SKKN Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần Nguyên lí làm việc của động cơ, bài Hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát ở môn Công nghệ 11

2.1.Cơ sở lí luận của đề tài:

Đề tài này một tài liệu hữu ích cho các giáo viên trong việc truyền đạt kiến

thức dễ dàng về phần nguyên lí làm việc của một số cơ cấu và hệ thống Động Cơ

Đốt Trong, đồng thời sẽ giúp học sinh hệ thống hóa từng bước trong nguyên lí làm

việc nhằm giảm độ phức tạp, trừu tượng của phần nguyên lí làm việc.

Việc sử dụng hình ảnh và sơ đồ động trong dạy học môn Công Nghệ nhằm

nâng cao hứng thú học tập của học sinh, phát huy tính tích cực trong học tập môn

Công Nghệ ở trường THPT đặc biệt trong các các hoạt động nhóm, giúp các em có

sự yêu thích, hứng thú hơn với môn học khô khan này.

2.2 Thực trạng của đề tài: Phương pháp dạy phần nguyên lí của Động cơ

và một số hệ thống trong động cơ đốt trong hiện nay.

Phương pháp dạy phần nguyên lí làm việc của một số hệ thống trong động

cơ đốt trong hiện nay là: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc bằng cách thông

qua một số câu hỏi gợi mở, học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát sơ đồ cấu

tạo rồi tiến hành tư duy, hình dung, tưởng tượng và rút ra nguyên lí làm việc của hệ

thống dưới dạng lí thuyết. Kiến thức về nguyên lí làm việc của các hệ thống trong

động cơ đốt trong là những lí thuyết trừu tượng, khó hiểu, khó nhớ và các em chưa

được tiếp cận nên chúng thường mờ nhạt và trừu tượng. Do đó học sinh rất khó

khăn trong quá trình tiếp nhận cũng như khắc sâu kiến thức vừa nghiên cứu.

