SKKN Thiết kế phiếu tự học tích hợp trong dạy học Hóa học để phát triển năng lực phẩm chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự
học. Trong quá trình hoạt động dạy học (DH) giáo viên (GV) không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng
hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc
tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà
còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học
hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói
tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu
nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực
mạnh mẽ cho quá trình học tập.
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự
chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh.Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục
mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị
trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình
thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách
thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự
gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức
thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú
trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi
nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con
người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự
giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.11
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời: học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng
với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá
nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh
với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách
thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được
phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực
tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được
nâng cao.
Với những lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương
pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy
năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
chủ đề Oxi – Ozon (t1) Tóm tắt nội dung bài học Mục tiêu kiến thức học sinh cần đạt được Năng lực phẩm chất được hình thành I. Vị trí và cấu tạo Câú hình e: 1s22s22p4 Vị trí: STT 8, Chu kì 2, nhóm VIA - Có 6e lớp ngoài cùng. - Để đạt cấu hình bền theo quy tắc bát tử thì Oxi cần thêm 2e. - Phân tử O2 có công thức e :O::O: CTPT O2 CTCT O=O Hs: Cần viết được cấu hình e, xác định được vị trí, xác định số e thiếu so với cấu hình khí hiếm và xác định loại liên kết được hình thành trong công thức phân tử O2. Học sinh dựa theo kiến thức cũ nền tảng đại cương đã học để suy luận nên rèn luyện được khả năng tự chủ và độc lập. II. Tính chất vật lý Trong không khí có khoảng 20% là oxi. Oxi ở điều kiện thường là tồn tại ở trạng thái khí, không màu, không vị. Oxi dạng lỏng -1830C có màu xanh nhạt. Hơi nặng hơn không khí. Học sinh tự suy luận được ở tự nhiên thì trạng thái của Oxi là khí và ngoài ra còn có trạng thái lỏng và không hề độc hại. Học sinh dựa theo kiến thức