SKKN Sử dụng Bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10
Bài tập tình huống và cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học
a. Bài tập tình huống
Bài tập tình huống là những hệ thống đã, đang và có thể xảy ra được cấu trúc
lại dưới dạng bài tập, là một cấu trúc ngôn ngữ mô hình hoá yêu cầu về kĩ thuật,
biện pháp, phương pháp dạy học mà yêu cầu đó đang tiềm ẩn chưa được bộc lộ
trước người dạy không có kinh nghiệm. Khi giải bài tập tình huống thì không
những giúp học sinh khắc sâu kiến thức mà còn rèn luyện các kỹ năng để vận dụng
trong thực tiễn cuộc sống [6], [7].
b. Cấu trúc của bài tập tình huống
Cấu trúc của bài tập tình huống trong dạy học được tạo thành từ hai yếu tố
cơ bản: Con người và các thành tố của quá trình dạy học [17].
Con người: Là giáo viên và học sinh. Muốn làm việc có hiệu quả giáo viên
phải nắm được nhu cầu, nguyện vọng, hoàn cảnh, điều kiện học tập của học sinh.
Đối tượng lao động của giáo viên là học sinh. Hứng thú học tập của học sinh là
động lực kích thích tính tích cực sáng tạo, làm nâng cao chất lượng học tập. Có thể
tóm tắt những đặc điểm của giáo viên - học sinh như sau
Đặc điểm của giáo viên:
- Có kiến thức sâu và rộng, có lương tâm nghề nghiệp.
- Sự tập trung, sự sẵn sàng làm việc.
- Xác định được bản chất và trọng tâm vấn đề.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể.
Đặc điểm của học sinh:
- Có nhu cầu học tập.
- Tập trung sự chú ý, có hứng thú học tập.
- Có trình độ, năng lực tiếp thu bài học.
- Có điều kiện, môi trường, không khí đạo đức chung tốt.
Các thành tố của quá trình dạy học: Là thành phần cơ bản của tình huống dạy
học. Quá trình dạy học có hai mặt: Mặt nội dung và mặt quá trình có quan hệ
chặt ch với nhau.
Mặt nội dung gồm: Mục đích, mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức và kiểm tra, đánh giá. Bài học có sinh động, đem lại hứng thú, để lại
dấu ấn trong tâm hồn học sinh, đó là kết quả của năng lực và nghệ thuật sư phạm,
của tinh thần trách nhiệm và lương tâm người giáo viên.
Mặt quá trình gồm: Tạo tình huống có vấn đề, kích thích động viên, tạo
động lực, tổ chức hoạt động, kiểm tra đánh giá
– Sinh học 10. 2.3.1. Quy trình chung Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống. Giáo viên cần nêu rõ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. Đối với các tình huống ngắn, đơn giản giáo viên có thể nêu bằng lời nhưng đối với các tình huống dài, phức tạp, cần có sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, máy tính hoặc sử dụng phiếu học tập để đỡ mất thời gian nêu tình huống đồng thời học sinh theo dõi được toàn bộ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. Bước 2: Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm Tuỳ theo tình huống dài hay ngắn, phức tạp hay đơn giản; tuỳ theo quỹ thời gian trong tiết học, quy mô lớp học hay các mục tiêu dạy học mà giáo viên có thể tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống bằng cách làm việc độc lập từng cá nhân, làm việc từng đôi hay làm việc theo nhóm. Nếu tổ chức học sinh làm việc theo nhóm cần chú ý: + Nêu rõ nhiệm vụ, thời gian và cách thức làm việc của nhóm. + Nhiệm vụ của học sinh khi làm việc trong nhóm. + Trong thời gian học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên đi đến từng nhóm để theo dõi, có thể can thiệp, điều chỉnh, giúp đỡ khi cần thiết. Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp. Cả lớp tập trung lại để xử lý tập thể tình huống đã được nêu ra. Ở đây, các cá nhân hay đại diện các nhóm đưa ra những ý kiến, giải pháp, những lập luận cho nhóm mình và những lập luận chống lại các ý kiến và các giải pháp trái ngược. (Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi hướng dẫn, cung cấp thêm thông tin hỗ trợ, kích thích để học sinh thảo luận thành công. Giáo viên cần ghi chép lại, tóm tắt những kết quả, đưa ra những câu hỏi chuyển hướng mục tiêu dạy học khác). Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng. Giáo viên giới thiệu tình huống Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm Tổ chức thảo luận cả lớp 32 Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp thảo luận hướng về một hay một vài giải pháp được coi là tốt nhất. Giáo viên kết luận, chính xác hoá kiến thức. Học sinh nghiên cứu phần giải quyết tình huống của giáo viên, đối chiếu với cách phân tích, tổng hợp của bản thân. Phân tích điểm đạt, điểm chưa đạt, hoàn thiện kỹ năng. 2.3.2. Ví dụ * Ví dụ minh họa để dạy bài: Nhiễm sác thể. Phần kiến thức: Đại cương về nhiễm sắc thể. Bước 1: Giáo viên giới thiệu tình huống. Khi nghiên cứu về bộ NST 2n ở một số loài, người ta thu được kết quả sau: Người 2n = 46 Vịt nhà 2n = 80 Cà chua 2n = 24 Gà 2n = 78 Bò 2n = 60 Lúa nước 2n = 24 Tinh tinh 2n = 48 Ngô (bắp) 2n = 20 Cải bắp 2n = 18 Từ kết quả trên em có thể rút ra nhận xét gì? Có 2 bạn đưa ra 2 đáp án sau: Học sinh 1: + Mỗi loài có bộ NST 2n có số lượng đặc trưng cho loài. + Số lượng NST luôn là bội số của 2. Học sinh 2: Bên cạnh đáp án của bạn học sinh 1 bạn học sinh 2 đưa thêm đáp án: Bước 2: Học sinh tự lực làm việc, thảo luận nhóm. Với tình huống này có thể tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm cặp (2 học sinh thảo luận). Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp. Dựa vào tình huống các em phải so sánh số lượng NST của mỗi loài. Sau đó, quan sát và phân tích , so sánh để thực hiện các yêu cầu tiếp theo dưới sự định hướng của giáo viên. Giáo viên có thể gợi ý bằng cách đặt một số câu hỏi: + Có những loài thuộc nhóm phân loại khác nhau nhưng có cùng số lượng NST. Theo em đáp án của hai bạn như thế nào ? Đáp án của em thì sao? - Học sinh lần lượt phân tích theo định hướng của giáo viên. Từ đó, học sinh có thể tổng hợp lại kiến thức để phát biểu thành khái niệm đại cương về NST và nêu được mỗi loài có bộ NST đặc trưng ( về số lượng, hình thái, cấu trúc). như yêu cầu đặt ra của bài tập tình huống. Bước 4: Giáo viên kết luận, chính xác hóa kiến thức, học sinh tự hoàn thiện kỹ năng 33 2.4. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh thông qua bài tập tình huống Rèn luyện kỹ năng so sánh để phát triển tư duy và năng lực nhận thức cần phải thực hiện trong giảng dạy nhưng làm thế nào để nhận biết được HS hình thành kỹ năng giải quyết ở mức độ nào. Tiêu chí đánh giá là những tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm, hiện tượng, quá trình, cơ chế. Căn cứ vào tiêu chí mà có thể tiến hành đo đạc, đánh giá được mức độ của kỹ năng. Tiêu chí là dấu hiệu, tính chất được chọn làm căn cứ để so sánh, đối chiếu xác định mức độ đạt tới của đối tượng cần đánh giá. Trong mỗi lĩnh vực, mỗi khía cạnh, cấp độ trong giáo dục đều có tiêu chí đánh giá riêng, việc lực chọn các tiêu chí đánh giá phải căn cứ vào các dấu hiệu cơ bản, tiêu biểu cho bản chất của đối tượng thì đánh giá mới đảm bảo tính chính xác. Khi xây dựng tiêu chí dù ở mức nào người ta cũng cố gắng đưa ra những yêu cầu sao cho dễ quan sát, dễ đo đạc được. Do đó việc xây dựng các tiêu chí đòi hỏi phải có sự tham gia của các chuyên gia. Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh Trong đó: Tiêu chí 5 > Tiêu chí 4 > Tiêu chí 3 > Tiêu chí 2 > Tiêu chí 1 Mức A < Mức B < Mức C Tiêu chí đánh giá Mức độ đạt đƣợc Tên tiêu chí Mức A Mức B Mức C TC1 Tiếp nhận câu hỏi, xác định được nội dung kiến thức cần phân tích. Không xác định được. Xác định được nội dung nhưng diễn đạt chưa logic, hoặc xác định không đủ nội dung Xác định đúng, đủ nội dung, diễn đạt logic. TC2 Xác định vị trí, thiết lập mối liên hệ về mặt nội dung giữa các kiến thức cần phân tích. Không xác định được vị trí, không thiết lập được mối liên hệ giữa các kiến thức. Xác định được vị trí, thiết lập được mối quan hệ nhưng chưa lập luận chặt ch . Xác định được vị trí, thiết lập được mối quan hệ, lập luận chặt ch . TC3 Phân chia nội dung trên thành những yếu tố nhỏ hơn theo Không chia nhỏ nội dung kiến thức, chưa xác định được nội Chia nhỏ nội dung kiến thức nhưng thể hiện mối quan hệ giữa Chia nhỏ nội dung kiến thức trong mối quan hệ giữa các nội dung một 34 một logic nhất định, xác định nội dung cần đạt. dung cần đạt. các nội dung chưa rõ rang, xác định nội dung cần đạt chưa rõ. cách chính xác, xác định được nội dung cần đạt. TC4 Giải quyết những mâu thuẫn bên trong các yếu tố đó. Không giải quyết được mâu thuẫn bên trong các yếu tố. Giải quyết được mâu thuẫn nhưng chưa đầy đủ. Giải quyết đầy đủ, trọn vẹn mẫu thuẫn bên trong các yếu tố. TC5 Tổng hợp, sắp xếp các yếu tố theo một hệ thống logic và kết luận Chưa tổng hợp, sắp xếp được nội dung. Tổng hợp, sắp xếp còn rời rạc, chưa logic, kết luận không chặt ch . Tổng hợp, sắp xếp các kiến thức trong nội dung theo trình tự logic, chặt ch , kết luận đúng. 35 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm - Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sanh sánh cho học sinh trong dạy - học phần Sinh học tế bào ở trường trung học phổ thông. - Xác định tính khả thi của việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh. - Thu thập số liệu để xác định các kết quả về định tính, định lượng của kết quả thực nghiệm sư phạm. 3.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm : 3.2.1. Chọn trường thực nghiệm: - Trường THPT Mường Quạ. - Nhằm thoả mãn yêu cầu của TN sư phạm, Tôi tiến hành tìm hiểu chất lượng học tập bộ môn Sinh học của các lớp trong trường. Tôi chọn 2 lớp ( 10B & 10D). Các lớp có sĩ số gần bằng nhau, có trình độ và chất lượng học tập tương đương nhau. 3.2.2. Nội dung thực nghiệm: - Mỗi lớp được chọn tiến hành giảng dạy 3 bài trong 3 tiết gồm: Bài 1: Các nguyên tố hóa học và nước. Bài 2: Axitnucleic Bài 3: Tế bào nhân thực. 3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm Ở đây tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng). - Tiến hành thực nghiệm theo phương pháp: + Chọn 2 lớp, tổng số 84 học sinh. + Tiến hành dạy 3 tiết ứng với 3 bài có vận dụng bài tập tình huống trong giáo án giảng dạy để rèn luyện cho HS kỹ năng so sánh đối với 2 lớp đã chọn. + Sau mỗi tiết đều có bài kiểm tra 15 phút. - Tiến hành đánh giá và so sánh kết quả (theo các tiêu chí) qua các bài làm của học sinh khi được rèn luyện về kỹ năng so sánh bằng phương pháp sử dụng bài tập tình huống. - Lập bảng so sánh tỷ lệ HS đạt được của từng tiêu chí ở mỗi bài kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh. - Tiến hành phân tích định tính và định lượng để thấy được kỹ năng so sánh mà HS đã đạt được sau 3 tiết học vận dụng phương pháp sử dụng bài tập tình huống. 