pdf39 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động vào giảng dạy phần Nguyên lí làm việc của động cơ, bài Hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát ở môn Công nghệ 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ma sát
Bơm
Bầu
lọc
Két
Làm
mát
Đường hồi dầu cặn
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu
25 
- Áp suất dầu bôi trơn quá 
cao sẽ ảnh hưởng như thế nào 
tới hệ thống? làm thế nào để 
giảm áp suất? 
-HS quan sát hình 
ảnh động, đọc sgk 
và trả lời câu hỏi. 
-HS quan sát hình 
ảnh động, đọc sgk 
*Trường hợp 2: Khi áp suất 
dầu bôi trơn vượt quá giá trị 
cho phép 
- Dầu bôi trơn chảy trong hệ 
thống theo hình ảnh động 
như sau: 
“Khi áp suất của dầu bôi 
trơn vượt quá giơi hạn cho 
phép thì van an toàn mở đề 
một phần dầu từ sau bơm 
chảy ngược vệ trước bơm 
làm giảm áp suất của dầu 
xuống. Khi đó hệ thống làm 
việc theo trường hợp bình 
thường. 
*, Trường hợp 3: Khi nhiệt 
độ của dầu cao quá giới hạn 
định trươc 
- Dầu bôi trơn chảy trong hệ 
thống theo hình ảnh động 
như sau: 
Giải thích nguyên lí theo sơ 
đồ: 
Khi nhiệt độ của dâu bôi 
trơn vượt quá giới hạn định 
16
Cácte dầu
Bề mặt ma sát
Bơm
Bầu
lọc
Két
Làm
mát
Đường hồi dầu cặn
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu
13
Cácte dầu
Các mặt ma sát
Bơm
Bầu
lọc
Két
Làm
mát
Đường hồi dầu cặn
Đường dầu chính
Van 6
Van 4
Đường
hồi
dầu
26 
 IV. Tổng kết: 
 Qua nội dung bài học các em cần nắm các nội dung sau: 
 - Nhiệm vụ của hệ thống bôi trơn là gì? 
 - Vì sao gọi là hệ thống bôi trơn cưỡng bức ? 
 - Hệ thống bôi trơn có mấy loại ? Dựa vào đâu để phân loại ? Đó là những 
loại nào ? 
 - So sánh hệ thống bôi trơn cưỡng bức với các hệ thống bôi trơn khác? 
 V. Dặn dò: 
 - Các em về nhà học bài cũ, đọc và nghiên cứu phần thông tin bổ sung trang 
115 sgk và xem qua nội dung bài mới bài 26 “hệ thống làm mát”. 
Giáo án 3: 
Bài 26: HỆ THỐNG LÀM MÁT 
A. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức: 
Qua bài giảng HS cần biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lí làm 
việc của hệ thống làm mát. 
2. Kĩ năng: 
Đọc được sơ đồ HTLM bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức. 
B. CHUẨN BỊ BÀI DẠY: 
1. Chuẩn bị của GV: 
- Nhiệt độ dầu quá cao thì 
ảnh hưởng như thế nào tới hệ 
thống và động cơ? Làm thế 
nào để giảm nhiệt độ? 
và trả lời câu hỏi. 
trước thì van không chê 
đóng lại đề toàn bộ lượng 
dầu qua két làm mát dầu, 
làm nhiệt độ của dâu giảm 
xuống. Khi đó dâu bôi trơn 
được bơm dâu hút từ cacte 
đưa qua lưới lọc dầu và bầu 
lọc dầu để lọc sạch rồi đưa 
qua két làm mát đên đường 
dầu chinh, theo các đường 
ống đến bôi trơn các bề mặt 
ma sắt của động cơ, sau đó 
trở vê lại cacte. 
27 
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài 26 SGK, tham khảo sách giáo viên và lập kế 
hoạch bài dạy. 
- Tham khảo tài liệu có liên quan đến hệ thống làm mát, đọc giáo trình ĐCĐT 
dùng trong trường đại học. 
- Sử dụng hình ảnh và sơ đồ động minh hoạ. 
2. Chuẩn bị của HS: 
- Đọc SGK bài 26, tìm hiểu các nội dung trọng tâm. 
- Sưu tầm các mẫu vật của hệ thống làm mát như: bơm nước, van hằng 
nhiệt, 
3. Phương pháp dạy học: 
- Dạy học trực quan kết hợp với dạy học nêu vấn đề. 
- Phương pháp dạy học tích cực, học tập theo nhóm. 
4. Đồ dùng dạy học: 
- Tranh giáo khoa trong bộ thiết bị dạy học tối thiểu: Cấu tạo và nguyên lí làm 
việc của HTLM; khai thác tranh hệ thống làm mát đã có. 