thực tế để tìm ra kiến thức nên sẽ liên hệ được thực tế do vậy rèn luyện kĩ năng thực tiễn và tìm kiếm thông tin tự nhiên và xã hội. III. Tính chất hóa học Oxi là phi kim hoạt động hóa học, có tính oxi hóa mạnh, số oxi hóa trong Học sinh dự đoán được khả năng nhận e của các nguyên tử Oxi và Học sinh tự dự đoán được tính chất nên rèn tính tự chủ độc lập. 45 Tóm tắt nội dung bài học Mục tiêu kiến thức học sinh cần đạt được Năng lực phẩm chất được hình thành hợp chất là -2, trừ một số hợp chất peoxit, H2O2, OF2,... nên O2 tác dụng được với nhiều đơn chất và hợp chất. 1. Tác dụng với kim loại 220 2 0 22 0 OMgtOMg => O2 tác dụng được với hầu hết các kim loại (trừ Au, Ag, Pt). Trong đó oxi là chất oxi hóa. 2. Tác dụng với phi kim 2 2 40 2 0 0 OCtOC 2 52 50 2 0 254 0 OPtOP 2 240 2 0 0 OStOS [Kh] [OXH] => O2 tác dụng với hầu hết các phi kim (trừ halogen). Trong đó oxi là chất oxi hóa. 3. Tác dụng với các hợp chất 2 22 40 25 2 2 323 0 OHOCtOOHHC 3 2 2 32 2 40 22 12 28114 0 OFeOStOSFe => O2 tác dụng được với nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ có tính khử. từ đó dự đoán tính chất hóa học của Oxi và khả năng tạo hợp chất của Oxi với các nguyên tố khác. Học sinh dự đoán được sản phẩm có khả năng tạo thành. Học sinh dễ dàng viết và hoàn thành được các phương trình phản ứng. Học sinh lấy được ví dụ chứng minh tính oxi hóa mạnh của Oxi. Hợp tác với các bạn trong nhóm để đưa ra tổng thể tính chất. Được chứng minh bằng hoạt động trải nghiệm trên phòng thí nghiệm nên nâng cao năng lực hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Phát triển năng lực tiến hành thí nghiệm. V. ĐIỀU CHẾ OXI 1. Trong phòng thí nghiệm : Nguyên tắc: phân hủy những hợp chất giàu oxi và ít bền đối với nhiệt. Vd: 2 , 3 322 0 2 OKClKClO tMnO 2KMnO4 K2MnO4 +2MnO2 +O2 2. Trong công nghiệp. a. Từ không khí: Phương pháp chưng cất phân đoạn không khí lỏng. b. Từ nước: Điện phân nước có hòa tan ( H2SO4 hay NaOH tăng tính dẫn điện của nước). 222 22 OHOH đp Học sinh biết được các phương pháp điều chế oxi Biết được cách tiến hành điều chế và phương pháp nào thì được sử dụng trong mục đích nào. Học sinh tự tiến hành điều chế nên rèn luyện năng lực thực hành, hợp tác và giải quyết vấn đề. 46 Tóm tắt nội dung bài học Mục tiêu kiến thức học sinh cần đạt được Năng lực phẩm chất được hình thành IV. ỨNG DỤNG - Oxi duy trì sự sống và sự cháy - Oxi có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực: công nghiệp, luyện gang thép, y học, vũ trụ Học sinh suy luận được ứng dụng trong thực tế của Oxi. Giáo dục cho học sinh tình yêu sức khỏe, con người, cộng đồng và môi trường. 