SKKN Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)

Mô tả bản chất của sáng kiến

7.1. Về nội dung của sáng kiến:

Nội dung về chủ đề “Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy chuyên đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953- 1954)” lịch sử lớp 12 được biên soạn trong nhiều tài liệu. Tôi dựa trên việc tích hợp kiến thức đã có trong sách giáo khoa lịch sử 12; Địa lý 11, 12 và Giáo dục công dân 10,11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Âm nhạc lớp 7, lớp 8; Mĩ thuật lớp 7 để xây dựng thành một chủ đề phù hợp với chương trình hiện hành, tránh hiện tượng trùng lặp kiến thức.

Để thực hiện sáng kiến này, trước hết tôi xin mô tả về các bước thực hiện trong sáng kiến như sau:

I. Mục tiêu

Học xong bài này, học sinh cần:

1. Kiến thức

*Môn sử:

- Lớp 12, Bài 20:

 → Hiểu được âm mưu, hành động mới của Pháp - Mĩ trong kế hoạch Nava.

→ Nêu được những diễn biến chính về diễn biến và phân tích được ý nghĩa của cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 đối với cuộc kháng chiến.

→ Hiểu được thắng lợi có ý nghĩa nhiều mặt của chiến dịch Điện Biên Phủ.

→ Nét chính về quá trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của ta ở Hội nghị Giơ ne vơ. Ghi nhớ nội dung - ý nghĩa của hiệp định.

→Hiểu được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuôc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954.

*Môn Văn:

- Lớp 12: tiết 25+ 26: “ Việt Bắc” (Sách cơ bản)

- Lớp 9: Bài thơ “ Đồng chí”- Chính Hữu

→ Qua đó, học sinh vận dụng soi chiếu kiến thức văn học để hiểu sâu hơn quá trình đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta.

*Môn Địa Lí:

- Lớp 11: bài 11- tiết 29 “ Tự nhiên dân cư, xã hội của Đông Nam Á” (sách cơ bản)

- Lớp 12:

+ Bài 32 - tiết 28: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ” (sách cơ bản)

+ Bài 37- tiết 42: “ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên”( sách cơ bản)

→ Hiểu được đặc điểm tự nhiên và xã hội của các địa danh được học: Tây Bắc, Thượng Lào, Trung Lào, Tây Nguyên, Điện Biên Phủ, từ đó thấy được vị trí chiến lược của địa hình đất nước có vai trò quan trọng đối với kế hoạch tác chiến chiến lược của quân và dân ta trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954 nói chung và chiến dịch Điện Biên Phủ nói riêng.

*Môn GDCD:

- Lớp 10: Bài 14 - tiết 28+ 29: “ Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”

- Lớp 11: Bài 14 - tiết 30: “ Chính sách quốc phòng an ninh”

→ Hs được hình thành và nuôi dưỡng những tình cảm thiêng liêng, cao quý như tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, ý thức trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kì mới.

*Âm nhạc:

- Lớp 8: Bài “ Hò kéo pháo”

- Lớp 7: Bài 21 tiết 10 “ Hành quân xa”- Đỗ Nhuận

→ Giúp Học sinh khắc sâu hơn những gian khổ của quân dân ta trong quá trình chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ, qua đó cũng thấy được quyết tâm của quân dân ta để chiến dịch toàn thắng.

*Mĩ thuật:

- Lớp 7: Bài 14 - tiết 21: Bức tranh “ Cuộc họp” - Đỗ Cung

 Bài 21: Bức tranh : “ Nghỉ trên đồi”- Tô NGọc Vân

→ Học sinh thấy được quyết tâm mở chiến dịch cũng như chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ của Trung ương Đảng, của quân và dân ta.

* Môn tin học:

 Biết cách tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.

 Biết cách làm một bài thuyết trình powerpoint.

