SKKN Sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh qua bài “Phân bón hóa học” Lớp 11 - Chương trình chuẩn

Thực trạng của vấn đề

Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông.

Dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.

Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp cùng với việc kết hợp các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc định hướng phát triển năng lực phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, năng lực giải quyết các vấn đề liên quan thực tiễn. Trong thực tế các trường hiện nay giáo viên còn ngần ngại sử dụng kiến thức tích hợp do nó liên quan đến nhiều bộ môn, do chưa chịu khó tìm hiểu kiến thức, sâu sát với thực tế. Mặt khác, các tài liệu tích hợp, tài liệu liên quan thực tế của môn học chưa nhiều trong khi sách giáo khoa chưa cung cấp đủ tài liệu cần thiết. Điều này đòi hỏi giáo viên phải tích cực, chủ động tìm hiểu thêm kiến thức, làm phong phú thêm bài học, biết đặt những câu hỏi định hướng cho học sinh, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết.

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã công bố mục tiêu giáo dục học sinh phổ thông để rèn luyện tốt 5 phẩm chất và 10 năng lực. Chương trình các môn học và sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy khi triển khai đều hướng tới mục tiêu này.

 Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất.

 Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.

 

docx26 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng kiến thức liên môn, câu hỏi thực tiễn nhằm phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh qua bài “Phân bón hóa học” Lớp 11 - Chương trình chuẩn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột cách logic, dễ nhớ thì ở mỗi nội dung tôi thường đan xen giữa phần kiến thức cơ bản của bài học và những câu hỏi liên hệ thực tế. Sau đây tôi xin đưa ra những câu hỏi thể hiện mối quan hệ kiến thức bài học - thực tế trong mỗi nội dung của bài học mà tôi đã sử dụng trong bài giảng của mình và lời kết khi bài giảng phân bón hoá học cho các em kết thúc.
I. Nội dung 1: Phân đạm và những câu hỏi liên hệ thực tế
Tại sao không bón phân đạm cho đất chua ?
* Giải thích: Đất chua là đất có độ pH<7 (do dư thừa ion H+), đất chua gây ra nhiều bất lợi cho việc giữ gìn  và cung cấp thức ăn cho cây, đồng thời làm cho đất ngày càng suy kiệt cả về lý tính, hóa tính và sinh học . Khi bón phân đạm có chứa ion NH4+ ion này sẽ sinh thêm ion H+ theo phương trình NH4+ " NH3 + H+ ,làm tăng độ chua của đất.
Tại sao không bón vôi và đạm amoni (NH4NO3, NH4Cl) cùng lúc ?
* Giải thích: Khi bón phân đạm amoni NH4+  với vôi (OH-), có phản ứng giải phóng NH3. NH4+ + OH- "NH3 + H2O
Nguyên tố N có chức năng là đạm bị giải phóng ra dưới dạng NH3  nên phân bón kém chất lượng. 
Tại sao trời rét đậm không nên bón phân đạm ?
* Giải thích: Trời rét đậm không nên bón phân đạm cho cây vì phân đạm khi tan trong nước thu nhiệt làm nhiệt độ hạ, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây còn bị ngộ độc và chết.
Tại sao khi tưới nước giải cho cây trồng, cây xanh tốt ?
* Giải thích: Tưới nước giải chính là bón đạm cho cây vì trong nước giải có chứa hàm lượng ure.
Hiện nay phân đạm là loại phân bón hoá học được dùng phổ biến để bón cho rau xanh, cần có lưu ý gì khi sử dụng loại phân bón này ?