3.3. Áp dụng phiếu tự học tích hợp bài Oxi vào tiến trình dạy học Sử dụng phiếu ở mục “ Thiết kế Phiếu tự học tích hợp vào giai đoạn nghiên cứu bài mới”. Sau khi cho học sinh hoàn thiện PTHTH thì tiến hành bài giảng trên lớp theo trình tự sau:( Hình ảnh phiếu học sinh đã hoàn thành có ở phần phụ lục 3) Hoạt động 1: Học sinh thực hiện báo cáo kết quả nghiên cứu được ở nhà bằng lược đồ tư duy. (5p) Qua thời gian nghiên cứu kiến thức ở nhà thì học sinh đã hình thành tư duy logic và đã hệ thống hóa được kiến thức. Và lên lớp thì yêu cầu học sinh nêu lên những phần kiến thức mà mình đã tổng hợp được để cho những học sinh khác cùng đối chiếu, đưa ra nhận xét. Giáo viên bổ sung và học sinh hoàn thiện phần lí thuyết. Hoạt động 2: Làm thực hành để chứng minh độ chính xác cho những tính chất đã nghiên cứu ở nhà. (15p) Những phần kiến thức tìm hiểu được ở nhà từ nhiều kênh khác nhau như sách giáo khoa, google, youtube, trang web khác thì đang ở chủ yếu là mắt thấy, tai nghe nhưng kiến thức đang ở trên mặt lí thuyết chưa có tính thực nghiệm nên lên lớp học sinh được hỗ trợ những dụng cụ cần thiết để thực hiện quá trình thực nghiệm minh chứng chính xác cho phần kiến thức đã tìm hiểu được. Học sinh tiến hành phản ứng điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm 47 HOC H HP Học sinh tiến hành phản ứng của Mg với O2 Thí nghiệm Đốt nhôm trong không khí Thí nghiệm Đốt sắt trong không khí Thí nghiệm Lưu huỳnh với Oxi 48 Hoạt động 3: Tổ nhóm thảo luận thống nhất đáp án chính xác của phần bài tập luyện tập và bài tập vận dụng.(15p) Ở nhà học sinh đã nghiên cứu trước nội dung bài tập, đã xem xét kĩ càng về các câu hỏi nhưng có những đáp án chắc chắn những có những đáp án chưa chắc chắn hoặc có những câu chưa làm được. Nên khi đã được nghiên cứu kĩ càng về mặt kiến thức thì lên lớp học sinh được thảo luận với đội nhóm, dưới sự hổ trợ của giáo viên thì học sinh có thể giải quyết trọn vẹn được vấn đề và tích lũy được nhiều kiến thức. Hoạt động 4: Tổ nhóm ra ra phương án xử lí và sản phẩm minh chứng cho giải pháp mà tổ nhóm đã chuẩn bị.(5 phút). Tổ nhóm được giao một nhiệm vụ đã được thảo luận thống nhất trước và lên lớp thì trình bày về ý tưởng xử lí vấn đề được đưa ra. Ở phần này chủ yếu giải quyết những vấn đề thực tiễn. Hoạt động 5: Đánh giá và tổng kết tiết học (5phút). Giáo viên cho học sinh trước hết đánh giá mức độ thu nhận kiến thức sau khi học xong bài. Sau đó giáo viên đánh giá cho kết quả kết thúc bài học. 3.4. Học sinh hoàn thành bài kiểm tra năng lực. 49 4. Đánh giá kết quả dạy học 4.1. Đánh giá kết quả chung Qua bài học được sử dụng PTHTH vào trong quá trình dạy học cho chúng ta thấy thu nhận kiến thức chủ động luôn luôn sẽ là điều kiện tốt nhất cho tư duy logic và sáng tạo cuả học sinh. Một khi học sinh được tạo thành thói quen để hoạt động tự học diễn ra thường xuyên và sau đó trở thành một kĩ năng sẽ giúp cho học sinh thu nhận được lượng kiến thức lớn từ nhiều môn nhiều phương diện khác nhau mà không bị gò ép, bắt buộc. Trong cách học này thì giáo viên sẽ luôn là người định hướng, đặt ra tình huống có vấn đề để học sinh xử lí, sẽ là người giám sát tiến trình tự học, kiểm tra năng lực, giúp đỡ và hỗ trợ để cho học sinh hoàn thành quá trình thu nhận, áp dụng kiến thức tốt nhất. Theo sự đánh giá của tôi thì bất cứ phương tiện hay học liệu nào mà áp dụng một lần thì quá đơn giản nhưng tạo thành một thói quen và sử dụng như một kĩ năng thì sẽ khó. Nhưng với PTHTH