 

docx26 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kiến thức liên môn để nâng cao hiệu quả giáo dục khi dạy chuyên đề “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện Biên Phủ từ chỗ không nằm trong nội dung của kế hoạch Nava đã trở thành tâm điểm của kế hoạch Nava.
- GV hỏi: theo em, việc xây dựng căn cứ, sử dụng và vận chuyển vũ khí của Pháp đã làm cho môi trường của núi rừng Tây Bắc bị ảnh hưởng như thế nào?
- HS sử dụng kiến thức môn Sinh “ Đột biến gen” (Bài 4- tiết 4- lớp 12) để trả lời
- GV kết luận.
- GV nhấn mạnh lại: Pháp – Mĩ coi Điện Biên Phủ là “pháo đài bất khả xâm phạm”, “cái máy nghiền khổng lồ” và đưa ra lời tuyên bố sẽ giữ căn cứ này với bất cứ giá nào.
*Tích hợp môn lịch sử- Mĩ thuật:
HS nhóm 2 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung.
→HS sử dụng bức tranh “ Cuộc họp” ( Mĩ thuật lớp 7- tiết 21- bài 14: Mĩ thuật Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945) mà các em đã sưu tầm trước ở nhà: Trong bức tranh là hình ảnh các vị lãnh đạo của Trung ương Đảng đang họp bàn và đưa ra chiến lược sách lược cho chiến dịch, qua đó thấy được quyết tâm lãnh đạo và sự chuẩn bị kĩ lưỡng của Đảng ta trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
GV: Nhận xét và đưa ra kết luận.
*Tích hợp Lịch sử- Mĩ Thuật - Âm Nhạc- văn học:
- HS nhóm 3 lên trình bày, học sinh nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- GV: Nhận xét và đưa ra kết luận:quân dân ta chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ với tinh thần“tất cả vì chiến thắng”: Hình ảnh những dân công sẵn sàng chỉ ăn rau dại, măng rừng và chút ít gạo buộc ở ghi đông xe đạp thồ, tuyệt nhiên không dám động vào hạt gạo chở lên Điện Biên Phủ; họ sẵn sàng nằm trên những tấm ni lông trải dưới đất, không dám ngủ hết giấc; những bàn chân, đôi tay chai sần, tóe máu gắng sức để đi vậy mà khối lượng lương thực vận chuyển được luôn vượt mức, hết lượt này đến lượt khác vượt qua địa hình hiểm trở, qua lửa đạn của quân thù để hoàn thành nhiệm vụ; chiếc xe đạp do chính người Pháp sản xuất trở thành phương tiện vận chuyển chủ yếu, mỗi xe chở được từ 150kg đến 200kg, dân công Ma Văn Thắng ở Phú Thọ nâng tải trọng chiếc xe của mình lên 337kg, trở thành người đạt năng xuất cao nhất chiến dịch.
Câu chuyện anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn vào bánh pháo để cứu lấy quả pháo;
 qua bức tranh sơn mài của họa sĩ Tô Ngọc Vân “ Nghỉ trên đồi” ( Mĩ thuật lớp 7- bài 21), bài hát “ Hò kéo pháo”,  HS thấy được quyết tâm cao độ của nhân dân ta trong việc chuẩn bị sức người sức của cho chiến dịch
 “Ra đi quyết một lời thề
 Điện Biên còn giặc không về quê hương” .
* Diễn biến chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954): 
+ Đợt 1: Từ 13/3 đến 17/3/1954, quân ta tiến công địch ở Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, tiêu diệt gần 2000 tên.
+ Đợt 2: Từ 30/3 đến 26/4/1954, quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu Trung tâm tại các đồi A1, C1, D1, C2, chiếm được phần lớn các cứ điểm. Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và dọa sẽ ném bom nguyên tử.
+Đợt 3: Từ 1/5 đến 7/5/1954, quân ta đồng loạt tiến công địch ở phân khu Trung tâm và phân khu Nam. Chiều 7/5, tướng Đờ Cátxtơri và toàn bộ Ban tham mưu của địch bị bắt sống. Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.
* Kết quả:
- Tính từ đông - xuân 1953 đến chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta loại khỏi vòng chiến đấu 12,8 vạn tên, hạ 162 máy bay và thu nhiều vũ khí, đạn dược
- Riêng tại mặt trận Điện Biên Phủ, ta Đã loại khỏi vòng chiến đấu 16200 tên địch, trong đó có 1 thiếu tướng, hạ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí và phương tiện chiến tranh
*Ý nghĩa:
- Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp có Mĩ giúp sức.
- Giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp
- Tạo điều kiện thuận lợi cho ta trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương.
Hoạt động: Tích hợp Lịch sử- Âm nhạc- Văn học:
- GV sử dụng lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ để tường thuật về diễn biến của chiến dịch 
- Giáo viên giới thiệu hành động anh hùng của Phan Đình Giót đã lấy thân mình lấp lỗ châu mai để đồng đội xông lên đánh giặc.
- GV hỏi: Hành động của anh Phan Đình Giót thể hiện điều gì?
HS sử dụng kĩ thuật kích não, suy nghĩ trả lời.
-Trước khi tường thuật về đợt tiến công lần thứ hai, GV hỏi: vì sao trong đợt tiến công này quân ta lại mất nhiều thời gian như vậy? Chúng ta đã giành được kết quả gì?
+ HS sử dụng kĩ thuật kích não để trả lời câu hỏi. 
GV nhận xét, kết luận: nơi đây quân Pháp tập trung đông quân nhất - 2/3 quân số trong tổng số 16.200 quân, được trang bị nhiều vũ khí hiện đại, có hầm chỉ huy của tướng Đờ Caxtơri; yếu tố bất ngờ lúc này không còn; Mĩ ra sức viện trợ cho Pháp, thậm chí dọa ném bom nguyên tử,)
-GV cho HS xem đoạn video ngắn khi quân ta tấn công và bắt sống ban tham mưu của địch để gây hứng thú cho HS
*Tích hợp Lịch sử - Văn học:
- GV hỏi: kết quả và ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ?Hãy kể 1 số bài thơ, bài hát ca ngợi về chiến thắng Điện Biên Phủ mà em biết
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi theo gợi ý của GV và trả lời
GV nhận xét và kết luận: Chiến dịch Điện Biên Phủ đã giành toàn thắng . Ngay sau khi ta giành thắng lợi được 5 ngày, Bác đã viết bài thơ “ Quân ta toàn thắng ở Điện Biên Phủ” để ca ngợi chiến thắng của ta:
 “ Hơn 50 ngày ta đánh địch
 Ta chiếm một đồi, lại một đồi
 Quân giặc chống cự tuy rất hăng
 Quân ta anh dũng ít ai bằng
 NaVa, Cô- nhi đều méo mặt
 Quân giặc tan hoang, ta vây chặt
 Giặc kéo hàng loạt ra hàng ta”
- GV : Em hãy đọc 1 đoạn thơ hay hát một bài hát ( 1 đoạn) ca ngợi về chiến thắng Điện Biên Phủ?(GV có thể gợi ý các bài thơ, bài hát quen thuộc nổi tiếng cho HS: “ Chiến thắng Điện Biên”, “Qua miền Tây Bắc”, Hay bài thơ “Hoan hô chiến sỹ Điện Biên”, bài thơ “ Việt Bắc” 
- HS dùng kĩ thuật kích não, thảo luận để trả lời
Từ đó khắc sâu thêm trong các em ý nghĩa to lớn của chiến thắng này:
 “ Chín năm làm một Điện Biên
 Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
-GV nhấn mạnh: Chiến thắng Điện Biên Phủ đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho ta trong cuộc đấu tranh ngoại giao trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơ ne vơ
III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương
1. Hội nghị Giơnevơ.
2. Hiệp định Giơnevơ.
- Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về Đông Dương bao gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt nam, Lào, Campuchia; Bản tuyên bố cuối cùng của Hội nghị và các phụ bản khác
- Nội dung: 
- GV hướng dẫn HS đọc nội dung hiệp định trong SGK
- GV đặt câu hỏi:
? Em có nhận xét và đánh giá gì về Hiệp định Giơnevơ ?
( GV có thể dùng câu hỏi gợi mở choHS: Em có nhận xét gì về thắng lợi ta giành được trên bàn hội nghị?So sánh với thắng lợi thực tế của ta trên chiến trường? Tại sao thắng lợi ta giành dược ở hội nghị chưa trọn vẹn,bị hạn chế so với thắng lợi của ta trên chiến trường?
Hs trả lời, GV nhận xét và kết luận:
+ Kết quả:Trước mắt hiệp định Giơ ne vơ đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp, lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền Bắc. Miền Nam vẫn là vùng tập kích của Pháp, Lào giải phóng 2 tỉnh Sầm Nưa và Phong xali. Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến không có vùng tập kết phải phục viên tại chỗ.
- Tích hợp kiến thức địa lí lớp 11 : xác định các vùng lào và Campuchia được giải phóng để thấy đươc thắng lợi của ta trên chiến trường Đông Dương
Như vậy, rõ ràng thắng lợi ta giành được trên bàn đàm phán bị hạn chế so với thắng lợi của cách mạng Đông Dương trên chiến trường: Ta giải phóng 2/3 lãnh thổ, ½ lãnh thổ Lào, ½ lãnh thổ Campuchia. Thắng lợi ta giành được trên bàn hội nghị là thắng lợi chưa trọn vẹn
* Ý nghĩa: 
- Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ở Đông Dương và được các cường quốc tham dự hội nghị công nhận
- Là mốc đánh dấu kết thúc thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, miền Bắc được giải phóng