- Mẫu vật là các chi tiết thật trong hệ thống làm mát 
- Máy chiếu (hình ảnh và sơ đồ động hệ thống làm mát trên máy tính). 
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 
I. Phân bố bài giảng: 
Bài giảng được thực hiện trong 1 tiết gồm các nội dung: 
+ Nhiệm vụ và phân loại hệ thống làm mát 
+ Hệ thống làm mát bằng nước. 
+ Hệ thống làm mát bằng không khí. 
Trọng tâm của bài này là cấu tạo và nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát 
bằng nước. 
II. Các hoạt động dạy học: 
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ(5 phút) 
- So sánh hệ thống bôi trơn cưỡng bức với các phương pháp bôi trơn khác ? 
- Hệ thống bôi trơn có nhiệm vụ gì ? 
- Căn cứ vào đâu để phân loại phương pháp bôi trơn ? 
- Tại sao lại gọi là hệ thống bôi trơn cưỡng bức ? 
Hãy khoanh vào chữ cái ở đầu câu mà em cho là đúng trong các câu trả lời sau: 
A. Dầu được vung té để bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ. 
B. Dầu được bơm dầu đẩy đi bôi trơn các bề mặt ma sát của động cơ. 
C. Dầu được pha vào nhiên liệu để đến bôi trơn động cơ khi làm việc. 
28 
D. Tất cả các đáp án trên. 
2. Đặt vấn đề vào bài mới(3 phút): 
Trong ĐCĐT mỗi cơ cấu, hệ thống đều đóng vai trò rất quan trọng để động 
cơ hoạt động được. hệ thống làm mát có nhiệm vụ rất quan trọng để động cơ làm 
việc bình thường và kéo dài tuổi thọ của các chi tiết. Để hiểu rõ nhiệm vụ, cấu tạo 
và nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát , học bài 26. 
3. Nội dung bài mới: 
Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
Hoạt động 1(7 phút): Tìm hiểu nhiệm vụ và phân loại hệ thống làm mát 
1. Nhiệm 
vụ: 
GV ghi câu hỏi lên bảng và yêu cầu HS 
thảo luận nhóm (2HS/nhóm): 
- Liên hệ với thực tế cho biết nước trong 
hệ thống làm mát có tác dụng gì khi động 
cơ làm việc ? 
- Vì sao trong ĐCĐT phải có hệ thống làm 
mát ? 
GV lấy ví dụ và giải thích: 
+ Khi động cơ làm việc, do buồng cháy có 
nhiệt độ rất cao làm các chi tiết nóng lên. 
+ Đồng thời trong động cơ có rất nhiều chi 
tiết chuyển động tương đối với nhau gây 
ma sát làm các chi tiết nóng lên. 
- Nếu không được làm mát động cơ xảy ra 
hiện tượng gì ? 
(Các chi tiết nở ra, động cơ bị bó kẹt 
không làm việc được, nhanh hỏng). 
GV giảng sự cần thiết phải làm mát động 
cơ khi làm việc. 
GV nhận xét và kết luận: Nhiệm vụ của hệ 
thống làm mát là giữ cho nhiệt độ các chi 
tiết trong động cơ không vượt quá giới hạn 
cho trước. 
HS thảo luận nhóm 
và cử đại diện trả 
lời. 
HS thảo luận trả lời. 
HS đọc nhiệm vụ 
trong SGK 
2. Phân loại: Theo chất làm mát có 2 loại sau: 
+ Hệ thống làm mát bằng không khí. 
29 
+ Hệ thống làm mát bằng nước. 
- Trong thực tế các em thấy động cơ nào 
sử dụng phương pháp làm mát bằng không 
khí ? (động cơ xe máy 2 kì, động cơ dùng 
ở các vùng sa mạc). 
HS liên hệ thực tế 
trả lời. 
Hoạt động 2: (5 phút)Tìm hiểu cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước 
 GV treo tranh và hướng dẫn HS tìm hiểu 
hệ thống làm mát bằng nước. 
- Quan sát tranh em hãy cho biết hệ 
thống làm mát có những chi tiết nào ? 
GV kết hợp trả lời câu hỏi của học sinh 
và giải thích để học sinh biết được tên và 
vị trí của các chi tiết trong sơ đồ hệ thống 
làm mát . 
HS quan sát tranh 
hoặc quan sát hình 
26.1 thảo luận để trả 
lời. 
Ghi bài. 
 GV hướng dẫn HS tìm hiểu nhiệm vụ các 
chi tiết trong hệ thống. Sử dụng các câu 
hỏi sau: 
- Bơm nước có tác dụng gì ? 