thì ban đầu giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh làm thì dần dần khi quen thì học sinh sẽ tự làm và tự chủ động áp dụng cho những môn học khác hay đơn vị kiến thức khác. Nếu khi được sử dụng phương pháp này thì học sinh luôn luôn chủ động xử lí mọi tình huống, có thể học bất cứ lúc nào và thật tốt để học sinh biết học, biết tích lũy, biết vận dụng và biết xử lí tình huống. Đánh giá về mặt kiến thức có sự chênh lệch giữa HS giỏi, khá, trung bình. Nhìn lượng kiến thức học sinh thu thập được để hoàn thành phiếu, các trang thông tin các em tìm kiếm, mức độ hoàn thành các bài tập và tham gia hoạt động kết nối, hoàn thiện bảng song ngữ. Điểm trung bình của các em chắc chắn sẽ có sự khác nhau khi hoạt động độc lập và hoạt động kết nối với bạn bè. 4.2. Đánh giá kết quả cụ thể từng học sinh Sử dụng các loại phiếu đánh giá PTHTH đã được đưa ra trong mục 1.3.9 để đánh giá hoạt động của từng học sinh và từng nhóm. Điểm trung bình chung của mỗi học sinh được lấy trung bình từ điểm tổ trưởng đánh giá, điểm giáo viên đánh giá, điểm trung bình của nhóm, điểm bài kiểm tra. TT Họ và tên Điểm Điểm trung bình 50 Tổ trưởng đánh giá. Điểm nhóm. GV đánh giá HS. Điểm bài kiểm tra năng lực. Nhóm I: Nhóm trưởng (Phạm Thị Quỳnh Giang) 1 Nguyễn Thị Ánh 9 8 8 9 8.5 2 Nguyễn Văn Bắc 8 8 7 8 7.75 3 Nguyễn Thị Linh Chi 8 8 8 8.5 8.125 4 Nguyễn Thị Kim Dung 8 8 7 9 8 5 Thái Văn Dũng 7 8 7 8.5 7.625 6 Võ Văn Đạt 7 8 7 8 7.5 7 Phạm Thị Quỳnh Giang 9 8 9 9.5 8.875 Nhóm II: Nhóm trưởng (Nguyễn Văn Hoàng) 1 Nguyễn Thị Hảo 9 9 9 9.5 9.125 2 Nguyễn Văn Hoàng 9 9 9 9.5 9.125 3 Nguyễn Thị Kim Huệ 7 9 7 7 7.5 4 Hoàng Minh Huy 7 9 8 8 8 5 Phan Thị Huyền 9 9 9 9 9 6 Dương Văn Khánh 7 9 8 8.5 8.125 7 Nguyễn Văn Khánh 7 9 8 9 8.25 Nhóm III: Nhóm trưởng (Phan Thị Vân Khánh) 1 Phan Thị Vân Khánh 9 8 9 9.5 8.875 2 Trương Thị Thanh Lam 8 8 8 7.5 7.875 3 Trịnh Thị Liên 8 8 8 7 7.75 4 Chu Đình Liệu 7 8 7 7 7.25 5 Bùi Văn Lợi 9 8 9 10 9 6 Lê Thị Mai 9 8 9 9 8.75 7 Nguyễn Văn Mạnh 7 8 7 7 7.25 51 Nhóm IV: Nhóm trưởng (Nguyễn Thảo Ngân) 1 Nguyễn Văn Nam 7 9 8 8 8 2 Đặng Thị Quỳnh Nga 9 9 8 8.5 8.625 3 Nguyễn Thị Quỳnh Nga 9 9 8 8 8.5 4 Nguyễn Văn Nga 7 9 7 6.5 7.375 5 Nguyễn Thảo Ngân 9 9 8 8 8.5 6 Trần Thị Nhi 8 9 7 7 7.75 7 Phạm Thị Nhung 8 9 7 7.5 7.875 Nhóm V: Nhóm trưởng (Trần Đăng Quang) 1 Đàm Thị Oanh 7 7 7 7 7 2 Nguyễn Thị Kim Oanh 8 7 7 7.5 7.375 3 Phan Thị Ngọc Oanh 8 7 8 8 7.75 4 Trịnh Xuân Phương 7 7 7 6.5 6.875 5 Trần Đăng Quang 7 7 9 8.5 7.875 6 Nguyễn Thanh Thảo 7 7 7 8 7.25 7 Phan Thị Thắm 7 7 7 7 7 Nhóm VI: Nhóm trưởng (Nguyễn Thị Tú) 1 Nguyễn Thị Trang 9 9 9 10 9.25 2 Nguyễn Thị Hà Trang 9 9 9 9.5 9.125 3 Trương Văn Trường 8 9 9 9.5 8.875 4 Nguyễn Thị Tú 9 9 9 10 9.25 5 Nguyễn Diệu Vy 9 9 8 8 8.5 6 Phan Thị Hà Vy 8 9 8 7 8 4.3. Kết quả đánh giá bài tập: Đánh giá bằng phiếu trắc nghiệm Sau khi thực hiện dạy học bằng PTHTH và dạy PPDH khác bài Oxi ở các lớp 10 và tôi đã kiểm tra năng lực các em bằng phiếu kiểm tra trắc nghiệm và có thu được bảng so sánh sau đây: Lớp Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại PPDH GV DẠY 52 (8→10) (6.5→7. 