- Pháp phải chấm dứt chiến tranh – Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng, quốc tê hoá chiến tranh ở Đông Dương.
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954)
* GV chia nhóm:
 1. Ý nghĩa lịch sử
a/ Đối với dân tộc :
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của Pháp trong gần một thế kỷ ở Việt Nam
- Miền Bắc được giải phóng – tiến lên giai đoạn CMXHCN.
b/ Đối với thế giới
+ Giáng một đòn nặng nề vào âm mưu nô dịch, tham vọng xâm lược của CNĐQ sau chiến tranh thế giới thứ II
+ Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của CNĐQ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT của các nước thuộc địa và phụ thuộc.
2/ Nguyên nhân thắng lợi.
a.Chủ quan: 
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Hồ Chủ Tịch, với đường lối kháng chiến đúng đắn và sáng tạo
- Sự đoàn kết dũng cảm của toàn dân toàn quân ta trong chiến đấu và sản xuất.
-Vai trò của hậu phương, mặt trận dân tộc thống nhất 
b-Khách quan: 
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân Lào – Campuchia
- Sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước trong phe XHCN – Nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
- Nhóm 1: Tìm hiểu ý nghĩa lịch sử?
- Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi, n.n nào quan trọng nhất?
 Hs nghiên cứu sgk, trao đổi, thảo luận. cử đại diện trả lời
 GV nhận xét, kết luận:
III. Củng cố, dặn dò
Củng cố
A. Lý thuyết:
- GV tổ chức cho HS củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh các mốc thời gian có ý nghĩa, tên địa danh, chiến dịch, nhân vật lịch sử và số liệu quan trọng, như: ngày 7/5/1954, tháng 9/1953, 13/3/1954, 21/7/1954, chiến dịch Tây Bắc, Thượng Lào, phân khu Bắc, Đờ Cátxtơri,
B. Bài tập:
Câu 1. Thắng lợi nào đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp?
A. Cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 thắng lợi.
B. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
C. Thắng lợi trong cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
D. Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết.
( Đáp án C)
Câu 2: Chiến thắng nào của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương?
A. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.	
B. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
C. Chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952.	
 D. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
( Đáp án A)
Câu 3: Mục tiêu của Bộ Chính trị Đảng Lao động Việt Nam khi quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ (12 - 1954) là
A. làm lung lay ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ.
B. tiêu diệt lực lượng địch ở đây, giải phóng vùng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
C. làm xoay chuyển cuộc chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện cho đấu tranh ngoại giao.
D. làm phá sản kế hoạch Nava, giành thắng lợi quyết định kết thúc chiến tranh.
( Đáp án B)
Câu 4. Ý nào sau đây không nằm trong phương hướng chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 được Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra
A. Tập trung lực lượng mở những đợt tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu để tiêu diệt địch, giải phóng đất đai.
B. Buộc địch phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ.
C. Do địch phải phân tán lực lượng mà tạo điều kiện tiêu diệt thêm sinh lực địch.
D. Nhanh chóng đánh bại quân pháp kết thúc chiến tranh.
( Đáp án D)
Câu 5. Âm mưu trước mắt của đê quốc Pháp - Mĩ khi biến Điện Biên Phủ thành
trung tâm điểm của kế hoạch Nava là
A. xây dựng thành căn cứ quân sự khổng lô để đe doạ ta.
B. xây dựng thành hậu cứ vững chắc của thực dân Pháp.
C. xây dựng thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhằm thu hút chủ lực ta và tiêu diệt chủ
lực ta, tạo điều kiện để chúng thực hiện bước 2 của kế hoạch Nava.
D. dựa vào tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ để kéo dài chiến tranh.
( Đáp án C)
Câu 6. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ?
A. Đập tan kế hoạch Nava
B. Giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp
C. Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.
D. Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước
( Đáp án D)
2.Dặn dò:
Học Bài 20 mục I, II và soạn phần còn lại của Bài 20 theo các câu hỏi sau:
Câu 1. Nêu nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ ?
Câu 2. Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ? Theo em trong các nguyên nhân thắng lợi đó nguyên nhân nào là quan trọng nhất? vì sao?
Phụ lục:
Các cuộc tiến công chiến lược năm 1953- 1954
Chiến dịch
Thời gian
Kết quả
Hoạt động đối phó của Pháp
Chiến dịch Tây Bắc
Tháng 10/12/1953
Loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội địch, giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ
NaVa điều 6 tiểu đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ chi viện cho Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ trở thành nơi tập trung binh lực thứ 2 
Chiến dịch Trung Lào
Đầu tháng12/1953
Tiêu diệt 3 tiểu đoàn Âu- Phi, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Savanakhet và Sê nô
NaVa buộc phải tăng cường quân cho Sê nô, bến Sê nô trở thành nơi tập trung binh lực thứ 3
Chiến dịch Thượng Lào
Cuối tháng 1/ 1954
 Giải phóng Phong Xa lì, uy hiếp Luông pha băng
NaVa điều quân từ Bắc Bộ chi viện cho Luông Pha băng và Mường Sài, biến nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 4
Chiến dịch Tây Nguyên
Đầu tháng 2/ 1954
Loại khỏi vòng chiến đấu 2000 địch, giải phóng KonTum, uy hiếp Playcu
Pháp tăng cường lực lượng cho Playcu, biến nơi đây thành nơi tập trung binh lực thứ 5.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
9.1. Đối với giáo viên
Phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không phải là mới, nhưng nếu biết vận dụng hợp lý thì sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, có tính hấp dẫn với học sinh. Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng nếu vận dụng các kiến thức các môn học khác tích hợp vào trong bài dạy của mình là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Dạy học theo chủ đề tích hợp giúp giờ học trở nên sinh động hơn, vì không chỉ có giáo viên là người trình bày mà học sinh cũng tham gia vào quá trình tiếp nhận kiến thức, từ đó phát huy tính cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học tích hợp cũng góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở học sinh, tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận từ đó mới có thể nhận thức vấn đề một cách thấu đáo.
9.2. Đối với học sinh
- Học sinh cần tham khảo kiến thức các bộ môn khác liên quan đến bài học.
- Phân công người viết, báo cáo sản phẩm theo nhóm đã phân công.
- Phân công chuẩn bị bài thuyết trình trên powerponit.
- Chuẩn bị đầy đủ SGK Lịch sử 12; Địa lý lớp 11, lớp 12; Công dân lớp 10, lớp 11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8..., vở ghi.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả hoặc theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả
- Qua việc chuẩn bị cho giờ dạy, GV có cơ hội nghiên cứu nhiều môn học khác nhau Địa lí, Lịch sử, giáo dục công dân, Văn học, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ thông tin ), từ đó phát huy khả năng tư duy, sáng tạo cho bản thân.
- Qua các giờ dạy như vậy GV sẽ dần nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng mềm trong hoạt động dạy học cho bản thân như việc sử dụng máy tính, máy chiếu, các công cụ tin học văn phòng, điểu đó không chỉ giúp cho giờ học này đạt hiệu quả cao mà dần dần sẽ giúp bản thân giáo viên tự học hỏi thêm, tự tích lũy thêm kinh nghiệm để cho các bài học sau đó sinh động hơn, thú vị hơn và hiệu quả hơn.
- Khi soạn bài có tích hợp kiến thức liên môn sẽ giúp tôi hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong bài học. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học trên nhiều khía cạnh nên tiết học sẽ sinh động, hấp dẫn hơn.
- Vận dụng kiến thức liên môn trong bài học, giúp tôi trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và những kĩ năng hoạt động cần thiết nhất. Từ đó khuyến khích các em vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
