SKKN Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh Trung học Phổ thông, thông qua dạy học Stem máy biến áp Vật lý, Công nghệ 12

Quy trình xây dựng bài học STEM

Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học

Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện

tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị

công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn. để lựa chọn chủ đề của bài

học.

Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết

Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao

cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được

những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn

(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với

STEM vận dung) để xây dựng bài học

Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề

Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác

định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng

để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.

Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.Trang 8

Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và

kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động học

được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh phải

hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài lớp học

(ở trường, ở nhà và cộng đồng).

pdf72 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh Trung học Phổ thông, thông qua dạy học Stem máy biến áp Vật lý, Công nghệ 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iếp 
thu ý kiến để hoàn 
thiện sản phẩm. 
- HS tự tin vào kiến thức để 
đưa ra góp ý cho cnhoms bạn. 
- Nghiêm túc, khách quan, 
khoa học trong đánh giá sản 
phẩm và tiếp thu những ý kiến 
góp ý. 
6. Tiến trình tổ chức dạy học theo kế hoạch 
6.1.Bài học triển khai dự án 
( thực hiện giáo án số 1 mục 5.4.1) 
Giáo án số 1 (mục 5.4.1) được thực hiện vào tiết 1, ngày 15/12/2020, tại lớp 
12C4- trường THPT Anh Sơn 3.( Thay cho tiết học môn vật lý bài Truyền tải điện 
năng – Máy biến áp) 
Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 1. GV triển khai dự án 
đến HS, phân nhóm, giao dự án, thông báo mục tiêu và yêu cầu sản phẩm của dự 
án la fbanr thiết kế sản phẩm, thông báo kế hoạch thực hiện và tài liệu tham khảo; 
HS tiếp nhận dự án với tâm lý hứng thú, thảo luận sôi nổi trước nhiệm vụ 
hấp dẫn được giao, tổ chức hoạt động nhóm, phân công nhiệm vụ, lên kế hoạch về 
nội dung tiến hành và thời gian làm việc. 
Trang 47 
6.2.Đôn đốc hướng dẫn học sinh thực hiện bản thiết kế của dự án 
Trong thời gian 1 tuần, kể từ khi triển khai dự án, GV giám sát, theo dõi và 
ghi nhận hoạt động của cá nhân, của nhóm, GV hỗ trợ học sinh trong việc vận 
dụng các kiến thức nền liên quan khi cần thiết. kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của 
các nhóm, kiểm tra HS đã tìm kiếm, chọn lọc thông tin liên quan đến nhiệm vụ 
được giao, nhắc nhở HS các yêu cầu của bản thiết kế sản phẩm. 
 Lưu ý HS bản thiết kế và bản thuyết trình có thể trình bày trên giấy Ao hoặc 
có thể trình bày ở dạng trình chiếu powerpoint. 
HS từng nhóm làm việc để xây dựng đề cương, thu thập kiến thức từ SGK, 
Internet...để hoàn thiện bản thiết kế. Thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện của 
nhóm, trình bày kế hoạch thực hiện bản thiết kế của nhóm và đặt ra những vấn đề 
cần thảo luận với GV. 
Sau khi các nhóm hoàn tất dự án của mình, lần lượt các nhóm báo cáo kết 
quả cho GV trước khi trình bày và bảo vệ bản thiết kế ở lớp. 
6.3. Tổ chức thực hiện bài học trình bày giải pháp và bảo vệ bản thiết kế 