- Quạt gió có tác dụng gì ? Cấu tạo có gì 
khác quạt máy thông thường ? 
- Tại sao quạt gió đặt ở phía sau két làm 
mát? 
- Két làm mát có tác dụng gì khi động cơ 
làm việc ? 
- Tại sao phải dùng van hằng nhiệt ? 
Chú ý: Gíao viên vừa chỉ vị trí các chi 
tiết và giảng về cấu tạo của hệ thống làm 
mát. Có thể cho thảo luận nhóm tùy theo 
câu hỏi khó, dễ. 
HS đọc sách giáo 
khoa, nghe giảng trả 
lời. 
Ghi kết luận của giáo 
viên 
Hoạt động 3: (12 phút)Tìm hiểu nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng 
nước 
a, Khi động 
cơ mới làm 
việc: 
GV yêu cầu HS quan sát tranh và hướng 
dẫn quan sát để tìm hiểu nguyên lí làm 
việc của hệ thống. 
HS quan sát tranh. 
30 
- Khi động cơ làm việc, nhiệt độ của nước 
làm mát như thế nào ? 
GV giải thích (như trong SGK); có thể sử 
dụng sơ đồ đường đi của nước sau: 
Nước chứa đầy
Trong áo nước
(t0nlm < t
0
quy định)
Nước quay trở lại bơm 
nước (t0nlm tăng nhanh 
đến t0 quy định)
Van (4) đóng cửa 
sang két nước
Nước tiếp tục 
đi làm mát
b, Khi nhiệt 
độ nước làm 
mát đạt mức 
quy định: 
Van (4) mở cả hai đường thông sang két 
làm mát và bơm nước. 
Nước qua két làm mát nhiệt độ giảm 
xuống được bơm nước hút, đẩy sang áo 
nước đi làm mát cho động cơ. 
HS nghe giảng và 
ghi chép nội dung 
cần thiết. 
c, Khi nhiệt 
độ của nước 
làm mát quá 
giới hạn cho 
phép: 
- Hãy chỉ đường đi của nước làm mát 
trong trường hợp nhiệt độ của nước làm 
mát quá giới hạn cho phép ? 
GV kết luận: Van (4) mở hoàn toàn, toàn 
bộ nước được đưa sang két làm mát (5), 
được làm mát sau đó được bơm (10) hút 
đưa lại áo nước để đi làm mát cho các chi 
tiết của động cơ. 
HS liên hệ trường 
hợp trên để trả lời. 
HS ghi kết luận của 
GV. 
Hoạt động 4:(5 phút) TÌm hiểu cấu tạo của hệ thống làm mát bằng không khí 
a, Đối với 
dộng cơ có 
di chuyển: 
GV yêu cầu HS quan sát hình 26.2 (SGK) 
và hỏi: 
- Hãy kể tên các loại động cơ làm mát 
bằng gió ? (Động cơ xe máy, động cơ kéo 
máy phát điện nhỏ, động cơ ô tô, ) 
- Động cơ làm mát bằng gió chủ yếu nhờ 
bộ phận nào ? (Cánh tản nhiệt) 
- Quan sát hình 26.2 hãy cho biết đặc điểm 
HS quan sát, liên hệ 
thực tế để trả lời. 
HS quan sát trả lời. 
TH2: nhiệt độ nước xấp xỉ giới hạn đã định
31 
của động cơ làm mát bằng gió ? (Cánh tản 
nhiệt được đúc liền, bao ngoài xilanh của 
động cơ) 
GV giảng: Để truyền nhiệt nhanh thì cánh 
tản nhiệt thường to để tăng diện tích tiếp 
xúc với không khí. 
HS ghi vở các nội 
dung GV giảng. 
b, Đối với 
động cơ tĩnh 
tại, nhiều 
xilanh: 
Quan sát hình 26.3 cho biết đặc điểm của 
động cơ làm mát đặt tĩnh tại ? (Có quạt gió) 
GV yêu cầu HS quan sát hình 26.3 SGK 
và giảng về cấu tạo của các chi tiết trong 
hệ thống, kết hợp với hỏi: 
- Quạt gió có tác dụng gì ? 
- Tấm hướng gió có tác dụng gì và cấu tạo 
như thế nào ? 
- Đối với động cơ làm mát bằng gió có nên 
tháo tấm hướng gió ra (hoặc xe máy có 
nên tháo yếm ra) không ? 
GV nhận xét và kết luận. 
HS quan sát hính 
22.2, 26.3 tìm hiểu 
cấu tạo và trả lời câu 
hỏi của GV. 
Hoạt động 5(6 phút): Tìm hiểu nguyên lí làm việc của hệ thống làm mát bằng 
không khí 
Động cơ làm việc, nhiệt độ các chi tiết tăng cao do tiếp xúc với xilanh của động 
cơ → truyền ra cánh tản nhiệt → tản ra không khí. 
Đối với động cơ đặt tĩnh tại: Khi động cơ làm việc, nhiệt độ các chi tiêt tăng cao 
do tiếp xúc với xilanh động cơ → quạt gió thổi gió vào các chi tiết của động cơ 
→ các chi tiết được làm mát. 