* Trả lời: Cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau theo quy trình kĩ thuật. Tránh bón phân đạm quá mức sẽ gây tồn dư nitơ trong rau. Hàm lượng đạm (NO3-) ở mức bình thường khi hấp thu vào cơ thể con người không gây ngộ độc. Nó chỉ gây hại khi hàm lượng đó vượt quá ngưỡng cho phép. Bởi trong hệ tiêu hóa của con người khi hấp thụ NO3-, từ NO3-  nó chuyển thành NO2.  Mà NO2  là một trong những chất chuyển biến Hemoglobin (chất vận chuyển Oxi cho máu) chở thành Methahemoglobin (là chất không hoạt động); nếu ở mức độ cao nó dẫn đến triệu chứng suy giảm hô hấp của tế bào và làm tăng phát triển của các khối u. Đặc biệt trong cơ thể con người, nếu hàm lượng NO3- cao nó sẽ kết hợp với amin bậc 2,3 để trở thành Nitroamin là tiền đề gây ra bệnh ung thư. Vì vậy tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo hàm lượng NO3- trong sản phẩm rau tươi sống không vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên từng loại rau khác nhau thì hàm lượng N03-  được phép cũng khác nhau.
Tại sao một số ngư dân dùng phân đạm ure để bảo quản hải sản đánh bắt được trên biển ? Hải sản bảo quản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khoẻ của người tiêu dùng ?
* Giải thích: Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối do vậy hải sản không bị ươn, hỏng, làm cho hải sản tươi lâu.
Urê là chất rất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người, vì thế việc ướp hải sản bằng urê rất độc hại. Theo các tài liệu nghiên cứu thì khi ăn phải các loại hải sản có chứa dư lượng phân urê cao thì người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên đau đầu không rõ nguyên nhân, giảm trí nhớ và mất ngủ.
II. Nội dung 2: Phân lân và câu hỏi liên hệ thực tế
Tại sao phân lân nung chảy phù hợp với đất chua ?
* Giải thích:  Phân lân nung chảy là muối trung hoà của cation một bazơ mạnh và anion gốc axit một axit trung bình nên có tính kiềm (pH=8), do vậy có tác dụng khử chua
Ca3(PO4)2 +  H+(có trong đất chua) " CaHPO4 hay Ca(H2PO4)2
III. Nội dung 3: Phân kali và câu hỏi liên hệ thực tế
Tại sao dùng tro bón cho cây trồng ?
Giải thích:  Trong tro có chứa K2CO3 nên bón tro cho cây là bón phân kali.
 III. Nội dung 3: Phân bón hoá học và vấn đề bảo vệ môi trường
Phân  bón hóa học có thể phá hủy hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy các chất hữu cơ, đất tốt cần có 1 tỷ vi khuẩn trong 1 muỗng cà phê! Phân hóa học làm tăng lượng nitơ trong rễ cây; giun, vi khuẩn, không thể sống trên đó, đất trở thành đất chết! Tệ hại hơn,việc phun bón thừa phân hóa học gây lắng đọng nitrat, ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, dẫn đến bệnh chậm phát triển ở trẻ em và ung thư dạ dày, vòm họng ở người lớn. Do vậy khi bón phân hóa học cần chú ý:
- Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng;
- Áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách;
- Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.
Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu thông tin, sưu tầm các câu hỏi sử dụng kiến thức thực tiễn, kiến thức liên môn, giáo viên lồng ghép vào giáo án một cách phù hợp để dẫn dắt, lôi cuốn học sinh vào bài học. Nếu thời gian không cho phép, giáo viên có thể cho bài tập về nhà.
