SKKN Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10

Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học

a. Bài tập tình huống

Bài tập tình huống là những hệ thống đã, đang và có thể xảy ra được cấu trúc

lại dưới dạng bài tập, là một cấu trúc ngôn ngữ mô hình hoá yêu cầu về kĩ thuật,

biện pháp, phương pháp dạy học mà yêu cầu đó đang tiềm ẩn chưa được bộc lộ

trước người dạy không có kinh nghiệm. Khi giải bài tập tình huống thì không

những giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng để vận dụng

trong thực tiễn cuộc sống [6], [7].

b. Cấu trúc của bài tập tình huống

Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học được tạo thành từ hai yếu tố

cơ bản: Con người và các thành tố của quá trình dạy học [17].

 Con người: Là giáo viên và học sinh. Muốn làm việc có hiệu quả giáo viên

phải nắm được nhu cầu, nguyện vọng, hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh.

Đối tượng lao động của giáo viên là học sinh. Hứng thú học tập của học sinh là

động lực kích thích tính tích cực sáng tạo, làm nâng cao chất lượng học tập. Có thể

tóm tắt những đặc điểm của giáo viên - học sinh như sau

Đặc điểm của giáo viên:

- Có kiến thức sâu và rộng, có lương tâm nghề nghiệp.

- Sự tập trung, sự sẵn sàng làm việc.

- Xác định được bản chất và trọng tâm vấn đề.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể.

Đặc điểm của học sinh:

- Có nhu cầu học tập.

- Tập trung sự chú ý, có hứng thú học tập.

- Có trình độ, năng lực tiếp thu bài học.

- Có điều kiện, môi trường, không khí đạo đức chung tốt.

 Các thành tố của quá trình dạy học: Là thành phần cơ bản của tình huống dạy

học. Quá trình dạy học có hai mặt: Mặt nội dung và mặt quá trình có quan hệ

chặt ch với nhau.

Mặt nội dung gồm: Mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương

tiện, hình thức và kiểm tra, đánh giá. Bài học có sinh động, đem lại hứng thú, để lại

dấu ấn trong tâm hồn học sinh, đó là kết quả của năng lực và nghệ thuật sư phạm,

của tinh thần trách nhiệm và lương tâm người giáo viên.