 10.2 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của cá nhân, tổ chức
- Qua giờ học, HS đồng thời nắm được các kiến thức của nhiều môn học khác nhau như Địa lý lớp 11,lớp 12; Công dân lớp 10, lớp 11; Ngữ văn lớp 9, lớp 12; Mĩ thuật lớp 8; Âm nhạc lớp 7, lớp 8 ..., từ đó các em biết cách vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, chủ động để giải quyết yêu cầu của giáo viên trong quá trình học; Ngoài ra học sinh còn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ không thụ động như phương pháp truyền thống đọc - chép trước kia, từ đó các em sẽ ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học.
- Qua giờ học HS được tiếp cận nhiều với các phương tiện hỗ trợ dạy học, sẽ phát huy được khả năng nghiên cứu tài liệu, tổng hợp kiến thức, khai thác tranh ảnh, sử dụng phương tiện kĩ thuật hiện đại (tư liệu, hình ảnh, máy chiếu, ).
- Qua giờ học, HS phát huy được tinh thần học tập và làm việc theo nhóm. Việc vận dụng kiến thức liên môn giúp học sinh phát huy được vai trò trung tâm của người học; phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, chủ động tích cực trong học tập của học sinh; giúp người học có thể vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống trong giáo dục. 
- Qua giờ học, học sinh thấy hào hứng, sôi nổi, được làm việc nhiều hơn trong giờ học nên tiết học không nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị. Việc vận dụng kiến thức liên môn trong bài học cụ thể đã bồi dưỡng cho mỗi học sinh vốn kiến thức đa dạng phong phú từ đó giúp các em vận dụng các kiến thức đó vào các môn học khác và vào đời sống một cách có hiệu quả. 
- Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 – 1954 nói chung và chiến dịch Điện Biên Phủ nói riêng là những chiến dịch quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta- đã đập tan hoàn toàn kế hoạch NaVa; giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương; tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh thấy được lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu dũng cảm không quản hi sinh vất vả của các thế hệ cha ông ta trong công cuộc đấu tranh giải phóng đất nước; Từ đó bồi đắp cho các em lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, đồng thời qua đó các em thấy được trách nhiệm của bản thân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Qua quá trình nghiên cứu làm sáng kiến kinh nghiêm, qua áp dụng thực tế trong khi dạy chuyên đề “ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 - 1954)” ở lớp 12D1 và 12D4 trường trung học phổ thông Nguyễn Viết Xuân, tôi đã thử nghiệm kiểm tra 15 phút nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh với kết quả như sau:
Lớp
Tổng 
 số
 Kết quả học tập 
Ghi 
chú
 Giỏi
 Khá
 Tb
 Yếu
 Kém
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
Tổng
số
%
12D1
 38
19
50
16
42
3
8
0
0
0
0
12D4
40
15
38
20
50
5
12
0
0
0
0
Như vậy, việc sử dụng kiến thức liên môn giúp các em biết cách vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, chủ động để giải quyết yêu cầu của giáo viên trong quá trình học; ngoài ra học sinh còn tích cực chủ động nắm kiến thức của bài học chứ không thụ động như phương pháp truyền thống đọc - chép trước kia, từ đó các em sẽ ghi nhớ được những kiến thức cơ bản của bài ngay trên lớp học. Đồng thời qua giờ học, tôi thấy rằng học sinh thấy hào hứng, sôi nổi, các em được làm việc nhiều hơn trong giờ học nên tiết học không nhàm chán nặng nề mà giờ học trở nên hấp dẫn, thú vị, từ đó sẽ giúp học sinh yêu thích hơn môn lịch sử và từ đó mang lại kết quả học tập cao hơn.
Vĩnh Tường,ngày 12 tháng2 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)
Vĩnh Tường, ngày 14 tháng 2 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
Vĩnh Tường, ngày 10 tháng 2 năm 2020
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đặng Hà Giang

File đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_kien_thuc_lien_mon_de_nang_cao_hieu_qua_giao_du.docx
Sáng Kiến Liên Quan