 - So sánh ưu nhược điểm của hai loại hệ 
thống làm mát ? 
(Gợi ý: về kết cấu, hiệu quả, sử dụng, ) 
GV kết luận 
HS vận dụng trả lời. 
Ghi kết luận của 
GV. 
Hoạt động 6: (2 phút) Tổng kết, đánh giá 
Do nội dung bài tương đối dài, GV nhận xét về ý thức chuẩn bị và thái độ học 
tập của HS. 
Dặn dò HS chuẩn bị bài mới. 
32 
 2.6 Biên soạn các câu hỏi kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh 
thông qua sử dụng sơ đồ khối và hình ảnh động vào nguyên lý làm việc của 
Động cơ 4 kì ( thời gian 10 phút). 
 Câu 1: Động cơ 4 kì, sinh công ở kì nào? 
- Kì nạp 
- Kì nén 
- Kì cháy-giãn nở 
- Kì thải 
Đáp án: kì cháy -giãn nở 
 Câu 2: Chi tiết nào sau đây không thuộc cấu tạo của động cơ Điê zen 4 kì 
- Bugi 
- Pittong 
- Trục khuỷu 
- Vòi phun 
 Đáp án: bugi 
 Câu 4: Ở động cơ Điêzen 4 kì,xupap nạp mở ở kì nào? 
- Kì nạp 
- Kì nén 
- Kì cháy-giãn nở 
- Kì thải 
Đáp án: kì nạp 
 Câu 5: Chu trình làm việc của động cơ gồm 
- Nạp,nén,giãn nở,thải 
- Nạp,nén,thải 
- Nạp,nén,cháy giãn nở,thải 
Đáp án: Nạp,nén,cháy giãn nở,thải 
 Câu 6: Ở động cơ Điêzen 4 kì,xupap thải mở ở kì nào? 
- Kì nạp 
- Kì nén 
- Kì cháy-giãn nở 
- Kì thải 
 Đáp án:: Kì thải 
33 
 Câu 7: Ở kì nạp động cơ Điêzen 4 kì,pittong đi từ đâu? 
- ĐCT xuống ĐCD 
- ĐCD lên ĐCT 
- Đáp án khác 
Đáp án: ĐCT xuống ĐCD 
Câu 8:Ở cuối kì nén động cơ Điêzen diễn ra quá trình gì? 
- Nạp không khí 
- Phun nhiên liệu 
- Nạp hòa khí 
Đáp án: Phun nhiên liệu 
 Câu 9: Để nạp được nhiều thải được sạch, xupap cần như thế nào? 
- Mở sớm,đóng muộn 
- Mở sớm đóng sớm 
- Đóng sớm mở sớm 
Đáp án: Mở sớm,đóng muộn 
 Câu 10: Động cơ 4 kì có mấy lần sinh công? 
- 1 -2-3- 4 
Đáp án: 1. 
 2.7 KHẢ NĂNG ÁP DỤNG GIẢI PHÁP 
 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản 
thân, đồng nghiệp và nhà trường. Trong đề tài này chúng tôi đã trình bày các nội 
dung sau: 
 - Mạnh dạn đã đưa ra được một số hình ảnh và sơ đồ động tư duy để dạy 
phần nguyên lí làm việc của động cơ và 1 số hệ thống của một số bài trong chương 
5, chương 6. 
 - Lấy ví dụ hình thức tổ chức cụ thể cho các bài giảng trong môn Công nghệ 11. 
 - Giúp học sinh có hứng thú hơn khi học tập môn Công Nghệ góp phần nâng 
cao chất lượng dạy học trong giai đoạn hiện nay. 
 - Là tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học 
môn Công Nghệ 11. 
 Giải pháp có thể áp dụng trong dạy học môn Công Nghệ và là tài liệu tham 
khảo cho các giáo viên trong dạy học. 
 - Từ đó có thể tìm ra các hình ảnh và sơ đồ động theo hướng tư duy logic 
34 
cho các bài học khác, nhằm tạo được tính hiệu quả và sự thích thú ở Học sinh. 
35 
HIỆU QUẢ THU ĐƯỢC: 
 Để khẳng định tính khả thi của giải pháp, tôi tiến hành vận dụng hướng dẫn 
học phần nguyên lí làm việc của Động Cơ Đốt Trong bằng "hình ảnh và sơ đồ 
động" vào các bài 21 chương đại cương của động cơ đốt trong.” 
- Lớp 11A1,11D1 (lớp thực nghiệm): vận dụng hình ảnh và sơ đồ khối tư duy 
trong dạy phần nguyên lí làm việc của của động cơ 4 kì. 
- Lớp 11A2, 11D2 (lớp đối chứng): Không vận dụng giải pháp, chỉ sử dụng 
phương pháp thuyết trình, đàm thoại. Sau đó dùng câu hỏi để kiểm tra sự nắm 
vững kiến thức ở 2 lớp bằng bài kiểm tra 10 phút với 10 câu trắc nghiệm . 
 Để hoàn thành được bài kiểm tra: 10 câu trắc nghiệm /10 phút , yêu cầu học 
sinh phải làm thật nhanh và chính xác. Do vậy, ở lớp thực nghiệm (11A1) đa số 
học sinh trong lớp nắm vững kiến thức, học sinh vận dụng được những kiến thức 