Mặt quá trình gồm: Tạo tình huống có vấn đề, kích thích động viên, tạo

động lực, tổ chức hoạt động, kiểm tra đánh giá

pdf48 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– Sinh học 10. 
 2.3.1. Quy trình chung 
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống. 
 Giáo viên cần nêu rõ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. Đối với các 
tình huống ngắn, đơn giản giáo viên có thể nêu bằng lời nhưng đối với các tình 
huống dài, phức tạp, cần có sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại như máy 
chiếu, máy tính hoặc sử dụng phiếu học tập để đỡ mất thời gian nêu tình huống 
đồng thời học sinh theo dõi được toàn bộ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. 
 Bước 2: Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm 
 Tuỳ theo tình huống dài hay ngắn, phức tạp hay đơn giản; tuỳ theo quỹ thời 
gian trong tiết học, quy mô lớp học hay các mục tiêu dạy học mà giáo viên có thể 
tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống bằng cách làm việc độc lập từng cá 
nhân, làm việc từng đôi hay làm việc theo nhóm. Nếu tổ chức học sinh làm việc 
theo nhóm cần chú ý: 
 + Nêu rõ nhiệm vụ, thời gian và cách thức làm việc của nhóm. 
 + Nhiệm vụ của học sinh khi làm việc trong nhóm. 
 + Trong thời gian học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên đi đến từng nhóm 
để theo dõi, có thể can thiệp, điều chỉnh, giúp đỡ khi cần thiết. 
Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp. 
 Cả lớp tập trung lại để xử lý tập thể tình huống đã được nêu ra. Ở đây, các cá 
nhân hay đại diện các nhóm đưa ra những ý kiến, giải pháp, những lập luận cho 
nhóm mình và những lập luận chống lại các ý kiến và các giải pháp trái ngược. 
(Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi hướng dẫn, cung cấp thêm thông tin hỗ trợ, 
kích thích để học sinh thảo luận thành công. Giáo viên cần ghi chép lại, tóm tắt 
những kết quả, đưa ra những câu hỏi chuyển hướng mục tiêu dạy học khác). 
Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức, học sinh tự hoàn thiện kỹ 
năng 
Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến 
thức, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng. 
Giáo viên giới thiệu tình huống 
Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm 
Tổ chức thảo luận cả lớp 
32 
 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp thảo luận hướng về một hay một vài 
giải pháp được coi là tốt nhất. Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức. Học 
sinh nghiên cứu phần giải quyết tình huống của giáo viên, đối chiếu với cách phân 
tích, tổng hợp của bản thân. Phân tích điểm đạt, điểm chưa đạt, hoàn thiện kỹ năng. 
 2.3.2. Ví dụ 
* Ví dụ minh họa để dạy bài: Nhiễm sác thể. 
Phần kiến thức: Đại cương về nhiễm sắc thể. 
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống. 
Khi nghiên cứu về bộ NST 2n ở một số loài, người ta thu được kết quả sau: 
Người 2n = 46 Vịt nhà 2n = 80 Cà chua 2n = 24 
Gà 2n = 78 Bò 2n = 60 Lúa nước 2n = 24 
Tinh tinh 2n = 48 Ngô (bắp) 2n = 20 Cải bắp 2n = 18 
Từ kết quả trên em có thể rút ra nhận xét gì? 
Có 2 bạn đưa ra 2 đáp án sau: 
Học sinh 1: + Mỗi loài có bộ NST 2n có số lượng đặc trưng cho loài. 
 + Số lượng NST luôn là bội số của 2. 
Học sinh 2: Bên cạnh đáp án của bạn học sinh 1 bạn học sinh 2 đưa thêm đáp án: 
Bước 2: Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm. 
 Với tình huống này có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm cặp (2 
học sinh thảo luận). 
Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp. 
 Dựa vào tình huống các em phải so sánh số lượng NST của mỗi loài. Sau 
đó, quan sát và phân tích , so sánh để thực hiện các yêu cầu tiếp theo dưới sự định 
hướng của giáo viên. 
 Giáo viên có thể gợi ý bằng cách đặt một số câu hỏi: 
+ Có những loài thuộc nhóm phân loại khác nhau nhưng có cùng số lượng NST. 
Theo em đáp án của hai bạn như thế nào ? Đáp án của em thì sao? 
- Học sinh lần lượt phân tích theo định hướng của giáo viên. Từ đó, học sinh có thể 
tổng hợp lại kiến thức để phát biểu thành khái niệm đại cương về NST và nêu được 
mỗi loài có bộ NST đặc trưng ( về số lượng, hình thái, cấu trúc). như yêu cầu đặt ra 
của bài tập tình huống. 
 Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, học sinh tự hoàn thiện 
kỹ năng 
33 
2.4. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình 
huống 
Rèn luyện kỹ năng so sánh để phát triển tư duy và năng lực nhận thức cần 
phải thực hiện trong giảng dạy nhưng làm thế nào để nhận biết được HS hình thành 
kỹ năng giải quyết ở mức độ nào. 
Tiêu chí đánh giá là những tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp 
loại một sự vật, một khái niệm, hiện tượng, quá trình, cơ chế. Căn cứ vào tiêu chí 
mà có thể tiến hành đo đạc, đánh giá được mức độ của kỹ năng. Tiêu chí là dấu 
hiệu, tính chất được chọn làm căn cứ để so sánh, đối chiếu xác định mức độ đạt tới 
của đối tượng cần đánh giá. 
Trong mỗi lĩnh vực, mỗi khía cạnh, cấp độ trong giáo dục đều có tiêu chí 
đánh giá riêng, việc lực chọn các tiêu chí đánh giá phải căn cứ vào các dấu hiệu cơ 
bản, tiêu biểu cho bản chất của đối tượng thì đánh giá mới đảm bảo tính chính xác. 
Khi xây dựng tiêu chí dù ở mức nào người ta cũng cố gắng đưa ra những yêu cầu 
sao cho dễ quan sát, dễ đo đạc được. Do đó việc xây dựng các tiêu chí đòi hỏi phải 
có sự tham gia của các chuyên gia. 
Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh 
Trong đó: Tiêu chí 5 > Tiêu chí 4 > Tiêu chí 3 > Tiêu chí 2 > Tiêu chí 1 
Mức A < Mức B < Mức C 
Tiêu chí đánh giá Mức độ đạt đƣợc 
 Tên tiêu chí Mức A Mức B Mức C 
TC1 Tiếp nhận câu 
hỏi, xác định 
được nội dung 
kiến thức cần 
phân tích. 
Không xác định 
được. 
Xác định được 
nội dung nhưng 
diễn đạt chưa 
logic, hoặc xác 
định không đủ nội 
dung 
Xác định đúng, đủ 
nội dung, diễn đạt 
logic. 
TC2 Xác định vị trí, 
thiết lập mối liên 
hệ về mặt nội 
dung giữa các 
kiến thức cần 
phân tích. 
Không xác định 
được vị trí, 
không thiết lập 
được mối liên hệ 
giữa các kiến 
thức. 
Xác định được vị 
trí, thiết lập được 
mối quan hệ 
nhưng chưa lập 
luận chặt ch . 
Xác định được vị 
trí, thiết lập được 
mối quan hệ, lập 
luận chặt ch . 
TC3 Phân chia nội 
dung trên thành 
những yếu tố 
nhỏ hơn theo 
Không chia nhỏ 
nội dung kiến 
thức, chưa xác 
định được nội 
Chia nhỏ nội 
dung kiến thức 
nhưng thể hiện 
mối quan hệ giữa 
Chia nhỏ nội dung 
kiến thức trong 
mối quan hệ giữa 
các nội dung một 
34 
một logic nhất 
định, xác định 
nội dung cần 
đạt. 
dung cần đạt. các nội dung chưa 
rõ rang, xác định 
nội dung cần đạt 
chưa rõ. 
cách chính xác, xác 
định được nội dung 
cần đạt. 
TC4 Giải quyết 
những mâu 
thuẫn bên trong 
các yếu tố đó. 
Không giải 
quyết được mâu 
thuẫn bên trong 
các yếu tố. 
Giải quyết được 
mâu thuẫn nhưng 
chưa đầy đủ. 
Giải quyết đầy đủ, 
trọn vẹn mẫu thuẫn 
bên trong các yếu 
tố. 
TC5 
Tổng hợp, sắp 
xếp các yếu tố 
theo một hệ 
thống logic và 
kết luận 
Chưa tổng hợp, 
sắp xếp được nội 
dung. 
Tổng hợp, sắp 
xếp còn rời rạc, 
chưa logic, kết 
luận không chặt 
ch . 
Tổng hợp, sắp xếp 
các kiến thức trong 
nội dung theo trình 
tự logic, chặt ch , 
kết luận đúng. 
35 
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 
3.1. Mục đích thực nghiệm 
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so 
sanh sánh cho học sinh trong dạy - học phần Sinh học tế bào ở trường trung học 
phổ thông. 
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so 
sánh cho học sinh. 
- Thu thập số liệu để xác định các kết quả về định tính, định lượng của kết quả thực 
nghiệm sư phạm. 
3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm : 
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm: 
- Trường THPT Mường Quạ. 
- Nhằm thoả mãn yêu cầu của TN sư phạm, Tôi tiến hành tìm hiểu chất lượng học 
tập bộ môn Sinh học của các lớp trong trường. Tôi chọn 2 lớp ( 10B & 10D). Các 
lớp có sĩ số gần bằng nhau, có trình độ và chất lượng học tập tương đương nhau. 
3.2.2. Nội dung thực nghiệm: 
- Mỗi lớp được chọn tiến hành giảng dạy 3 bài trong 3 tiết gồm: 
Bài 1: Các nguyên tố hóa học và nước. 
Bài 2: Axitnucleic 
Bài 3: Tế bào nhân thực. 
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm 
Ở đây tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng). 
- Tiến hành thực nghiệm theo phương pháp: 
 + Chọn 2 lớp, tổng số 84 học sinh. 
 + Tiến hành dạy 3 tiết ứng với 3 bài có vận dụng bài tập tình huống trong 