2.2.4. Kiểm tra, so sánh, đối chiếu kết quả
Tiến hành giảng dạy trên lớp 11A1 và lớp 11A3 không áp dụng để làm đối chứng. Sau đó giáo viên tiến hành bài khảo sát, chấm bài và đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
3. KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả khảo sát đối với lớp 11A1 khi tiến hành áp dụng đề tài vào giảng dạy với lớp 11A3 đối chứng như sau :
Lớp
Sĩ số
Loại giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
11A1
40
14: 35,0%
16: 40,0%
8: 20,0%
2:5,0%
0
11A3
41
4: 10,0%
10: 24,4%
17:41,2%
10:24,4%
0
Từ kết quả so sánh với lớp đối chứng là 11A1, chúng tôi thấy đối với bài “Phân bón hóa học” nếu dạy tích hợp kiến thức liên môn, sử dụng các câu hỏi thực tiễn sẽ kích thích sự suy nghĩ tìm tòi, tạo sự hứng thú học tập môn Hóa học và định hướng phát triển năng lực năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Ngoài ra, bằng việc vận dụng kiến thức liên môn, bài tập thực tiễn, chúng ta có thể sử dụng vào những bài học khác và hi vọng sẽ đạt được mục tiêu đổi mới trong giáo dục hiện nay.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Qua việc nghiên cứu đề tài chúng tôi thấy để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc dạy học chúng ta cần chú trọng những vấn đề sau:
- Tích cực nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn trong giáo viên.
- Tích cực tìm hiểu các kiến thức liên môn liên quan đến bài học.
- Tích cực sưu tầm các kiến thức thực tế liên quan đến bài học.
- Biên soạn các câu hỏi theo hướng liên hệ thực tiễn nhằm phát triển năng lực học sinh.
- Sử dụng các phương tiện hỗ trợ như máy chiếu, tăng cường kênh hình (ảnh, video).
- Biết sử dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến (google) để tìm kiếm thông tin.
- Tích cực sử dụng các kiến thức liên môn, kiến thức thực tiễn vào bài học để tiết học thêm sinh động, thêm hứng thú cho học sinh. Biết cách đặt những câu hỏi với định hướng phát triển năng lực trong đó hướng đến năng lực tìm hiểu tự nhiên giải quyết các vấn đề thực tiễn.
PHỤ LỤC 1: MẪU KHẢO SÁT
Tích hợp môn ngữ văn
Câu 1:
Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm, phất cờ mà lên.
Hai câu ca dao trên nêu vai trò nguyên tố dinh dưỡng nào với cây lúa
A. Photpho (P).	B. Nitơ (N).	C. Kali (K)	D. Magie (Mg).
Câu 2: Câu tục ngữ nào sau đây nói lên vai trò của phân bón với cây trồng
A. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
B. Không thầy đố mày làm nên.
C. Tốt gỗ hơn, tốt nước sơn.
D. Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
Tích hợp môn Toán.
Câu 3: Một loại phân Lân nung chảy có chứa 30% Ca(PO4)2. Độ dinh dưỡng của phân Lân là:
A. 30%	B. 13,74%	C. 16,03%	D. 18,4%
Tích hợp môn sinh học.
Câu 4: Sau khi bón đạm cho rau có thể thu hoạch rau thời gian nào tốt nhất để sản phẩm an toàn với người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân?
 A. 1-3 ngày sau khi bón.
B. 5-9 ngày sau khi bón.
C. 16-20 ngày sau khi bón .
D. 10-15 ngày sau khi bón
Tích hợp môn toán.
Câu 5: Theo tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn: Lượng phân bón cho 1ha là 20 - 25 tấn phân chuồng hoai mục, 350 - 400 kg super lân, 300 kg đạm urê, 200 kg phân kali. Vậy muốn trồng rau bắp cải trong vườn nhà có diện tích 40 m2 em cần lượng phân bón mỗi loại là bao nhiêu.
Đáp số: 80-100 kg phân chuồng hoai mục, 1,4 – 1,6 kg supe Lân, 1,2 kg đạm ure, 0,8 kg Kali
PHỤ LỤC 2. MẪU GIÁO ÁN
TIẾT 18:	 BÀI 12. PHÂN BÓN HÓA HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Khái niệm phân bón hóa học và phân loại
- Tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali, NPK và vi lượng.
- Tác hại của dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng, con người và môi trường
2. Kĩ năng
- Quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học.
- Sử dụng an toàn, hiệu quả một số phân bón hoá học.
- Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố dinh dưỡng.
- Kĩ năng tư duy độc lập và làm việc nhóm.
