SKKN Phương pháp giải dạng bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa Trung học Cơ sở
Thực trạng nghiên cứu
2.1.1. Về phía giáo viên
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, cũng như qua các buổi sinh hoạt chuyên môn mà cụm, phòng giáo dục tổ chức tôi nhận thấy được một số vấn đề sau:
- Một số giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi chưa nhóm được các bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo từng dạng, nêu đặc điểm và xây dựng hướng giải cho từng dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là cẩm nang giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tiềm lực trí tuệ cho học sinh.
- Một số giáo viên dành thời gian bồi dưỡng cho dạng bài tập này còn ít nên học sinh không hiểu sâu được bản chất vấn đề.
2.1.2. Về phía học sinh
- Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách “nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn hoặc không biết tìm mua một sách hay.
- Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập xác định công thức hóa học các chất nói chung, xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ nói riêng của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế các em rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập nên khi gặp dạng bài tập này trong kì thi học sinh giỏi các cấp các em không làm được bài.
Các bài tập dạng này thường có trong đề thi học sinh giỏi các cấp và chiếm biểu điểm tương đối cao, do các em không làm được những bài tập dạng này nên những năm trước kết quả thi học sinh giỏi các cấp rất thấp và không đạt giải.
Đó chính là lí do thúc đẩy tôi tìm ra biện pháp khắc phục vấn đề này.
n người. Hóa học nghiên cứu các tính chất vật lý, các tính chất hóa học, hiện tượng vật lý, hiện tượng hóa học thường xảy ra trong tự nhiên và giải thích tại sao lại như vậy, từ đó giải thích được một số hiện tượng kỳ bí, bài trừ mê tín, dị đoan. Hiện nay, việc giảng dạy bộ môn Hóa học ở các trường đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường trung học cơ sở (THCS). Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng hiểu biết kiến thức và vận dụng kỹ năng, các nhà trường còn phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp; coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh. Đây là một nhiệm vụ không phải trường nào cũng có thể làm tốt vì nhiều lý do. Có thể nêu ra một số lý do như: do môn học mới đối với bậc THCS nên kiến thức kỹ năng của học sinh còn nhiều chỗ khuyết; một bộ phận giáo viên chưa có đủ các tư liệu cũng như kinh nghiệm để đảm nhiệm công việc dạy học sinh giỏi Trong những năm gần đây, vấn đề bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh được phòng giáo dục đặc biệt quan tâm, được các nhà trường và các bậc cha mẹ học sinh nhiệt tình ủng hộ. Giáo viên được phân công dạy bồi dưỡng đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhờ vậy chất lượng học sinh giỏi bộ môn Hóa học trong những năm gần đây được nâng cao. Tuy nhiên trong thực tế dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn nhiều khó khăn cho cả thầy và trò. Là một giáo trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học ở trường THCS, khảo sát từ thực tế và đã thấy được nhiều vấn đề mà trong nhiều học sinh còn lúng túng, nhất là khi giải quyết các bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất đặc biệt là hợp chất vô cơ. Trong khi loại bài tập này hầu như năm nào cũng có trong các đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Từ những khó khăn vướng mắc tôi đã tìm tòi nghiên cứu tìm ra nguyên nhân (như nắm kỹ năng giải chưa chắc chắn; thiếu khả năng tư duy hóa học,) và tìm ra được biện pháp để giúp học sinh giải quyết tốt các bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất đặc biệt là các hợp chất vô cơ. Với những lý do trên tôi đã chọn sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải dạng bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa THCS”. Nhằm giúp cho các em học sinh giỏi có kinh nghiệm trong việc giải toán xác định công thức hóa học của chất nói chung và xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ nói riêng. Qua những năm vận dụng sáng kiến kinh nghiệm các học sinh giỏi đã tự tin hơn và giải quyết có hiệu quả khi gặp những bài tập dạng này. 1.2. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Trong hệ thống các bài tập hoá học, loại bài tập xác định công thức hóa học là rất phong phú và đa dạng. Về nguyên tắc để xác định một nguyên tố hóa học là nguyên tố nào thì phải tìm bằng được nguyên tử khối của nguyên tố đó. Từ đó xác định được công thức phân tử đúng của các hợp chất. Sáng kiến “Phương pháp giải dạng bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa THCS” nêu ra loại bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo phương trình hóa học. Có thể chia bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo phương trình hóa học thành hai loại cơ bản: - Loại I: Bài toán cho biết hóa trị của nguyên tố, chỉ cần tìm nguyên tử khối để kết luận tên nguyên tố; hoặc ngược lại (Loại này thường đơn giản hơn). - Loại II: Không biết hóa trị của nguyên tố cần tìm; hoặc các dự kiện thiếu cơ sở để xác định chính xác một giá trị nguyên tử khối (hoặc bài toán có quá nhiều khả năng có thể xảy ra theo nhiều hướng khác nhau). Cái khó của bài tập loại II là các dữ kiện thường thiếu hoặc không cơ bản và thường đòi hỏi người giải phải sử dụng những thuật toán phức tạp, yêu cầu về kiến thức và tư duy hóa học cao; học sinh khó thấy hết các trường hợp xảy ra. Để giải quyết các bài tập thuộc loại này, bắt buộc học sinh phải biện luận. Tuỳ đặc điểm của mỗi bài toán mà việc biện luận có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: + Biện luận dựa vào biểu thức liên hệ giữa khối lượng mol nguyên tử (M) và hóa trị( x): M = f (x) (trong đó f(x) là biểu thức chứa hóa trị x). Từ biểu thức trên ta biện luận và chọn cặp nghiệm M và x hợp lý. + Nếu đề bài cho không đủ dữ kiện, hoặc chưa xác định rõ đặc điểm của các chất phản ứng, hoặc chưa biết loại các sản phẩm tạo thành, hoặc lượng đề cho gắn với các cụm từ chưa tới hoặc đã vượt, thì đòi hỏi người giải phải hiểu sâu sắc nhiều mặt của các dữ kiện hoặc các vấn đề đã nêu ra. Trong trường hợp này người giải phải khéo léo sử dụng những cơ sở biện luận thích hợp để giải quyết. Chẳng hạn: tìm giới hạn của ẩn (chặn trên và chặn dưới), hoặc chia bài toán ra nhiều trường hợp để biện luận Trong phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm này, tôi xin được phép trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số dạng bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ. Nội dung đề tài được sắp xếp theo 3 dạng, mỗi dạng có nêu nguyên tắc áp dụng, phương pháp giải và ví dụ minh hoạ. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực trạng nghiên cứu 2.1.1. Về phía giáo viên Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, cũng như qua các buổi sinh hoạt chuyên môn mà cụm, phòng giáo dục tổ chức tôi nhận thấy được một số vấn đề sau: - Một số giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi chưa nhóm được các bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo từng dạng, nêu đặc điểm và xây dựng hướng giải cho từng dạng. Đây là khâu có ý nghĩa quyết định trong công tác bồi dưỡng vì nó là cẩm nang giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tiềm lực trí tuệ cho học sinh. - Một số giáo viên dành thời gian bồi dưỡng cho dạng bài tập này còn ít nên học sinh không hiểu sâu được bản chất vấn đề. 2.1.2. Về phía học sinh - Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách “học tốt” hoặc một quyển sách “nâng cao” mà nội dung viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn hoặc không biết tìm mua một sách hay. - Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập xác định công thức hóa học các chất nói chung, xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ nói riêng của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế các em rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập nên khi gặp dạng bài tập này trong kì thi học sinh giỏi các cấp các em không làm được bài. Các bài tập dạng này thường có trong đề thi học sinh giỏi các cấp và chiếm biểu điểm tương đối cao, do các em không làm được những bài tập dạng này nên những năm trước kết quả thi học sinh giỏi các cấp rất thấp và không đạt giải. Đó chính là lí do thúc đẩy tôi tìm ra biện pháp khắc phục vấn đề này. 2.2. Các giải pháp 2.2.1. Giải pháp chung Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu sơ đồ định hướng giải bài tập xác định công thức hóa học (CTHH) dùng chung cho tất cả các dạng gồm 5 bước cơ bản: Bước 1: Đặt công thức tổng quát (CTTQ) cho chất cần tìm, đặt các ẩn số nếu cần (số mol, M, hóa trị, ). Bước 2: Chuyển đổi các dữ kiện thành số mol (nếu được). Bước 3: Viết tất cả các phương trình phản ứng (PTPƯ) có thể xảy ra. Bước 4: Thiết lập các phương trình toán hoặc bất phương trình liên lạc giữa các ẩn số với các dữ kiện đã biết. Bước 5: Biện luận, chọn kết quả phù hợp. Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi thường thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Giới thiệu bài tập mẫu và hướng dẫn giải. Bước 2: Rút ra phương pháp giải. Bước 3: Học sinh tự luyện và nâng cao. Tuỳ độ khó mỗi dạng tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2. 2.2.2. Giải pháp cụ thể Sau đây là một số dạng bài tập xác định CTHH, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ nêu 3 dạng thường gặp sau: 2.2.2.1. Dạng 1: Bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo ẩn số trong giải phương trình a) Nguyên tắc áp dụng Khi giải các bài tập xác định CTHH bằng phương pháp đại số, nếu số ẩn chưa biết nhiều hơn số phương trình toán học thiết lập được thì phải biện luận. Dạng này thường gặp trong các trường hợp không biết nguyên tử khối và hóa trị của nguyên tố. b) Phương pháp giải Thường căn cứ vào đầu bài để lập các phương trình toán 2 ẩn: y = f(x), chọn 1 ẩn làm biến số (thường chọn ẩn có giới hạn hẹp hơn. Ví dụ: hóa trị, chỉ số ); còn ẩn kia được xem là hàm số. Sau đó lập bảng biến thiên để chọn cặp giá trị hợp lí. Nắm chắc các điều kiện về chỉ số và hoá trị: hoá trị của kim loại trong bazơ, oxit bazơ; muối thường £ 4; còn hoá trị của các phi kim trong oxit £ 7; chỉ số của hiđro (H) trong các hợp chất khí với phi kim £ 4; trong các CxHy thì x ³ 1 và y £ 2x + 2 ; Cần lưu ý: Khi biện luận theo hóa trị của kim loại trong oxit cần phải quan tâm đến mức hóa trị . c) Ví dụ Khi làm nguội 1026,4 gam dung dịch bão hòa (ddbh) R2SO4.nH2O (trong đó R là kim loại kiềm và n nguyên, thỏa điều kiện 7< n < 12) từ 800C xuống 100C thì có 395,4 gam tinh thể R2SO4.nH2O tách ra khỏi dung dịch. Tìm công thức phân tử của Hiđrat nói trên. Biết độ tan của R2SO4 ở 800C và 100C lần lượt là 28,3 gam và 9 gam. * Gợi ý học sinh: (kết tinh)=? lập biểu thức toán: số mol hiđrat = số mol muối khan. Lưu ý học sinh : do phần rắn kết tinh có ngậm nước nên lượng nước thay đổi. * Giải: S( 800C) = 28,3 gam Þ trong 128,3 gam ddbh có 28,3g R2SO4 và 100g H2O Vậy: trong 1026,4 gam ddbh ® 226,4 g R2SO4 và 800 gam H2O. Khối lượng dung dịch bão hoà tại thời điểm 100C: 1026,4 - 395,4 = 631 (gam) ở 100C, S(R2SO4 ) = 9 (gam) 109 gam ddbh có chứa 9 gam R2SO4 vậy 631 gam ddbh có khối lượng R2SO4 là: khối lượng R2SO4 khan có trong phần hiđrat bị tách ra: 226,4 – 52,1 = 174,3 (gam) Vì số mol hiđrat = số mol muối khan nên: 442,2R - 3137,4x + 21206,4 = 0 Û R = 7,1n - 48 Đề cho R là kim loại kiềm, 7 < n < 12, n nguyên Þ ta có bảng biện luận: N 8 9 10 11 R 8,8 18,6 23 30,1 Kết quả phù hợp là n = 10, kim loại là Na ® công thức hiđrat là Na2SO4.10H2O 2.2.2.2. Dạng 2: Bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo trường hợp a) Nguyên tắc áp dụng Đây là dạng bài tập thường gặp chất ban đầu hoặc chất sản phẩm chưa xác định cụ thể tính chất hóa học( chưa biết thuộc axit mạnh hay axit yếu, muối trung hòa hay muối axit ) hoặc chưa biết phản ứng đã hoàn toàn chưa. Vì vậy cần phải xét từng khả năng xảy ra đối với chất tham gia hoặc các trường hợp có thể xảy ra đối với các sản phẩm. b) Phương pháp giải Chia ra làm 2 loại nhỏ: biện luận các khả năng xảy ra đối với chất tham gia và biện luận các khả năng đối với chất sản phẩm. Phải nắm chắc các trường hợp có thể xảy ra trong quá trình phản ứng. Giải bài toán theo nhiều trường hợp và chọn ra các kết quả phù hợp. c) Ví dụ Hỗn hợp A gồm CuO và một oxit của kim loại hóa trị II (không đổi) có tỉ lệ mol 1: 2. Cho khí H2 dư đi qua 2,4 gam hỗn hợp A nung nóng thì thu được hỗn hợp rắn B. Để hòa tan hết rắn B cần dùng đúng 80 ml dung dịch HNO3 1,25M và thu được khí NO duy nhất. Xác định công thức hóa học của oxit kim loại. Biết rằng các phản ứng xảy ra hoàn toàn. * Gợi ý học sinh Học sinh: Đọc