 ( thực hiện giáo án số 2 mục 5.4.3) 
Giáo án số 2 (mục 5.4.3) được thực hiện vào tiết 1, ngày 22/12/2020, tại lớp 
12C4- trường THPT Anh Sơn 3.( Thay cho tiết bài tập môn vật lý) 
Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 2. 
- GV tổ chức cho HS từng nhóm trình bày phương án thiết kế ; 
-GV tổ chức hoạt động thảo luận cho từng thiết kế: Các nhóm khác và GV 
nêu câu hỏi làm rõ, phản biện và góp ý cho bản thiết kế; Nhóm trình bày trả lời câu 
hỏi, lập luận, bảo vệ quan điểm và ghi nhận những ý kiến góp ý phù hợp để hoàn 
thiện bản thiết kế; 
-GV chuẩn hóa các kiến thức liên quan cho HS; yêu cầu HS ghi lại các kiến 
thức vào vở .Chỉnh sửa phương án thiết kế cho phù hợp với yêu cầu. 
Học sinh tích cực làm việc nhóm dưới sự điều hành của các nhóm trưởng và 
tổ chức lớp học của giáo viên. 
Trang 48 
Kết quả các nhóm đánh giá bản thiết kế theo mẫu phiếu số 2 (xem phụ lục 
3a) 
Sau đây là một số hình ảnh trong tiết báo cáo thiết kế 
 Hình 2: Hình ảnh các nhóm làm việc và báo cáo bản thiết kế 
6.4. Đôn đốc và giúp đỡ học sinh chế tạo và thử nghiệm lò đốt rác 
 Trong thời gian một tuần kể từ khi hoàn chỉnh bản thiết kế, điều chỉnh thiết 
kế cho phù hợp. Các nhóm học sinh làm việc làm việc nhóm ở nhà từ các khâu, tìm 
vật liệu,hoàn thành chế tạo máy biến áp phù hợp với yêu cầu thiết kế, chế tạo mô 
Trang 49 
hình lò đốt rác thải trong trường học sử dụng máy biến áp. Giáo viên luôn theo sát 
tiến độ của các nhóm và hỗ trợ học sinh khi cần thiết. 
 Trong tất cả các công việc, các cá nhân trông mỗi nhóm luôn làm việc nhịp 
nhàng, dưới sự điều hành và phân công nhiệm vụ của nhóm trưởng. 
Các nhóm lần lượt là khung biến áp( GV tư vấn cho HS tìm các biến áp bị 
hỏng cuộ giây để lấy khung tại các bãi phế liệu hoặc các xưởng sửa chữa điện) sau 
đó quấn biến áp. 
Khi quấn biến áp HS gặp khó khăn trong việc tích toán kích thước của giây 
quấn cuận thứ cấp sao cho có thể đốt được trong thời gian dài. 
Khi xây dựng mô hình lò đốt rác thải thì bộ cảm biến nhiệt GV không yêu 
cầu HS gắn vào lò mà chỉ thuyết trình kèm theo sản phẩm. 
Trong quá trình chế tạo và thử nghiệm sản phẩm HS luôn hỏi ý kiến của 
giáo viên, GV luôn theo sát quá trình làm việc của các nhóm và có những hướng 
dẫn kịp thời để các nhóm hoàn thành nhiệm vụ. 
6.5. Tổ chức thực hiện bài học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm 
( thực hiện giáo án số 3 mục 5.4.5) 
Giáo án số 3 (mục 5.4.5) được thực hiện vào tiết 3, ngày 28/12/2020, tại lớp 
12C4- trường THPT Anh Sơn 3. (Thay cho tiết môn Công nghệ) 
Tiết học diễn ra theo đúng kịch bản của giáo án số 3. 
- GV tổ chức cho HS các nhóm trưng bày sản phẩm, lần lượt nhóm trưởng 
các nhóm báo cáo quá trình làm việc sau một tuần. Những thuận lợi và khó khăn 
trong quá trình chế tạo lò đốt rác thải bằng máy biến áp. 
- Các nhóm thăm quan sản phẩm của các nhóm bạn và đánh giá kết quả theo 
mẫu phiếu số 3. 
- GV cho HS rút ra nhận xét về ưu điểm, nhược điểm của từng sản phẩm, 
những đề xuất cải tiến sản phẩm và những lưu ý nếu vận dụng vào thực tế. 
- GV chốt lại vấn đề và công bố điểm tổng hợp đánh giá từng HS qua bài 
học 
Trang 50 
 Một số hình ảnh của tiết học trưng bày và hoàn thiện sản phẩm 
Hình 3: Một số hình ảnh trưng bày và thử nghiệm hoạt động của lò đốt rác 
7.Kết quả đạt được 
 Qua việc xây dựng và tổ chức dạy học STEM chủ đề máy biến áp, ứng dụng 
máy biến áp chế tạo lò đốt rác thải trong trường học cho học sinh lớp 12C4 trường 
THPT Anh Sơn 3, tôi có đánh giá như sau: 