giáo án giảng dạy để rèn luyện cho HS kỹ năng so sánh đối với 2 lớp đã chọn. 
 + Sau mỗi tiết đều có bài kiểm tra 15 phút. 
- Tiến hành đánh giá và so sánh kết quả (theo các tiêu chí) qua các bài làm 
của học sinh khi được rèn luyện về kỹ năng so sánh bằng phương pháp sử dụng bài 
tập tình huống. 
- Lập bảng so sánh tỷ lệ HS đạt được của từng tiêu chí ở mỗi bài kiểm tra, 
đánh giá hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh. 
- Tiến hành phân tích định tính và định lượng để thấy được kỹ năng so sánh 
mà HS đã đạt được sau 3 tiết học vận dụng phương pháp sử dụng bài tập tình 
huống. 
36 
Các lớp TN đều do một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung 
kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học. 
3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá 
3.4.1. Phân tích định lượng 
 Với 3 bài kiểm tra tương ứng 3 bài giảng có sử dụng bài tập tình huống để 
rèn luyện kĩ năng so sánh cho HS, Tôi không chấm điểm từng bài mà chỉ phân tích 
các bài kiểm tra để đánh giá mức độ đạt được kĩ năng so sánh của HS ứng với các 
mức độ của mỗi tiêu chí đã đề ra. Sau khi tiến hành phân tích 75 bài kiểm tra trên 
tổng số 84 HS (của 2 lớp), Tôi thu được kết quả như sau: 
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp mức độ đạt đƣợc của HS của từng tiêu chí rèn luyện 
kỹ năng so sánh 
Bài kiểm tra Tiêu chí 
Mức độ 
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
SL % SL % SL % 
1 
1 23 30 40 54 12 16 
2 30 40 36 48 9 12 
3 37 49 32 43 6 8 
4 46 61 25 34 4 5 
5 53 71 19 25 3 4 
2 
1 12 16 48 64 15 20 
2 17 22 44 59 14 19 
3 25 33 39 52 11 15 
4 32 43 34 45 9 12 
5 36 48 32 43 7 9 
3 
1 7 9 52 69 16 21 
2 11 15 49 65 15 20 
3 14 8 46 61 15 20 
4 19 26 43 57 13 17 
5 24 32 40 53 11 15 
37 
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 1 qua 3 bài kiểm 
tra 
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 2 qua 3 bài kiểm 
tra 
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 3 qua 3 bài kiểm 
tra 
0
20
40
60
80
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
30 
54 
16 16 
64 
20 
9 
69 
21 
Bài 1 Bài 2 Bài 3
TIÊU CHÍ 1 
0
20
40
60
80
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
40 
48 
12 
22 
59 
19 15 
65 
20 
Bài 1 Bài 2 Bài 3
 TIÊU CHÍ 2 
0
20
40
60
80
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
49 43 
8 
33 
52 
15 8 
61 
20 
Bài 1 Bài 2 Bài 3
 TIÊU CHÍ 3 
38 
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 4 qua 3 bài kiểm 
Tra 
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 5 qua 3 bài kiểm 
tra 
 Qua bảng 3.1 và các biểu đồ 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 cho thấy: Trong tất cả các 
tiêu chí, sau khi được rèn luyện kỹ năng so sánh mức độ A đều được giảm một 
cách đáng kể: Ở tiêu chí 1 giảm từ 30 % xuống 9%, tiêu chí 2 giảm từ 40% xuống 
15%, tiêu chí 3 giảm từ 49% xuống 8%, còn tiêu chí 4 giảm từ 61% xuống 26%, 
tiêu chí 5 giảm từ 71% xuống 32%. Một điều nhận thấy là mức C có sự chuyển 
biến trong mỗi tiêu chí qua từng bài kiểm tra (tăng từ bài 1 đến bài 3). Trong quá 
trình rèn luyện mức B và C của mỗi tiêu chí đều được tăng lên. đối với mức độ C 
thì cả 4 tiêu chí có còn ít HS đạt được (4% - 15%), chứng tỏ HS có kiến thức 
nhưng chưa biết vận dụng và phân tích để giải quyết vấn đề. Kết quả trên chứng tỏ 
việc sử dụng qui trình và các biện pháp rèn luyện như trong đề tài đã đề xuất bước 
đầu có ý nghĩa trong việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS đối với quá trình 
giảng dạy. 
 3.4.2. Phân tích định tính 
Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả bài làm của HS 
và quan sát trong khi tổ chức cho HS rèn luyện, Tôi thấy rằng: 
0
50
100
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
61 
34 
5 
43 45 
12 
26 
57 
17 
Bài 1 Bài 2 Bài 3
TIÊU CHÍ 4 
0
50
100
Mức độ A Mức độ B Mức độ C 
71 
25 
4 
48 43 
9 
32 
53 
15 
Bài 1 Bài 2 Bài 3
TIÊU CHÍ 5 
39 
- Việc sử dụng bài tập tình huống trong dạy học sinh học đã có tác dụng tích 
cực hóa hoạt động nhận thức, tạo được hứng thú cho học sinh trong học tập bộ 
môn. 
- Các tình huống được nêu ra đã kích thích tính tích cực sáng tạo, tìm tòi, 
suy nghĩ của học sinh, lôi cuốn các em vào bài học, các em không còn thụ động 
