắc lựa chọn hành vi, thái độ trong ứng xử, giao tiếp. 
Đây là hiệu quả thầm lặng nhưng lại rất có ý nghĩa với quá trình hình thành nhân 
cách và quan niệm sống của các em. Điều mà văn học với chức năng đặc thù tiếp 
nhận có thể làm được một cách hết sức tự nhiên, nhuần nhị. 
32 
- Đề tài còn khuyến khích các em quan tâm đến những vấn đề xã hội, thời đại 
đang diễn ra xung quanh mình, và lắng nghe chính tiếng nói bên trong mình để việc 
đọc văn thực sự mang lại hiệu quả thiết thực. Đồng thời, nhờ mối liên hệ gần gũi ấy, 
những giá trị tốt đẹp trong văn chương sẽ hướng các em trở thành những con người 
nhân văn cho dù quan niệm sống có khác nhau. 
C. KẾT LUẬN 
I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 
1. Tính mới 
 - Đề xuất hướng dạy đọc hiểu bài thơ Sóng vừa đi đúng đặc trưng thể loại thơ 
trữ tình vừa phù hợp với bối cảnh xã hội, tâm lý độ tuổi học sinh THPT. Cách làm 
này góp phần khắc phục tình trạng dạy học theo phương pháp truyền thống, nặng về 
kiến thức hàn lâm mà thiếu đi tính ứng dụng thực tiễn. 
 - Sáng kiến đã đưa ra những giải pháp cụ thể, những dẫn liệu và phân tích mới 
mẻ, có tính thực tiễn cao, để dạy đọc hiểu bài Sóng nhằm phát huy vai trò trung tâm 
của người học - yêu cầu then chốt của công cuộc đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện 
ở nước ta hiện nay. 
2. Tính khoa học 
 Sáng kiến đã dựa trên những cơ sở lý thuyết và thực tiễn cụ thể, xác thực, đưa 
ra những giải pháp có tính khoa học. Những giải pháp đề xuất đều bám sát các 
nguyên tắc dạy học tác phẩm văn học trong nhà trường nói chung, dạy thơ trữ tình 
nói riêng: đọc hiểu theo đặc trưng tiếp nhận văn học; đọc hiểu theo đặc trưng thể 
loại; đặt tác phẩm trong cái nhìn đối sánh với các tác phẩm cùng đề tài; tìm hiểu tác 
phẩm phù hợp với bối cảnh xã hội và tâm lý lứa tuổi tiếp nhận Những khảo sát 
thực tiễn kèm theo củng cố thêm tính khoa học của việc triển khai đề tài. 
3. Tính hiệu quả 
 Đề tài mang lại hiểu quả cao trong việc dạy đọc hiểu tác phẩm văn học trong 
nhà trường phổ thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo 
định hướng lấy người học làm trung tâm. Những hiệu quả cụ thể về kinh tế, xã hội, 
chúng tôi đã trình bày ở phần trên. 
33 
II. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI 
 Đề tài có thể được phát triển ở phạm vi đối tượng nghiên cứu rộng hơn. Hướng 
đi này có thể triển khai được với tất cả văn bản thơ trữ tình trong chương trình Ngữ 
văn THCS và THPT. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh cụ thể, văn bản cụ thể, môi 
trường giáo dục cụ thể, giáo viên có những ứng biến hợp lý dựa trên các giải pháp 
đã đề xuất của đề tài. 
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT 
 Khi tiến hành ứng dụng hướng đi này vào dạy đọc hiểu văn bản thì đồng thời 
giáo viên cũng cần thay đổi cách kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Lâu nay, cùng 
với cách dạy truyền thống, việc kiểm tra đánh giá học sinh cũng nặng về nội dung, 
hàm lượng kiến thức thu nhận được mà chưa chú trọng đúng mức đến kĩ năng, thái 
độ và mục tiêu làm người của học sinh. Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH của Bộ 
Giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra nhấn mạnh cần tăng 
cường câu hỏi ở mức độ thông hiểu, sáng tạo; khuyến khích đánh giá bằng nhiều 
phương pháp và kĩ thuật mới. Vì vậy, xu hướng ra đề kiểm tra “mở” giúp học sinh 
thể hiện được những suy nghĩ, sáng tạo, kiến giải của riêng mình là một đòi hỏi tất 
yếu của thời đại. Trong bối cảnh đó, khi kiểm tra các văn bản đọc hiểu trong chương 
trình, giáo viên nên tăng cường các câu hỏi gợi mở, liên hệ vấn đề trong tác phẩm 
với thực tiễn để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, từ đó 
đánh giá toàn diện hơn về các năng lực cần có ở người học. 