qua sơ đồ tư duy nhanh hơn và hiệu quả hơn, kết quả thu được như sau: 
Lớp Sĩ số Loại giỏi Khá Trung bình 
11A1 45 38/45 =84,45% 7 /45 =15,55% 0 
11A2 45 10/45=22.2% 5/45=33.3% 20/45=44.4% 
36 
 Cũng thực hiện tương tự cho 2 lớp 11D1, 11D2 có bảng số liệu sau: 
 Để hoàn thành được bài kiểm tra: 10 câu trắc nghiệm / 10 phút , yêu cầu học 
sinh phải làm thật nhanh và chính xác. Do vậy, ở lớp thực nghiệm (11A1,11D1) đa 
số học sinh trong lớp nắm vững kiến thức, học sinh vận dụng được những kiến 
thức qua sơ đồ tư duy nhanh hơn và hiệu quả hơn. 
 Từ những nhận xét trên, cho phép ta khẳng định tính khả thi của nội dung 
giải pháp này. 
 Sau đó chúng tôi đã áp dụng giải pháp trong hầu hết các bài còn lại cho các 
lớp tôi dạy ở khối 11 và nhận thấy các giờ học phần nguyên lí làm việc học sinh ít 
ghi và khắc sâu kiến thức hơn. Giáo viên và học sinh đều cảm thấy tiết học trôi 
qua nhẹ nhàng hơn, đồng thời góp phần rèn luyện học sinh kĩ năng hợp tác, làm 
việc nhóm, kỹ năng phán đoán, kỹ năng tự quản. 
Lớp Sĩ số Loại giỏi Khá Trung bình 
11D1 45 25/45 =55.6% 20 /45 =44.4% 0 
11D2 45 5/45=11.1% 10/45=22.2% 30/45=66.7% 
37 
PHẦN III. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ 
 1. Kết luận 
 Sử dụng sơ đồ khối và hình ảnh động để dạy phần nguyên lí làm việc của 
động cơ 4 kì, bài hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát , hệ thống cung cấp nhiên 
liệu và không khí ở động cơ xăng và động cơ điêzn, hệ thống đánh lửa là cách làm 
phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn công nghệ 
trong nhà trường phố thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, sách giáo khoa 
và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn công nghệ hiện nay. Cách làm 
này thực chất là biến những gì thuộc về lí thuyết,trừu tượng thành cái cụ thể, quan 
sát được. Đồng thời cũng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học 
sinh, kích thích sự say mê, hứng thú học tập của học sinh. 
 Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập , phát 
huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì đây là cách làm có thể coi là hiệu quả. 
Trong mấy năm gần đây, khi sử dụng cách làm này vào thực tế giảng dạy bản thân 
tôi thấy rất có hiệu quả. Đây là một phương pháp đúng đắn. Những vấn đề lí thuyết 
không còn trừu tượng, mờ nhạt và khó nhớ nữa. Cách làm này khá thực tế và rất dễ 
vận dụng. 
 Thú vị hơn tôi còn thấy cũng với cách làm như thế nhưng có thêm sự hỗ trợ 
của công nghệ thông tin thì hiệu quả giờ học còn cao hơn nhiều. Còn có nhiều vẫn 
để phải rút kinh nghiệm khi ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học. Song 
bản thân tôi cho rằng trong những giờ học như thế này thì sự hỗ trợ của công nghệ 
thông tin là tốt nhất, phù hợp nhất. 
 2. Kiến nghị, đề xuất. 
 2.1. Đối với giáo viên 
- Trước hết đề phục vụ tốt cho các giờ học nội dung này, người giáo viên phải 
có sự chuẩn bị tốt ở nhà. Giáo viên phải chịu khó suy nghĩ, nghiên cứu, chuẩn bị 
giáo án và xây dựng hệ thống câu hỏi một cách cẩ`n thận, chu đáo, phù hợp và 
chính xác. 
- Giáo viên cần động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh 
tham gia một cách tích cực trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Chú ý khai thác vốn 
kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh, giúp các em phát triển tối đa năng lực, 
tiềm năng của bản thân. 