9) (5→6,5) yếu (0→5) 10A2 23 16 2 0 PTHTH Trần Thị Hồng 10A5 8 15 6 3 PPDHK 10A6 5 14 14 8 PPDHK 10A4 10 18 22 2 PPDHK Nguyễn Văn thông 10A1 29 13 1 0 PTHTH Sự chênh lệch các tỉ lệ cho ta thấy sự khác biệt về hiệu quả mang lại khi thực hiện dạy học theo phương pháp sử dụng PTHTH và khi thực hiện dạy học bằng các PPDH khác. Từ sự phân tích chúng ta thấy khả năng áp dụng dạy học bằng thực hiện PTHTH vào các bài học môn Hóa học là rất có tính khả thi và sẽ mang lại hiệu quả cao. 5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm Thực trạng cho thấy càng ngày học sinh càng tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên đây là một SKKN khơi dậy khả năng tự học, tạo thành một thói quen chủ động tiếp thu và chủ động xử lí tình huống của học sinh. SKKN không chỉ áp dụng được cho một bộ môn mà còn có thể áp dụng cho nhiều bộ môn, nhiều phần kiến thức ngoài nhà trường và học sinh có thể tự lên kế hoạch và xử lí mọi tình huống nếu bất ngờ xuất hiện. SKKN có thể phát triển toàn bộ năng lực phẩm chất cho học sinh trong chương trình phổ thông mới. Đề tài đã được triển khai, kiểm nghiệm trong năm học 2020 – 2021 cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Yên Thành 3. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm này có khả năng áp dụng trong phạm vi rộng với rất nhiều bài học và dễ thực thi cho tất cả các môn ở nhà trường THPT hiện nay. PHẦN 3: KẾT LUẬN Trong trường THPT ngày nay nói riêng và các trường học khác nói chung học sinh dần dần đánh mất những kĩ năng tự tìm tòi kiến thức để học và để tích lũy. Học sinh quá phụ thuộc vào sách vỡ, vào tài liệu, phụ thuộc vào bạn bè và 53 thầy cô. Một khi gặp vấn đề khó giải quyết thì học sinh không chịu tư duy động não mà chờ người khác làm cho mình xem và không chịu chủ động thu nhận kiến thức mà chờ người khác soạn ra cho mình dùng. Chính vì học thụ động như vậy mà đánh mất khả năng tư duy và sáng tạo. Một phần vì môn học có quá nhiều kiến thức nhỏ, luôn học ở trạng thái người khác dung nạp vào đầu nên lâu dần không có thói quen suy nghĩ và dần dần mệt mõi. Vậy nên cần thiết phải vực dậy ở các em khả năng tự tìm tòi, xử lí thông tin, mã hóa thông tin và hệ thống hóa và tích lũy kiến thức qua từng ngày một. Khi sử dụng PTHTH thì học sinh sẽ phải chịu khó đi tìm kiến thức ở nhiều kênh thông tin khác nhau, cần phải lên kế hoạch để hoàn thành được công việc đúng thời gian, cần phải có phương pháp tốt thì mới có được những cách xử lí hay, cần phải tìm hiểu rộng mới xứ lí được các vấn đề thực tiến, cần có phương pháp tính toán và tư duy tốt mới giải quyết được hệ thống bài tập trong phần tự luyện, cần có hiểu biết về công nghệ thông tin mới giải quyết được khâu hệ thống hóa Vậy là khi hoàn thiện được một PTHTH thì học sinh sẽ phát triển được rất nhiều năng lực phẩm chất và thu nhận kiến thức một cách chủ động. Nếu như được áp dụng phiếu học tập rộng rãi thì chắc chắn sẽ mang lại kết quả học tập cực kì tốt. Tôi xin