nghe giảng mà trở thành người chủ động tham gia giải quyết tình huống để lĩnh 
hội, cũng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. 
 - Bên cạnh cải thiện được kỹ năng so sánh, HS còn phát triển được các kỹ 
năng nhận thức khác như suy luận, phân tíc – tổng hợp, khái quát hoá, đặc biệt là 
phát triển được kỹ năng tự học. Các em biết cách phân tích vấn đề, tổng hợp lại 
vấn đề một cách logic hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ, có nhiều cách giải hay 
hơn, sáng tạo hơn. Các em đã biết cách sắp xếp thông tin trong các phán đoán mới 
logic, đầy đủ. 
Tuy việc rèn luyện kĩ năng là cả một quá trình, nhưng qua 3 tiết thực nghiệm 
mà tôi tiến hành, bước đầu đã cho thấy hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp để 
rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS, kỹ năng so sánh của HS đã được cải thiện. Với 
kết quả thu được đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả, khả thi của các biện pháp 
rèn luyện kỹ năng so sánh. 
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra tôi đã giải 
quyết những vấn đề lí luận và thực tiễn sau đây: 
1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng so sánh 
trong dạy học sinh học phần Sinh học tế bào - sinh học 10. Cụ thể là: 
- Xác định khái niệm, đặc điểm, ưu - nhược điểm của phương pháp dạy học 
bằng bài tập tình huống. 
- Xác định được nguyên tắc rèn luyện kỹ năng so sánh. 
- Sử dụng quy trình thiết kế tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng 
So sánh trong dạy học sinh học. 
1.2. Điều tra thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh tại 2 trường THPT thuộc 
huyện Con cuông, tỉnh Nghệ An. 
- Việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh chưa được chú trọng đúng 
mức, chưa có biện pháp và kế hoạch cụ thể. 
- HS còn yếu về kỹ năng so sánh và mong muốn được rèn luyện thêm các kỹ 
năng bên cạnh việc cung cấp kiến thức. 
1.3. Vận dụng quy trình thiết kế tình huống đã thiết kế được 45 bài tập tình 
huống trong phần “ Sinh học tế bào – Sinh học 10”: 
40 
1.4. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh gồm 5 
tiêu chí, xây dựng các mức độ trong từng tiêu chí gồm 3 mức độ cho mỗi tiêu chí. 
1.5. Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được việc sử dụng tình huống 
để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học sinh học đem lại hiệu 
quả, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. 
 2. KIẾN NGHỊ 
Trên cơ sở những kết quả thu được, tôi có một số kiến nghị sau: 
Có nhiều biện pháp để đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng bài tập tình 
huống để rèn luyện kỷ năng so sánh cho học sinh là một trong những biện pháp 
đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Tuy nhiên, phương pháp này chưa được sử 
dụng rộng rãi, vì thế cần có sự nghiên cứu và tập huấn đầy đủ cho GV để họ áp 
dụng vào dạy học phát huy tối đa những ưu điểm mà nó đem lại. 
Trong khuôn khổ đề tài, tôi mới xây dựng hệ thống tình huống để rèn luyện kỹ 
năng so sánh cho học sinh đối với nội dung kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh 
học 10. Trên cơ sở đó có thể triển khai hướng nghiên cứu của đề tài để thiết kế và 
sử dụng tình huống rèn luyện các kỹ năng nhận thức khác cho học sinh và áp dụng 
cho tất cả các phần sinh học của bậc THPT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
I. Tiếng việt 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành 
chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện kết luận hội nghị lần thứ VI 
BCH Trung ương Đảng khóa IX và chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001– 
2010. Quyết định số 3978/ QĐ – BGDV ĐT– VP, ngày 29/08/2002. 
2. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (1998), Lý luận dạy học sinh học ( phần 
đại cương), NXBGD, Hà Nội. 
3. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006), Lý luận dạy học sinh học, NXB 
Giáo dục, Hà Nội. 
4. Hà Lệ Chi (2004), Sử dụng bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng nhận thức cho 
học sinh, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm, Huế. 
5. Nguyễn Đình Chỉnh (1999), "Hình thành kỹ năng và năng lực cho học sinh 