3.Thái độ:
- Học sinh có ý thức và tích cực trong bài học, thông qua đó các em yêu thích hơn môn hóa học, cũng như các môn Sinh học;Công nghệ; Giáo dục công dân. Sử dụng kiến thức liên môn để giải quyết một số tình huống cụ thể.
- Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường sống.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác.
- Năng lực riêng: Năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tư liệu, tranh ảnh.
II. CHUẨN BỊ :
* Chuẩn bị của giáo viên: Một số tranh ảnh, tư liệu về sản xuất các loại phân bón ở Việt Nam: Nhà máy phân đạm Hà Bắc; Nhà máy Supephotphat Lâm Thao; Mỏ apatit.
Máy chiếu, bảng nhóm, bút dạ, giấy A4, máy vi tính.
Mẫu vật các loại phân bón: phân (NH2)2CO, lân nung chảy, KCl, (NH4)2CO3,NPK, HCl, H2O
Sơ đồ về nội dung chính của bài học về thành phần, tính chất, cách điều chế các loại phân trong bài.
2. Học sinh
Mẫu phân urê, lân, NPK.
III. CÁC HỌAT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
Nêu tính chất hoá học cơ bản của axit H3PO4 và muối photphat. Viết PTHH minh họa.
3. Bài mới
Cây trồng nếu không được bón phân, chăm sóc tốt thì năng suất sẽ thấp. Vậy tại sao muốn nâng cao năng suất cây trồng, ta cần phải bón phân hóa học? Phân bón có tác dụng như thế nào với cây trồng? Hiện nay, có những loại phân bón hóa học nào được sử dụng nhiều? chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu về phân bón hóa học.
GV: Em hãy quan sát hình ảnh và nhận xét sự sinh trưởng của cây trong 2 trường hợp sau.
Tích hợp môn sinh:
(?) Dựa vào kiến thức môn sinh học cho biết cây xanh có thể đồng hóa được những nguyên tố hóa học nào? Vì sao cần phải bón phân cho cây ?
Hoạt động nhóm:
(?) Quan sát những hình ảnh sau về 1 số loại phân bón hóa học thường dùng. Đó là loại phân nào?
(?) Xác định nguyên tố hóa học có trong mỗi loại phân bón đó? Phân loại chúng dựa theo số lượng các NTHH có trong từng loại?
(?) Phân bón hóa học là gì?
HS: Sau khi sử dụng phân bón cây tốt hơn
Cây đồng hóa được C,H,O từ CO2 và H2O. Các nguyên tố hóa học khác cây hấp thụ trực tiếp từ đất nên đất bị nghèo dần chất dinh dưỡng, do vậy cần phải bón phân cho cây.
Yêu cầu: sắp xếp được 3 nhóm phân bón: phân bón đơn( đạm, lân, kali), phân bón kép(NPK), phân vi lượng.
- Khái niệm phân bón hóa học.
- các nhóm báo cáo, nhận xét, bổ sung.
Định nghĩa phân bón hóa học:
Phân bón hóa học: chứa các nguyên tố dinh dưỡng như N, P, K,Mn, Fe, Zn,
Hoạt động 2: Tìm hiểu phân đạm
tích hợp môn sinh:
(?) Vận dụng kiến thức môn sinh học, giải thích tại sao khí Nitơ chiếm 78 % thể tích khí quyển mà ta vẫn phải bón đạm cho cây? Nitơ có vai trò như thế nào đối với cây trồng?
-Có mấy loại đạm?
Tích hợp môn công nghệ:
(?) Dựa vào kiến thức môn công nghệ, cho biết phân đạm có đặc điểm như thế nào? Cách bảo quản ra sao?
(?) Các loại phân đạm trên thị trường thường có đặc điểm về màu săc, hình dạng và mẫu bao bì như thế nào?
Tích hợp môn toán:
(?) Dựa vào kiến thức môn toán, hãy tính xem hàm lượng N có trong 3 loại đạm trên?
(?) Hiện nay, loại đạm nào được sử dụng nhiều nhất?