đề và nghiên cứu đề bài. Giáo viên: Gợi ý để học sinh thấy được RO có thể bị khử hoặc không bị khử bởi H2 tuỳ vào độ hoạt động của kim loại R. Học sinh: Phát hiện nếu R đứng trước Al thì RO không bị khử Þ rắn B gồm: Cu, RO Nếu R đứng sau Al trong dãy hoạt động kim loại thì RO bị khử Þ hỗn hợp rắn B gồm: Cu và kim loại R. * Giải: Đặt CTTQ của oxit kim loại là RO. Gọi a, 2a lần lượt là số mol CuO và RO có trong 2,4 gam hỗn hợp A Vì H2 chỉ khử được những oxit kim loại đứng sau Al trong dãy Bêkêtôp nên có 2 khả năng xảy ra: - R là kim loại đứng sau Al: Các PTPƯ xảy ra: CuO + H2 Cu + H2O a a RO + H2 R + H2O 2a 2a 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O a 3R + 8HNO3 3R(NO3)2 + 2NO + 4H2O 2a Theo đề bài: Không nhận Ca vì kết quả trái với giả thiết R đứng sau Al. - Vậy R phải là kim loại đứng trước Al CuO + H2 Cu + H2O a a 3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O a RO + 2HNO3 ® R(NO3)2 + H2O 2a 4a Theo đề bài : Trường hợp này thoả mãn với giả thiết nên oxit là: MgO. 2.2.2.3. Dạng 3: Bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ theo trị số trung bình (Phương pháp khối lượng mol trung bình) a) Nguyên tắc áp dụng Khi hỗn hợp gồm hai chất có tính chất tương tự nhau (2 hợp chất vô cơ có cùng kiểu công thức tổng quát) thì có thể đặt một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các giá trị tìm được của chất đại diện chính là các giá trị của hỗn hợp (mhh; nhh; hh) Trường hợp 2 chất có tính chất không giống nhau (ví dụ 2 kim loại khác hóa trị; hoặc 2 muối cùng gốc của 2 kim loại khác hóa trị ) thì tuy không đặt được công thức đại diện nhưng vẫn tìm được khối lượng mol trung bình: hh phải nằm trong khoảng từ M1 đến M2 b) Phương pháp giải Từ giá trị hh tìm được, ta lập bất đẳng thức kép M1 < hh < M2 để tìm giới hạn của các ẩn (giả sử M1< M2). c) Ví dụ X là hỗn hợp 3,82 gam gồm A2SO4 và BSO4 biết khối lượng nguyên tử của B hơn khối lượng nguyên tử của A là 1đvC. Cho hỗn hợp vào dung dịch BaCl2 dư thì thu được 6,99 gam kết tủa và một dung dịch Y. a) Cô cạn dung dịch Y thì thu được bao nhiêu gam muối khan b) Xác định các kim loại A và B * Gợi ý học sinh : - Do hỗn hợp 2 muối gồm các chất khác nhau nên không thể dùng một công thức để đại diện. - Nếu biết khối lượng mol trung bình của hỗn hợp ta sẽ tìm được giới hạn nguyên tử khối của 2 kim loại. * Giải: a) A2SO4 + BaCl2 ® BaSO4 ¯ + 2ACl BSO4 + BaCl2 ® BaSO4 ¯ + BCl2 Theo các PTPƯ : Số mol X = số mol BaCl2 = số mol BaSO4 = Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: 3,82 + (0,03. 208) – 6.99 = 3,07 gam b) Ta có M1 = 2A + 96 và M2 = A+ 97 Vậy : (*) Từ hệ bất đẳng thức (*) ta tìm được: 15,5 < A < 30 Kim loại hóa trị I thoả mãn điều kiện trên là Na (23) Suy ra kim loại hóa trị II là Mg ( 24) Trên đây là một số kinh nghiệm về phân dạng và phương pháp giải toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ. Đây chỉ là một phần nhỏ trong hệ thống bài tập hóa học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi môn Hóa học thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, muốn giải bất cứ một bài tập nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức sách giáo khoa Hóa học. Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào? Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên không những tạo cơ hội cho học sinh rèn kỹ năng giải bài tập hóa học, mà còn xây dựng một nền kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán học. * Những kinh nghiệm nêu trong sáng kiến đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho các em học sinh giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. Qua sáng kiến này, kiến thức, kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững chắc, sâu sắc. Từ chỗ rất lúng túng khi gặp các bài toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn, biết vận dụng những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập mang tính phức tạp. Sáng kiến kinh nghiệm này, đã góp phần rất lớn vào kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa tại trường THCS từ năm học 2018- 2019 đến nay. Số liệu cụ thể các bài kiểm tra bồi dưỡng học sinh giỏi chuyên đề “Bài tập xác định công thức hóa học của các hợp chất vô cơ ở THCS” có sự chuyển biến rõ rệt Khảo sát về chất lượng các