 Về thái độ: Học sinh hào hứng tiếp nhận đề tài và một phương pháp học tập 
mới. Mỗi HS đều thấy được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc hình thành 
sản phẩm. Đa số HS đều cho rằng học tập theo phương pháp này giúp các em thoải 
mái, được tiếp cận kiến thức mới bằng nhiều cách khác nhau mà không gò bó và 
thụ động. Kiến thức được ghi nhớ lâu hơn thông qua việc vận dụng chúng vào giải 
quết thực tế. Tuy nhiên vẫn còn một số ít HS còn rụt rè, chưa chủ động vời công 
việc của bản thân cũng như tiếp cận cách học mới. 
Trang 51 
 Việc hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực của HS: Qua 
việc học tập theo phương pháp giáo dục STEM đã giúp được HS phát triển tốt các 
phẩm chất và năng lực của người học cụ thể việc hoạt động nhóm giúp HS phất 
huy tinh thần trách nhiệm của bản thân với công việc và với nhóm của mình. 
Đứng trước một vấn đề thực tế là “vấn nạn rác thải” HS phải suy nghĩ, tìm 
giải pháp để giải quyết điều đó giúp HS phát huy được trách nhiệm của bản thân 
với cộng đồng với đất nước, giáo dục được tinh thần yêu nước, tính trung thực, 
chăm chỉ và long nhân ái. 
Trong việc hoạt động nhóm, cá nhân suy nghĩ để hoàn thành dự án và chế 
tạo thành công sản phẩm HS phải hợp tác nhóm, cá nhân tìm kiếm thông tin, họp 
nhóm tranh luận, trình bày các ý kiến, thiết kế, tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm 
, điều này đã giúp HS phát triển tốt các năng lực như năng lực tử chủ và tực học, 
năng lực giao tiếp và hợp tác, các năng lực toán học, tin học, công nghệ, khoa học, 
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 
 Đặc biệt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được phát triển một cách 
mạnh mẽ, rõ ràng hơn rất nhiều so với việc chỉ học các tiết học lý thuyết một cách 
bình thường trên lớp, bởi lẽ trong mỗi HS luôn tiềm ẩn nhiều ý tưởng hay và mới 
lạ, việc phải tự mình làm tất cả mọi việc bắt buộc các cá nhân HS phải đưa ra các 
giải pháp để giải quyết các vấn đề một cách phù hợp và khoa học và sáng tạo nhất. 
 Kết quả đánh giá sản phẩm và kết quả đánh giá quá trình học tập của 
HS qua dự án: 
- Kết quả đánh giá sản phẩm: Xem phụ lục 3b 
- Kết quả cá nhân HS: Xem phụ lục 3c 
PHẦN III: KẾT LUẬN 
Trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này tác giả đã làm rõ được một số 
vấn đề sau: 
- Thứ nhất, làm rõ được cơ sở lí thuyết của việc vận dụng giáo dục STEM 
vào dạy học các chủ đề có nội thực tế, kỹ thuật để giải quyết một vấn đề trong thực 
Trang 52 
tế, dạy học tích hợp liên môn Vật lý- Công nghệ nhằm phát huy các phẩm chất và 
năng lực của người học theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông 2018. 
- Thứ hai, xây dựng được quy trình dạy học tích hợp liên môn Vật lý- Công 
nghệ, chủ đề Máy biến áp bằng phương pháp giáo dục STEM như là một ví dụ về 
việc vận dụng giáo dục STEM vào dạy học, hy vọng giúp cho GV có thể làm tài 
liệu tham khảo để thực hiện dạy học tích hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu 
quả dạy học, chuẩn bị tốt cho đề án đổi mới giáo dục, chương trình giáo dục tổng 
thể; 
- Thứ ba, chứng minh được tính khả thi và hiệu quả của dạy học chủ đề bằng 
phương pháp giáo dục STEM, đặc biệt nâng cao được chất lượng dạy học, nâng 
cao hứng thú học tập, phát triển được các phẩm chất và năng lực cho HS đặc biệt là 
năng lực htuwcj nghiệm, góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng 
phát triển năng lực người học. 
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng gặp những khó khăn là: 
- Thứ nhất, Khó khăn về đối tượng triển khai dự án: Đối tượng HS để vận 