GV: Hãy tính độ dinh dưỡng của đạm urê nguyên chất ?
Cây không hấp thụ trực tiếp nitơ mà hấp thụ dưới dạng các muối nitơrat tan được trong nước.
- Nitơ kích thích cây tăng trưởng mạnh
-HS nêu tác dụng của phân đạm cho cây trồng.
-HS trả lời: Có 3 loại phân đạm.
- Vận dụng kiến thức trả lời kết hợp với quan sát mẫu vật của nhóm.
- Bao màu trắng, ghi rõ hàm lượng dinh dưỡng, liều lượng, cách sử dụng, bảo quản-> Rất thuận tiện cho người sử dụng. Hạt nhỏ để dễ hòa tan trong nước.
- tính hàm lượng Nito có trong 3 loại đạm
- HS hoàn thành bài tập:
I. PHÂN ĐẠM
Đánh giá theo %(m)N có trong phân.
- Cung cấp N dạng NH4+ và NO3-.
- Kích thích sự tăng trưởng, tăng tỷ lệ protein thực vật → cây phát triển nhanh → tăng năng suất.
1. Phân đạm amoni
- Đạm amoni là các loại muối amoni như NH4Cl. (NH4)2SO4, NH4NO3...
- Phương pháp điều chế:
Cho amoniac tác dụng với dung dịch axit.
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
2. Phân đạm nitrat
- Đạm nitrat là các muối nitrat như NaNO3, Ca(NO3)2,...
- Phương pháp điều chế:
Muối cacbonat + axit nitric.
CaCO3+HNO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O
3. Phân đạm ure
Đây là loại phân đạm tốt nhất hiện nay, có tỉ lệ %N là 46%
- Phương pháp điều chế:
CO + 2NH3 → (NH2)2CO + H2O
GV
Hoạt động 3: Tìm hiểu phân lân
Chọn đáp án đúng:
+ Phân Lân: Cần nhiều cho cây lấy thân, củ, hạt, hoa:cây họ đậu, mía, lúa, dùng khi bón lót.
(?) Khi cấy lúa, thời điểm nào sau đây bón phân lân mang lại hiệu quả cao nhất:
Giai đoạn làm đất chuẩn bị cấy
Giai đoạn lúa bắt đầu mọc, đẻ nhánh
Giai đoạn lúa làm đòng, trổ bông
Giai đoạn lúa chín
GV gọi 1-3 em trả lời.
-GV tích hợp môn sinh:
(?)Dựa vào kiến thức môn sinh học, cho biết nguyên tố P có vai trò như thế nào với thực vật?
GV hỏi: Chất lượng phân lân được đánh giá như thế nào?
-GV hỏi: Em hãy nêu các loại phân lân thường dùng?
- Có bao nhiêu loại phân lân ? Cách điều chế ? Ưu nhược của từng loại phân lân ?
- Tích hợp môn địa lí:
(?) Theo em, địa hình đất như khu vực huyện Bố Trạch chúng ta thì nên sử dụng loại phân lân nào? Vì sao?
- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
(?)Hiện nay, loại phân lân nào trên thị trường được sử dụng nhiều?
(?) Phân lân được sản xuất ở đâu?
- HĐ nhóm. Hoàn thành bảng. Kết hợp với quan sát mẫu vật đã mang tới.
Đáp án đúng: A
-HS nêu tác dụng: Cung cấp P dạng PO43-. Cần cho cây ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng.
HS trả lời: Phân lân được đánh giá theo tỉ lệ khối lượng P2O5 tương ứng với lượng photpho có trong thành phần của nó.
-HS nêu các loại phân lân thường dùng.
- Vận dụng kiến thức trong bài, trả lời.
- Vì khu vực huyện Bố Trạch là đất chua bạc màu cho nên cần sử dụng supe photphat vì loại phân này thích hợp cho nhiều loại đất, dễ tan trong nước.
- Trả lời cá nhân:
+ Kể tên 1 số loại phân lân trên thị trường.