trong quá trình dạy học", Tạp chí Giáo viên và nhà trường (15), tr. 13-14. 
6. Phan Đức Duy (1998), “Sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện kỹ 
năng tổ chức bài lên lớp Sinh học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên 
nghiệp, (10), tr. 34-35. 
7. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh 
viên kỹ năng dạy học Sinh học, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội. 
41 
8. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi 
,Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty(2006), Sinh học 10 Cơ bản, NXB Giáo 
Dục, Hà Nội. 
9. Trần Bá Hoành (1996), kĩ thuật dạy học Sinh học (Tài liệu BDTX chu kì 1993-
1996 cho giáo viên PTTH), NXB Giáo dục, Hà Nội. 
10. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy học sinh học, NXB Giáo 
dục, Hà Nội. 
11. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học chương trình và sách 
giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 
12. Ngô Văn Hưng ( 2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 
10 môn sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam. 
13. Ngô Văn Hưng, Nguyễn Hải châu, Lê Hồng Điệp, Nguyên Thị Hông Liên.( 
2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỷ năng môn sinh học 10. NXB 
Giáo dục Việt Nam. 
14. Nguyễn Thị An (2012) “Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng suy 
luận cho học sinh trong dạy - học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10 
THPT)”.Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. 
15. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 2, Trường cán bộ 
quản lý giáo dục TW I, Hà Nội. 
16. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường cán bộ quản 
lý giáo dục TW II, Tp Hồ Chí Minh. 
17. Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách và Trần Bá Hoành (1980), Lý luận dạy 
học sinh học, Phần Lý luận đại cương – Tập 1, NXB Giáo dục. 
18. Vũ Văn Vụ (Tổng Chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng Chủ biên), Nguyễn Như 
Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 
10 Nâng cao, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 
19. Thái Duy Tuyên, Bùi Hồng Thái (2011), “Dạy học tình huống và tình huống 
dạy học”,  04/3/2011. 
II. Wesbsite: http: //bachkim.vn/ 
 http:tailieu.vn/ 
42 
PHỤ LỤC 
PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN GIÁO VIÊN 
 Tôi đang nghiên cứu đề tài về khoa học giáo dục. Để làm cơ sở thực tiễn cho 
đề tài chúng tôi kính mong quý Thầy (Cô) cung cấp một số thông tin liên quan đến 
việc giảng dạy của mình. 
Thầy (Cô) .. 
Là giáo viên trường................... 
1. Trong quá trình giảng dạy, Thầy (Cô) đã sử dụng các phương pháp dạy học sau 
đây với mức độ như thế nào? (Đánh dấu x vào ô tương ứng) 
TT Phƣơng pháp Mức độ sử dụng 
Thường 
xuyên 
Không 
thường 
xuyên 
Không 
sử 
dụng 
1 Thuyết trình 
2 Hỏi đáp - tái hiện, thông báo 
3 Hỏi đáp - tìm tòi 
4 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 
5 Dạy học nhóm 
6 Dạy học bằng sơ đồ hóa 
7 HS tự lực nghiên cứu SGK 
8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 
9 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 
2. Thầy cô đánh giá như thế nào về kĩ năng so sánh của HS. 
  Tốt  Khá  Trung bình  Yếu 
3.Để thực hiện dạy học theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm, thầy 
(Cô) có ý kiến như thế nào về việc Sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ 
năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào - Sinh học 10? 
 Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết 
4.Thầy (Cô) đã từng thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ 
năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần sinh học - Sinh học 10? như thế 
nào? 
 Thường xuyên  Thỉnh thoảng  Chưa bao giờ 
5. Thầy (cô) có ý kiến gì trong việc đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay? ( Có 
thể không trả lời)...................................................................................... 
... 
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô). Ngƣời đánh giá 
 ( ký ghi rõ họ tên) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_su_dung_bai_tap_tinh_huong_de_ren_luyen_ky_nang_so_sanh.pdf
Sáng Kiến Liên Quan