Trên thực tế, việc học của chúng ta vẫn được tổ chức chủ yếu trong không gian 
lớp học, với khuôn khổ của 1 tiết 45 phút. Vì vậy, nếu có điều kiện thực nghiệm dạy 
học văn bản trong nhà trường ở một không gian rộng hơn, gần gũi hơn với cuộc 
sống, với số lượng học sinh đông hơn của nhiều lớp cùng lúc chẳng hạn thì phương 
pháp dạy đọc hiểu này càng có điều kiện phát huy hiệu quả. Đi liền với việc học, 
việc kiểm tra đánh giá học sinh hiện nay cũng chủ yếu làm trên giấy với hai hình 
thức tự luận và trắc nghiệm. Với phương pháp kiểm tra này, học sinh chỉ thể hiện 
được năng lực trình bày, lập luận. diễn đạt còn những năng lực cần thiết khác cho 
cuộc sống như trình bày một vấn đề trước đám đông, hợp tác nhóm, giải quyết tình 
huống mâu thuẫn, khả năng độc lập, sáng tạo thì còn hạn chế. Trong điều kiện phù 
hợp, nên tăng cường thời lượng cho các giờ xê-mi-na để việc đánh giá học sinh mang 
tính thực tế hơn. Ngoài ra, trong các giờ học đọc hiểu, việc đưa ra những câu hỏi gợi 
mở liên hệ văn bản với đời sống sinh động chính là cách làm hiệu quả để đánh giá 
năng lực tự chủ, thực tiễn của người học. 
 Nghệ An, ngày 1/4/2019 
 Người thực hiện 
34 
Lê Thanh Huyền 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phan Huy Dũng (2009), Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông – một góc 
nhìn, một cách đọc, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 
2. Lê Hương (2014), Một số nét tâm lý đặc trưng của lứa tuổi thanh niên, 
https://www.chungta.com. 
3. Phương Lựu (Cb – 2002), Lý luận văn học, tập 1, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
4. Nguyễn Đăng Mạnh (Cb – 2010), Phân tích bình giảng tác phẩm 12 nâng cao, 
Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 
5. Trần Đình Sử (2013), Đọc hiểu văn bản – khâu đột phá trong nội dung và phương 
pháp dạy học văn hiện nay, https://trandinhsu.wordpress.com. 
6. Lê Thị Hồng Xuyên (2014), Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát 
triển năng lực người học, www.cdcdlaocai.edu.vn. 
35 
36 
PHỤ LỤC: Một số hình ảnh tiết dạy thực nghiệm 
37 
38 
MỤC LỤC 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 2 
1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2 
2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2 
III. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ....................................... 2 
B. NỘI DUNG ....................................................... Error! Bookmark not defined. 
I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 4 
1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4 
1.1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học .............................. 4 
1.2. Đặc thù của tiếp nhận văn học nói chung và đọc hiểu văn bản văn học nói 
riêng trong nhà trường phổ thông ........................................................................ 6 
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7 
2.1. Khảo sát hệ thống câu hỏi sách giáo khoa ..................................................... 7 
2.2. Khảo sát thực trạng dạy đọc hiểu bài Sóng .................................................... 9 
II. CÁC GIẢI PHÁP .......................................................................................... 10 
1. Dạy bài thơ Sóng theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình ................................. 10 
2. Dạy bài thơ Sóng trong liên tưởng với các bài thơ tình trong và ngoài chương 
trình .................................................................................................................... 14 
3. Dạy bài thơ Sóng phù hợp với bối cảnh xã hội và tâm lý lứa tuổi học sinh 
THPT hiện nay ................................................................................................... 18 
4. Vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ............................ 22 
III. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ....................................................................... 23 
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 30 
1. Đối tượng áp dụng của đề tài ......................................................................... 30 
2. Phạm vi áp dụng của đề tài ............................................................................ 31 
3. Hiệu quả của đề tài ......................................................................................... 31 
C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 32 
I. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 32 
1. Tính mới .......................................................................................................... 32 
2. Tính khoa học ................................................................................................. 32 
3. Tính hiệu quả .................................................................................................. 32 
II. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .................................................. 33 
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT .............................................................. 33 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
39 
40 

File đính kèm:

  • pdfskkn_thiet_ke_va_van_dung_rubric_trong_kiem_tra_danh_gia_nan.pdf
Sáng Kiến Liên Quan