36 Các lớp TN đều do một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học. 3.4. Kết quả thực nghiệm và đánh giá 3.4.1. Phân tích định lượng Với 3 bài kiểm tra tương ứng 3 bài giảng có sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng so sánh cho HS, Tôi không chấm điểm từng bài mà chỉ phân tích các bài kiểm tra để đánh giá mức độ đạt được kĩ năng so sánh của HS ứng với các mức độ của mỗi tiêu chí đã đề ra. Sau khi tiến hành phân tích 75 bài kiểm tra trên tổng số 84 HS (của 2 lớp), Tôi thu được kết quả như sau: Bảng 3.1. Bảng tổng hợp mức độ đạt đƣợc của HS của từng tiêu chí rèn luyện kỹ năng so sánh Bài kiểm tra Tiêu chí Mức độ Mức độ A Mức độ B Mức độ C SL % SL % SL % 1 1 23 30 40 54 12 16 2 30 40 36 48 9 12 3 37 49 32 43 6 8 4 46 61 25 34 4 5 5 53 71 19 25 3 4 2 1 12 16 48 64 15 20 2 17 22 44 59 14 19 3 25 33 39 52 11 15 4 32 43 34 45 9 12 5 36 48 32 43 7 9 3 1 7 9 52 69 16 21 2 11 15 49 65 15 20 3 14 8 46 61 15 20 4 19 26 43 57 13 17 5 24 32 40 53 11 15 37 Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 1 qua 3 bài kiểm tra Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 2 qua 3 bài kiểm tra Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 3 qua 3 bài kiểm tra 0 20 40 60 80 Mức độ A Mức độ B Mức độ C 30 54 16 16 64 20 9 69 21 Bài 1 Bài 2 Bài 3 TIÊU CHÍ 1 0 20 40 60 80 Mức độ A Mức độ B Mức độ C 40 48 12 22 59 19 15 65 20 Bài 1 Bài 2 Bài 3 TIÊU CHÍ 2 0 20 40 60 80 Mức độ A Mức độ B Mức độ C 49 43 8 33 52 15 8 61 20 Bài 1 Bài 2 Bài 3 TIÊU CHÍ 3 38 Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 4 qua 3 bài kiểm Tra Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn các mức độ đạt đƣợc của tiêu chí 5 qua 3 bài kiểm tra Qua bảng 3.1 và các biểu đồ 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5 cho thấy: Trong tất cả các tiêu chí, sau khi được rèn luyện kỹ năng so sánh mức độ A đều được giảm một cách đáng kể: Ở tiêu chí 1 giảm từ 30 % xuống 9%, tiêu chí 2 giảm từ 40% xuống 15%, tiêu chí 3 giảm từ 49% xuống 8%, còn tiêu chí 4 giảm từ 61% xuống 26%, tiêu chí 5 giảm từ 71% xuống 32%. Một điều nhận thấy là mức C có sự chuyển biến trong mỗi tiêu chí qua từng bài kiểm tra (tăng từ bài 1 đến bài 3). Trong quá trình rèn luyện mức B và C của mỗi tiêu chí đều được tăng lên. đối với mức độ C thì cả 4 tiêu chí có còn ít HS đạt được (4% - 15%), chứng tỏ HS có kiến thức nhưng chưa biết vận dụng và phân tích để giải quyết vấn đề. Kết quả trên chứng tỏ việc sử dụng qui trình và các biện pháp rèn luyện như trong đề tài đã đề xuất bước đầu có ý nghĩa trong việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS đối với quá trình giảng dạy. 3.4.2. Phân tích định tính Trong quá trình thực nghiệm sư phạm, kết hợp với kết quả bài làm của HS và quan sát trong khi tổ chức cho HS rèn luyện, Tôi thấy rằng: 0 50 100 Mức độ A Mức độ B Mức độ C 61 34 5 43 45 12 26 57 17 Bài 1 Bài 2 Bài 3 TIÊU CHÍ 4 0 50 100 Mức độ A Mức độ B Mức độ C 71 25 4 48 43 9 32 53 15 Bài 1 Bài 2 Bài 3 TIÊU CHÍ 5 39 - Việc sử dụng bài tập tình huống trong dạy học sinh học đã có tác dụng tích cực hóa hoạt động nhận thức, tạo được hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn. - Các tình huống được nêu ra đã kích thích tính tích cực sáng tạo, tìm tòi, suy nghĩ của học sinh, lôi cuốn các em vào bài học, các em không còn thụ động nghe giảng mà trở thành người chủ động tham gia giải quyết tình huống để lĩnh hội, cũng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. - Bên cạnh cải thiện được kỹ năng so sánh, HS còn phát triển được các kỹ năng nhận thức khác như suy luận, phân tíc – tổng hợp, khái quát hoá, đặc biệt là phát triển được kỹ năng tự học. Các em biết cách phân tích vấn đề, tổng hợp lại vấn đề một cách logic hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ, có nhiều cách giải hay hơn, sáng tạo hơn. Các em đã biết cách sắp xếp thông tin trong các phán đoán mới logic, đầy đủ. Tuy việc rèn luyện kĩ năng là cả một quá trình, nhưng qua 3 tiết thực nghiệm mà tôi tiến hành, bước đầu đã cho thấy hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp để rèn luyện kỹ năng so sánh cho HS, kỹ năng so sánh của HS đã được cải thiện. Với kết quả thu được đã khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả, khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng so sánh. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra tôi đã giải quyết những vấn đề lí luận và thực tiễn sau đây: 1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy học sinh học phần Sinh học tế bào - sinh học 10. Cụ thể là: - Xác định khái niệm, đặc điểm, ưu - nhược điểm của phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống. - Xác định được nguyên tắc rèn luyện kỹ năng so sánh. - Sử dụng quy trình thiết kế tình huống để rèn luyện cho học sinh kỹ năng So sánh trong dạy học sinh học. 1.2. Điều tra thực trạng rèn luyện kỹ năng so sánh tại 2 trường THPT thuộc huyện Con cuông, tỉnh Nghệ An. - Việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh chưa được chú trọng đúng mức, chưa có biện pháp và kế hoạch cụ thể. - HS còn yếu về kỹ năng so sánh và mong muốn được rèn luyện thêm các kỹ năng bên cạnh việc cung cấp kiến thức. 1.3. Vận dụng quy trình thiết kế tình huống đã thiết kế được 45 bài tập tình huống trong phần “ Sinh học tế bào – Sinh học 10”: 40 1.4. Xây dựng các tiêu chí để đánh giá việc rèn luyện kỹ năng so sánh gồm 5 tiêu chí, xây dựng các mức độ trong từng tiêu chí gồm 3 mức độ cho mỗi tiêu chí. 1.5. Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được việc sử dụng tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học sinh học đem lại hiệu quả, khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. 2. KIẾN NGHỊ Trên cơ sở những kết quả thu được, tôi có một số kiến nghị sau: Có nhiều biện pháp để đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỷ năng so sánh cho học sinh là một trong những biện pháp đem lại hiệu quả cao trong dạy học. Tuy nhiên, phương pháp này chưa được sử dụng rộng rãi, vì thế cần có sự nghiên cứu và tập huấn đầy đủ cho GV để họ áp dụng vào dạy học phát huy tối đa những ưu điểm mà nó đem lại. Trong khuôn khổ đề tài, tôi mới xây dựng hệ thống tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh đối với nội dung kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10. Trên cơ sở đó có thể triển khai hướng nghiên cứu của đề tài để thiết kế và sử dụng tình huống rèn luyện các kỹ năng nhận thức khác cho học sinh và áp dụng cho tất cả các phần sinh học của bậc THPT. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng việt 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Quyết định của Bộ trưởng về việc ban hành chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện kết luận hội nghị lần thứ VI BCH Trung ương Đảng khóa IX và chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001– 2010. Quyết định số 3978/ QĐ – BGDV ĐT– VP, ngày 29/08/2002. 2. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (1998), Lý luận dạy học sinh học ( phần đại cương), NXBGD, Hà Nội. 3. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2006), Lý luận dạy học sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Hà Lệ Chi (2004), Sử dụng bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng nhận thức cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học sư phạm, Huế. 5. Nguyễn Đình Chỉnh (1999), "Hình thành kỹ năng và năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học", Tạp chí Giáo viên và nhà trường (15), tr. 13-14. 6. Phan Đức Duy (1998), “Sử dụng bài tập tình huống dạy học để rèn luyện kỹ năng tổ chức bài lên lớp Sinh học”, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, (10), tr. 34-35. 