+ Cơ sở sản xuất phân lân: Nhà máy hóa chất Lâm Thao...
+ Tác hại nếu thiếu lân
II. PHÂN LÂN
- Cung cấp P dạng PO43-.
- Cần cho cây ở thời kì sinh trưởng, thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất và năng lượng.
Đánh giá theo %(m)P2O5 có trong phân.
- Nguyên liệu để sản xuất là quặng apatit và photphorit .
1. Supephotphat
a. Supephotphatđơn
(14→20% P2O5)
Cách điều chế
Ca3(PO4)2+H2SO4→
Ca(H2PO4)2+CaSO4¯
- CaSO4 không tan, cây không đồng hóa được, làm rắn đất.
- Sản xuất ở nhà máy sản xuất Lâm Thao, Phú Thọ.
b. Supephotphat kép
(40→50%P2O5)
Cách điều chế;
Ca3(PO4)2+3H2SO4→
2H3PO4+3CaSO4¯
Ca3(PO4)2+4H3PO4→
3Ca(HPO4)2
2. Phân lân nung chảy
-Cách điều chế: Apatit + đá xà vân (MgSiO3) + C (than cốc) ->1000độ-> sản phẩm làm lạnh nhanh bằng nước, sấy khô, nghiền thành bột.
-Thành phần: là hh photphat và silicat của Ca và Mg (12→14% P2O5).
- Không tan trong nước, thích hợp cho đất chua.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phân kali
Tích hợp môn sinh:
(?) Nguyên tố Kali có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của cây trồng?
- Chiếu hình ảnh về tác dụng của phân kali đối với cây trồng.
(?) Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá như thế nào?
(?) Bón kali cho giai đoạn nào trong quá trình phát triển của cây trồng sẽ mang lại hiệu quả?
(?) Có những loại phân kali nào? Đặc điểm chung của phân kali?
- Đặt câu hỏi:
(?)bón tro bếp cho cây trồng làm cây trồng phát triển mạnh, tăng khả năng chống rét, chịu hạn. Hãy giải thích ?
HS trả lời: Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố dưới dạng ion K+.
- Kali kích thích cây ra hoa, làm hạt, tăng khả năng chịu rét, chịu hạn, chống bệnh.
- Trả lời: giai đoạn cây trồng ra hoa, kết hạt, tạo quả.
- Chỉ ra 2 loại phân kali
- Tro thực vật cũng là một loại phân kali vì có chứa K2CO3
III. PHÂN KALI
- Cung cấp K cho cây dưới dạng K+.
- Thúc đẩy quá trình tạo đường, bột, chất xơ, dầu, tăng cường sức chống rét, chống sâu bệnh và chịu hạn.
- Đánh giá theo %(m)K2O tương ứng với lượng K có trong phân.
- Chủ yếu dùng KCl, K2SO4, tro thực vật (K2CO3).
Hoạt động 5: Tìm hiểu phân hỗn hợp và phân phức hợp
-GV: Yêu cầu HS nêu khái niệm phân hỗn hợp ?
- GV: Yêu cầu HS nêu khái niệm về phân phức hợp ?
-HS nêu khái niệm phân hỗn hợp.
HS nêu khái niệm phân phức hợp.
IV. PHÂN HỖN HỢP VÀ PHÂN PHỨC HỢP
Là loại phân bón chứa đồng thời một số nguyên tố dinh dưỡng cơ bản.
1. Phân hỗn hợp: Chứa N, P, K gọi là phân NPK. Được tạo thành lhi trộn các loại phân đơn theo tỷ lệ N:P:K khác nhau tùy loại đất.
2. Phân phức hợp: Là hh các chất được tạo ra đồng thời bằng tương tác hóa học của các chất .
VD: Amophot : NH4H2PO4 và (NH4)2HPO4 tạo ra do NH3 với H3PO4.
Hoạt động 6: Tìm hiểu phân vi lượng
GV hỏi: Vai trò và cách bón phân vi lượng cho cây như thế nào ?