bài kiểm tra của chuyên đề khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy, bồi dưỡng như sau: Năm học TSố HS TS Bài KT Chất lượng các bài KT trong chuyên đề Giỏi Khá TB Yếu Kém Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % 2018- 2019 05 15 1 6,7 4 26,7 5 3,33 3 20,0 2 13,3 Sau thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này vào giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi thấy chất lượng học sinh được nâng lên như sau: Năm học TSố HS TS Bài KT Chất lượng các bài KT trong chuyên đề Giỏi Khá TB Yếu Kém Sl % Sl % Sl % Sl % Sl % 2019-2020 05 15 3 20,0 6 40,0 4 26,7 2 13,3 0 0,0 So sánh với kết quả trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: “Phương pháp giải dạng bài tập xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ trong bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa THCS”, tôi nhận thấy hiệu quả tiếp thu bài học của học sinh tiến bộ rõ rệt, cách tiếp cận kiến thức của học sinh ngày càng tốt lên. Vì các em đã có kiến thức và kỹ năng làm các bài tập dạng này, nên trong các kì thi học sinh giỏi khi gặp các bài tập dạng này các em đã tự tin làm bài và đạt điểm tối đa về những câu bài tập dạng toán xác định công thức hóa học của hợp chất vô cơ, do đó từ năm học 2018- 2019 đến nay kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của Tôi tại trường THCS có nhiều sự tiến bộ rõ rệt. 3. PHẦN KẾT LUẬN 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Việc phân dạng các bài tập xác định của hợp chất vô cơ đã nêu trong sáng kiến có ý nghĩa: + Bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho học sinh vừa bền vững, vừa sâu sắc. + Phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. + Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức, tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện được kỹ năng. + Sáng kiến còn tác động rất lớn đến việc phát triển tiềm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi. Tuy nhiên cần biết vận dụng các kỹ năng một cách hợp lý và biết kết hợp các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao. Qua kết quả của việc áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy tôi thấy rằng muốn đạt được kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, trước hết người thầy phải cần mẫn, chịu khó, có phương pháp khoa học trong việc hướng dẫn ôn tập cho học sinh. Về phía học sinh phải nắm vững kiến thức cơ bản, đam mê với bộ môn. biết cách khai thác triệt để các dữ kiện của đề cho. Khi chưa tìm được hướng giải cần đặt các câu hỏi trước các dữ kiện để suy luận, không được chán nản. Dù cho các em sống ở vùng nông thôn và học ở một trường hạn chế về cơ sở vật chất. Nhưng những khám khá về hoá học mà thầy trò tìm ra sẽ làm các em yêu môn học, yêu quê hương đất nước và có nhiều mơ ước cho tương lai, sau này các em sẽ được học ở các khối khoa học tự nhiên, chắp cánh cho những ước mơ hoài bão để trở thành những kĩ sư, bác sĩ hoặc những người giáo viên đứng trên bục giảng và tôi mong rằng sáng kiến này sẽ giúp các em giải bài tập hoá học về lập công thức đơn giản và khoa học hơn. 3.2. Những kiến nghị đề xuất - Đối với nhà trường cần: + Bổ sung thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên. + Phổ biến rộng rãi hơn những sáng kiến kinh nghiệm của các giáo viên giàu kinh nghiệm để chúng tôi có cơ hội học hỏi nhiều hơn. - Đối với giáo viên bồi dưỡng cần tích cực học hỏi nâng cao kiến thức qua sách tham khảo, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, Internet. Biết cách phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho học sinh trong quá trình bồi dưỡng. - Đối với học sinh bồi dưỡng cần tích cực học hỏi, tự giác thu nhận thông tin từ mọi phương tiện trong quá trình bồi dưỡng. - Đối với phụ huynh học sinh cần quan tâm đến việc học tập của các em, cần tạo điều kiện về thời gian và vật chất cũng như tinh thần để các em học tập tốt hơn. Sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã cố gắng trình bày bằng kinh nghiệm của bản thân từ thực tế song nhất định không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp đi trước quan tâm đến vấn đề này để sáng kiến ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- skkn_phuong_phap_giai_dang_bai_tap_xac_dinh_cong_thuc_hoa_ho.doc