7. Phan Đức Duy (1999), Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng dạy học Sinh học, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHSP Hà Nội. 41 8. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi ,Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty(2006), Sinh học 10 Cơ bản, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 9. Trần Bá Hoành (1996), kĩ thuật dạy học Sinh học (Tài liệu BDTX chu kì 1993- 1996 cho giáo viên PTTH), NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy học sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 11. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội. 12. Ngô Văn Hưng ( 2008), Hướng dẫn thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 môn sinh học, NXB Giáo dục Việt Nam. 13. Ngô Văn Hưng, Nguyễn Hải châu, Lê Hồng Điệp, Nguyên Thị Hông Liên.( 2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỷ năng môn sinh học 10. NXB Giáo dục Việt Nam. 14. Nguyễn Thị An (2012) “Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kĩ năng suy luận cho học sinh trong dạy - học phần Sinh học tế bào (Sinh học 10 THPT)”.Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Đại học Vinh. 15. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 2, Trường cán bộ quản lý giáo dục TW I, Hà Nội. 16. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường cán bộ quản lý giáo dục TW II, Tp Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Bách và Trần Bá Hoành (1980), Lý luận dạy học sinh học, Phần Lý luận đại cương – Tập 1, NXB Giáo dục. 18. Vũ Văn Vụ (Tổng Chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng Chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 Nâng cao, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 19. Thái Duy Tuyên, Bùi Hồng Thái (2011), “Dạy học tình huống và tình huống dạy học”, 04/3/2011. II. Wesbsite: http: //bachkim.vn/ http:tailieu.vn/ 42 PHỤ LỤC PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN GIÁO VIÊN Tôi đang nghiên cứu đề tài về khoa học giáo dục. Để làm cơ sở thực tiễn cho đề tài chúng tôi kính mong quý Thầy (Cô) cung cấp một số thông tin liên quan đến việc giảng dạy của mình. Thầy (Cô) .. Là giáo viên trường................... 1. Trong quá trình giảng dạy, Thầy (Cô) đã sử dụng các phương pháp dạy học sau đây với mức độ như thế nào? (Đánh dấu x vào ô tương ứng) TT Phƣơng pháp Mức độ sử dụng Thường xuyên Không thường xuyên Không sử dụng 1 Thuyết trình 2 Hỏi đáp - tái hiện, thông báo 3 Hỏi đáp - tìm tòi 4 Dạy học đặt và giải quyết vấn đề 5 Dạy học nhóm 6 Dạy học bằng sơ đồ hóa 7 HS tự lực nghiên cứu SGK 8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 9 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 2. Thầy cô đánh giá như thế nào về kĩ năng so sánh của HS. Tốt Khá Trung bình Yếu 3.Để thực hiện dạy học theo hướng lấy hoạt động học của HS làm trung tâm, thầy (Cô) có ý kiến như thế nào về việc Sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần sinh học tế bào - Sinh học 10? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết 4.Thầy (Cô) đã từng thiết kế và sử dụng các bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần sinh học - Sinh học 10? như thế nào? Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 5. Thầy (cô) có ý kiến gì trong việc đổi mới phương pháp dạy - học hiện nay? ( Có thể không trả lời)...................................................................................... ... Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô). Ngƣời đánh giá ( ký ghi rõ họ tên)
File đính kèm:
- skkn_su_dung_bai_tap_tinh_huong_de_ren_luyen_ky_nang_so_sanh.pdf