HS nêu vai trò và cách bón phân vi lượng cho cây.
V. PHÂN VI LƯỢNG
- Cung cấp các nguyên tố như B, Zn, Mn, Cu, Mo...ở dạng hợp chất.
- Bón tùy vào từng loại cây và đất.
- Bón cùng với phân vô cơ hoặc hữu cơ.
- Kích thích sự sinh trưởng, trao đổi chất và tăng hiệu lực quang hợp.
Hoạt động 7: Tìm hiểu về dư lượng phân bón ảnh hưởng đến cây trồng con người và môi trường. 
GV: Tích hợp giáo dục môi trường: Phân bón hóa học và vấn đề ô nhiễm môi trường nước, bạc màu đất và vệ sinh an toàn thực phẩm.
? Khắc phục bằng cách nào?
Trồng cây xen canh ví dụ trồng cây họ đậu, sử dụng các loại phân bón dạng chậm tan để cây trồng sử dụng một cách từ từ,tăng cường bón phân hữu cơ có tác dụng làm tăng hàm lượng mùn trong đất, do đó tăng khả năng giữ phân.
GV: Tại sao một số người dân vẫn dùng phân urê để bảo quản hải sản? Có ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng không? Theo em cách khắc phục thế nào?
-HS nêu thực tế.
- Nhóm 3 lên bảng trình bày phần chuẩn bị của nhóm
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và kết luận
- Bón phân hóa học vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng
+ Khi urê hòa tan trong nước thì thu một lượng nhiệt khá lớn, giúp hải sản giữ được lạnh và ức chế vi khuẩn gây thối làm cho hải sản tươi lâu.
Nếu ăn rau hoặc hải sản có hàm lượng urê ít nhưng trong một thời gian dài sẽ bị ngộ độc mãn tính, là tiền đề gây ra bệnh ung thư.
Cách khắc phục:
- Dùng đá lẫn muối, để trong thùng kín, sạch duy trì ở 00C (ngăn cấp đông).
HS : Trồng rừng, trồng cây, bảo vệ môi trường sống xung quanh, tuyên truyền ...
 Người dân ướp cá bằng đá và muối giúp bảo quản cá được tươi lâu
4. Củng cố
 Chiếu sơ đồ tư duy tổng hợp kiến thức của bài.
Yêu cầu HS hoàn thành bài tập:
Cho HS quan sát 4 loại mẫu vật phân bón do giáo viên đã chuẩn bị trước : Urê, đạm amoni sunfat, phân lân nung chảy và kaliclorua, yêu cầu học sinh nhận biết các loại phân hóa học trên bằng màu sắc và thí nghiệm thật? (GV chuẩn bị trước dụng cụ, nước và hóa chất)
HS lên bảng trả lời và tự bố trí thí nghiệm:
Kết quả :
KCl màu hồng
Phân lân nung chảy màu xám
Hai chất còn lại hòa vào nước sau đó lấy ở mỗi loại 2ml cho vào 2 ml dung dịch HCl loãng đã chuẩn bị sẵn. Ống nghiệm nào có khí bay lên là urê, còn lại là amoni sunfat.
(NH2)2CO +2H2O" (NH4)2CO3
(NH4)2CO3+2HCl "2NH4Cl+CO2#+ H2O
 Làm bài tập 2,3 /58 SGK.
5. Dặn dò
Khi bón phân hóa học cần chú ý:
- Bón vừa đủ, phù hợp nhu cầu cây trồng;
- Áp dụng qui tắc 4 đúng: đúng loại, đúng liều, đúng lúc, đúng cách;
- Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.
- Làm bài tập về nhà trong SGK và SBT.
- Chuẩn bị nội dung kiến thức cho tiết luyện tập.
IV. RÚT KINH NGHIỆM
.

File đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_kien_thuc_lien_mon_cau_hoi_thuc_tien_nham_phat.docx
Sáng Kiến Liên Quan