chân thành cảm ơn! PHẦN 4: PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng của học sinh Phiếu điều tra thực trạng HS Câu 1: Em có hứng thú như thế nào đối với tiết học trong môn Hóa học 10 bằng viêc sử dụng PTHTH? A. Rất hứng thú vì được phát triển nhiều kĩ năng, phẩm chất. 54 B. Rất hứng thú vì chúng em được độc lập suy nghĩ, chủ động tìm hiểu và tiếp thu kiến thức . C. Không thích, vì hoạt động nhiều, mất thời gian để tìm hiểu kiến thức. D. Không biết, vì chưa bao giờ được học. Mức độ đánh giá: ĐÁP ÁN Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % A 13/82 15,85 39/82 47,56 B 12/82 14,63 42/82 51,22 C 30/82 36,59 1/82 1,22 D 27/82 39,93 0/82 0 Câu 2: Em thấy như thế nào nếu chúng ta đưa dạy học bằng PTHTH vào áp dụng dạy học bôn môn Hóa học? A. Rất cần thiết B. Không cần thiết C. Bình thường D. Không quan tâm Mức độ đánh giá: ĐÁP ÁN Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % A 15/82 18,29 75/82 91,46 B 17/82 20,73 2/82 2,44 C 26/82 31,7 5/82 6,1 D 24/82 29,28 0/82 0 Câu 3: Em thấy bản thân được bao nhiêu điểm trong các điểm vào thời điểm trước và sau khi học Hóa học bằng PTHTH. 1. Nắm được kiến thức cơ bản. 2. Hiểu được bản chất kiến thức, chứng minh được kiến thức. 3. Độc lập suy nghĩ, đưa ra chính kiến của bản thân. 4. Tự phát hiện được vấn đề, biết hợp tác và giải quyết vấn đề. 5. Có khả năng hệ thống hóa và tích lũy kiến thức. 6. Có kiến thức song ngữ và kiến thức thực tế. 7. Được mở rộng kiến thức ở nhiều lĩnh vực. 55 Mức độ đánh giá: ĐÁP ÁN Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 1 điểm 37/82 45,12 0/82 0 2 điểm 20/82 24,39 0/82 0 3 điểm 10/82 12,2 1/82 1,22 4 điểm 8/82 9,56 2/82 2,44 5 điểm 7/82 854 4/82 4,88 6 điểm 0/82 5,95 24/82 29,27 7 điểm 0/82 0 51/82 62,16 Phụ lục 2: Phiếu kiểm tra trắc nghiệm kết thúc quá trình sử dụng phiếu tự học tích hợp. KIỂM TRA NĂNG LỰC BÀI OXI – OZON ( Tiết 1) 56 Họ và tên: Trường:. Lớp:... Điểm: Mức độ nhận biết Câu 1. Trong hạt nhân nguyên tử nguyên tố X có số hạt mang điện bằng 8. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X là A. 1s22s22p63s23p4. B. 1s22s22p4. C. 1s22s22p33s1. D. 1s22s22p5. Câu 2. Liên kết trong phân tử O2 là loại liên kết nào? A. Liên kết ion. B. Liên kết cộng hóa trị có cực. C. Liên kết cho nhận. D. Liên kết công hóa trị không phân cực. Câu 3. Do có 6 electron lớp ngoài cùng nên khi tham gia phản ứng oxi dễ dàng A. nhận thêm 1 electron. B. nhận thêm 2 electron. C. cho đi 6 electron. D. cho đi 4 eletron. Câu 4. Kim loại nào sau đây tác dụng được với O2 tạo ra hỗn hợp các oxit? A. Mg. B. Zn. C. Al. D. Fe. Câu 5. Đốt cháy cacbon trong oxi dư, phản ứng xảy ra là A. ot 2 2C + O CO B. ot 22C + O 2CO C. ot 2 23C + 2O CO + 2CO D. Phản ứng không xảy ra. Câu 6. Phản ứng của Fe với O2 dư tạo thành sản phẩm là A. Fe2O3. B. FeO. C. Fe3O4. D. Fe2O3 và Fe3O4. Câu 7. Oxi có thể thu được từ sự nhiệt phân chất nào trong số các chất sau? A. CaCO3. B. KClO3. C. (NH4)2SO4. D. NaHCO3. Mức độ thông hiểu Câu 8. Cho các phản ứng : (1) C + O2 CO2 (2) 2Cu + O2 2CuO (3) 