dụng giáo dục STEM phải là những HS có thiên hướng học khoa học tự nhiên thì 
các em mới dành nhiều thời gian và niềm đam mê cho các hoạt động khao học kỹ 
thuật. Còn các HS có thiên hướng học về khoa học xã hội thì các em không tập 
trung chuyên sâu, vồn kiến thức của các em về các môn khoa học tự nhiên cũng 
hạn chế, các em không thực sự yêu thích các môn khoa học tự nhiên nên việc áp 
dụng giáo dục STEM gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt là từ hoạt động 3 đến hoạt 
động 5 của tiến trình dạy học STEM. 
- Thứ hai, khó khăn về mặt thời gian: Để thực hiện được một sản phẩm của 
giáo dục STEM giáo viên và học sinh phải mất một thời gian dài để chuẩn bị. Thời 
gian ở nhà một tuần HS còn phải thực hiện nhiệm vụ học tập của nhiều môn khác 
nên việc này đôi lúc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiến trình và chất lượng của 
các giai đoạn thực hiện dự án. 
- Thứ ba, khó khăn về mặt tổ chức: Đa số học sinh còn bỡ ngỡ với phương 
pháp mới nên còn lúng túng trong việc phân công và thực hiện nhiệm vụ, hơn nữa 
thời gian hạn chế cũng khó khăn cho các em trong quá trình thực hiện dự án. Việc 
Trang 53 
tiết học của các môn vật lý và công nghệ về chủ đề Máy biến áp được bố trí trong 
khung chương trình lệch nhau thời gian khá xa nên ảnh hưởng không nhỏ cho việc 
tổ chức dạy học chủ đề liên môn. 
- Thứ tư, khó khăn về điều kiện vật chất: Để tạo được một sản phẩm của 
giáo dục STEM đôi lúc nó cũng tốn kém nhiều tiền bạc, một số vận liệu, limh kiện 
để sản xuất ra sản phẩm không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm kiếm được trên thị 
trường nên ảnh hưởng không nhỏ cho việc triển khai các dự án. 
Từ những thuận lợi và khó khăn trong quá trình áp dụng giáo dục STEM cho dạy 
học chủ đề liên môn vật lí – công nghệ về máy biến áp và ứng dụng tôi có một số 
đề xuất như sau: 
 Thứ nhất, vì dạy học theo giáo dục STEM nó cho những hiệu quả rất lớn 
trong việc phát triển những phẩm chất và năng lực người học theo định hướng 
chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nên cần xây dựng hệ thống các chủ đề 
liên môn trong chương trình phổ thông để có thể triển khái các dự án theo giáo dục 
STEM. 
 Thứ hai, Cần có cách phối hợp, sắp xếp chương trình giữa các môn có cùng 
nội dung, để dễ dàng hơn cho việc xây dựng các chủ đề thuận lợi cho triển khai các 
dự án STEM. 
 Thứ ba, Ở bậc THPT cần phân hóa đối tượng học sinh theo nhu cầu, thiên 
hướng, sở trường học tập để dễ dàng hơn cho việc triển khai các dự án, chương 
trình học tập phù hợp. 
Với những kết quả trên, đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt 
ra, tuy nhiên nếu tiếp tục phát triển và khai thác sâu hơn chắc chắn sẽ tìm được 
nhiều vấn đề hay hơn mà trong phạm vi đề tài này có thể chưa đạt được. Trong 
phạm vi nghiên cứu của đề tài chắc chắn còn có nhiều hạn chế và thiếu sót mà bản 
thân tác giả chưa nhìn ra, rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của quý vị 
giám khảo và bạn bè đồng nghiệp để đề tài càng phong phú và hữu ích hơn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Trang 54 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lương Duyên Bình, SGK Vật lý 12,SGV Vật lý 12, NXB Giáo dục. 
[2]. Nguyễn Văn Khôi, Công nghệ 12, NXB Giáo dục 
[3]. Tài liệu thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lý 12, NXB Giáo dục 
[4]. Tài liệu thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Vật lý 12, NXB Giáo dục 
[5] Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,Quyển I - Khoa học 