- Nghiên cứu xây dựng các hình thức tổ chức hoạt động củng cố, luyện tập có 
chất lượng nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho học sinh, kích thích tư 
duy của các em, phát huy tính năng động, nâng cao hứng thú học tập cho bộ môn. 
- Trong quá trình dạy học, giáo viên cần yêu cầu học sinh nghiêm túc trong 
học tập và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị học tập của học sinh ở nhà, 
38 
phải theo dõi quá trình học tập của các em để làm cơ sở cho quá trình kiểm tra 
đánh giá được khách quan hơn, tạo động cơ học tập tốt cho học sinh. 
 2.2. Đối với học sinh 
Để lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng và khắc sâu vấn đề cần nghiên cứu 
cũng đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị tốt ở nhà, nghiên cứu bài học trước khi 
đến lớp. Học sinh phải nhiệt tình tích cực, chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến 
thức, nghiêm túc thực hiện các qui định của lớp học, thế hiện tinh thần, thái độ học 
tập nghiêm túc. 
- Phải có tinh thần học hỏi từ thầy cô, sách vở, bạn bè và môi trường xung quanh. 
- Phải có kế hoạch học tập khoa học và linh hoạt. 
- Phải học một cách chủ động, hợp tác. 
Chúng tôi nhận thấy rằng kết quả bước đầu cho thấy hình thức dạy học này đã 
khắc phục phần nào nhược điểm học tập thụ động ở học sinh, giúp các em hứng 
thú, chủ động, giáo viên cũng có thể phát huy tốt tính sáng tạo trong giảng dạy và 
đích cuối cùng là kết quả học tập của học sinh được nâng lên. Mặc dù bản thân đã 
rất cố gắng nhưng vì điều kiện và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài vẫn 
còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô 
và các bạn đồng nghiệp. Hy vọng rằng giải pháp này sẽ góp phần đổi mới phương 
pháp và nâng cao chất lượng dạy học môn Công Nghệ ở các trường trung học phổ thông. 
 2.3. Đối với các cấp lãnh đạo 
Đề nghị các cấp lãnh đạo quan tâm tạo điều kiện hơn nữa cho môn học trong 
việc mua sắm thiết bị cũng như cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học bộ môn 
Công nghệ. 
Cần có biện pháp hỗ trợ để các giáo viên tích cực biên soạn, thiết kế các tài 
liệu dạy học đặc biệt là hoạt động củng cố bài học, luyện tập hay ôn tập nhằm giúp 
cho học sinh học tập tốt hơn, hiệu quả hơn. 
- Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học, 
có chính sách động viên cho giáo viên thiết kế các phương tiện dạy học mới để 
phục vụ tốt cho giảng dạy 
Đồi mới phương pháp dạy học đã trở thành pháp lệnh, chỉ có đổi mới phương 
pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới trong giáo dục. 
Trên đây là đề tài nghiên cứu và đã được tôi áp dụng vào thực tế giảng dạy tại 
trường trung học phổ thông. Qua thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm tôi muốn 
đóng góp với đồng nghiệp những kính nghiệm của mình, dù còn rất ít ỏi. Mong 
muốn việc giảng dạy môn Công nghệ ở trường trung học phố thông sẽ hấp dẫn, 
nhẹ nhàng và thực tế hơn. Các em học tập say mê, hứng thú và đạt được nhiêu kết 
39 
quả tốt. Do thời gian thực hiện chưa nhiều, chắc chắn bài viết còn nhiêu thiêu sót. 
Vì thế tôi rât mong được sự góp ý chân tình của quí thầy cô và anh chị đồng 
nghiệp để đề tài hoàn chỉnh hơn, ứng dụng thực tiễn hiệu quả hơn. 
 Nghệ An, ngày 15 tháng 3 năm 2021 
 XÁC NHẬN CỦA 
 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_hinh_anh_va_so_do_dong_vao_giang_day_phan_nguye.pdf
Sáng Kiến Liên Quan