4NH3 + 3O2 2N2 + 6H2O (4) 3Fe + 2O2 Fe3O4 Trong phản ứng nào, oxi đóng vai trò chất oxi hóa A. (1), (3) B. (2) , (3) C. (4) , (1), (3) D. cả 4 Câu 9: Hiệu ứng nhà kính được gây ra là do ảnh hưởng của loại phương trình phản ứng nào sau đây? A. S + O2 -> SO2 B. C + O2 -> CO2 57 CFe + O2 -> Fe3O4 D. 2KNO3 ot 2KNO2 + O2 Câu 10: Các quá trình đốt cháy lưu huỳnh và hợp chất có lưu huỳnh có khả năng sinh ra loại khí nào rất độc và gây nên hiện tượng mưa axit? A. Cl2. B. F2. C. SO2 . D. CO2. Câu 11: .Với số mol lấy bằng nhau, phương trình hoá học nào dưới đây điều chế được nhiều oxi hơn A. 2 KClO3 ot 2KCl +3O2 B. 2 KMnO4 otK2MnO4 + MnO2 + O2 C. 2HgO ot 2Hg + O2 D. 2KNO3 ot 2KNO2 + O2 Câu 12: Oxi được điều chế theo phương pháp đẩy nước là vì sao? A.khí oxi nhẹ hơn nước B. khí oxi tan hơn nước C. khí oxi ít tan hơn nước D. khí oxi khó hoá lỏng Mức độ vận dụng: Câu 13: 6 gam một kim loại R có hóa trị không đổi khi tác dụng với oxi tạo ra 10 gam oxit. Kim loại R là A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 14: Một phi kim R tạo với oxi hai oxit, trong đó % khối lượng của oxi lần lượt là 50%, 60%, R là A. C B. S C. N D. Cl Câu 15: Đốt cháy 3,2g lưu huỳnh trong một bình chứa 1,12 lít khí O2( đktc). Thể tích khi SO2 thu được là: A. 4,48lít B. 2,24 lít C. 1,12 lít D. 3,36 lít Câu 16: Oxi hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp cùng số mol Cu và Al thu được 13,1 gam hỗn hợp oxit. Giá trị của m là A. 7,4 gam. B. 8,7 gam. C. 9,1 gam. D. 10 gam. Câu 17: Nung 316 gam KMnO4 một thời gian thấy còn lại 300 gam chất rắn. Vậy phần trăm KMnO4 đã bị nhiệt phân là A. 25%. B. 30%. C. 40%. D. 50%. 58 Câu 18: Thể tích không khí cần để oxi hoá hoàn toàn 20 lít khí NO thành NO2 là (các thể khí đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất, oxi chiếm 20% không khí). A. 30 lít B. 60 lít C. 50 lít D. 70 lít Câu 19: Đốt cháy hoàn toàn a gam Cacbon trong V lít ôxi (đktc) thu được hỗn hợp khí A có tỉ khối so với Hiđrô là 20, dẫn hỗn hợp A vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 10 gam kết tủa a và V có giá trị là. A. 2 g; 1,12 lít B. 2,4 g; 4,48 lít C. 2,4 g; 2,24 lít D. 1,2g; 3,36lít Mức độ vận dụng cao Câu 20: Đốt cháy hết m gam X gồm Mg, Al, Cu trong O2 dư được chất rắn Y gồm các oxit kim loại.Để hoà tan hết Y cần vừa đủ 400ml H2SO4 1M. Thể tích O2 phản ứng ở đktc là Phụ lục 3: Phiếu tự học tích hợp của học sinh 59 60 Phụ lục 4: Phiếu đánh giá của học sinh khi tham gia học tập sử dụng phiếu tích hợp. PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO - Sách giáo khoa Hóa học 10 - Sách giáo viên Hóa học 10 - Sách hỏi đáp Hóa học phổ thông – PGS. TS. Cao Cự Giác. - Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên. - Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998. - Vũ văn Tảo, Tháng 4/2001, Học và dạy cách học, Tạp chí Tự học. - Trang Hóa học ngày nay,vn - Google.com.vn Yên Thành, ngày 16 tháng 11năm 2021 Người thực hiện 61 Trần Thị Hồng
File đính kèm:
- skkn_thiet_ke_phieu_tu_hoc_tich_hop_trong_day_hoc_hoa_hoc_de.pdf