tự nhiên, NXB Đại học Sư phạm, 2015. 
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018. 
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn giáo dục STEM 2019. 
[8].Chu Đình Đức, Dạy học bài tập thí nghiệm bồi dưỡng năng lực thực nghiệm cho HS 
 [9].  
[10].  
[11]. www.thuvienvatly.com 
Trang 55 
Trang 1 
Phụ lục 1a:Phiếu điều tra giáo viên 
 Phiếu số 1: Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề tích hợp liên môn 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến giáo viên 
Đồng ý Không đồng ý 
1 
Là phương pháp dạy học để hình thành những năng lực cốt 
lõi cho người học. 
2 
Nâng cao năng lực của giáo viên, đáp ứng chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên THPT cho việc đổi mới toàn diện chương 
trình giáo dục phổ thông. 
3 
Tăng hứng thú cho học sinh thông qua các bài giảng tích 
hợp, nâng cao chất lượng dạy học. 
4 
Là công cụ đánh giá học tập của học sinh,thông qua việc giải 
quyết các tình huống thực tiễn. 
5 
Là một tiêu chí lựa chọn bồi dưỡng HSG, tham gia các kỳ 
thi HSG. 
6 
Là phương tiện để tạo tình huống có vấn đề trên lớp học 
bằng câu hỏi tích hợp, tình huống thực tế. Tăng cường hoạt 
động tích cực của HS. 
7 GV giúp học sinh cảm thấy việc học có ý nghĩa hơn 
8 
Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề tích hợp liên 
môn tốt sẽ giúp GV có nền tẳng, cơ sở nghiên cứu tốt hơn 
các ngành khoa học khác 
Trang 2 
Phiếu số 2: Tình hình triển khai giáo dục STEM thông qua dạy học tích hợp liên môn vật lí – 
công nghệ. 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến GV 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chưa 
triển 
khai 
1 Triển khai thông qua tiết học của từng môn. 
2 Triển khai lồng ghép, liên hệ giữa hai môn. 
3 
Dạy học riêng rẽ, nhưng sẽ vận dụng chung vào một 
đề tài nào đó để giải quyết một vấn đề thực tế liên 
quan. 
4 
Hòa trôn không phân biệt môn học cho một chủ đề 
thuộc hai môn vật lí- công nghệ. 
Trang 3 
Phụ lục 1b: phiếu điều tra HS 
Câu 1: Em cho ý kiến về cảm xúc của em khi học môn vật lí, công nghệ 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến HS 
Rất thích Thích 
Không 
thích 
1 Một giờ học lí thuyết môn công nghệ 
2 Một giờ học lý thuyết vật lý 
3 
Một giờ học vật lý có thực hành và vận dụng kiến thức vật 
lý giải thích các vấn đề trong thực tế 
4 
Một giờ học chủ đề cần dùng nhiều kiến thức để giải quyết 
một vấn đề trong cuộc sống 
TT Trong các giờ học vật lí và công nghệ bản thân em 
thường 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
bao giờ 
1 Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào 
đó 
2 Làm thí nghiệm hoặc thực hành 
3 Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm 
4 Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề 
5 Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học 
6 Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của 
em 
Trang 4 
Phụ lục 2a:Kết quả điều tra giáo viên 
 Phiếu số 1: Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề tích hợp liên môn 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến giáo viên 
Đồng ý Tỷ lệ(%) 
1 
Là phương pháp dạy học để hình thành những năng lực cốt 
lõi cho người học. 
15 52% 
2 
Nâng cao năng lực của giáo viên, đáp ứng chuẩn nghề 
nghiệp giáo viên THPT cho việc đổi mới toàn diện chương 
trình giáo dục phổ thông. 
35 85% 
3 
Tăng hứng thú cho học sinh thông qua các bài giảng tích 
hợp, nâng cao chất lượng dạy học. 
23 78% 
4 
Là công cụ đánh giá học tập của học sinh,thông qua việc giải 
quyết các tình huống thực tiễn. 
20 70% 
5 
Là một tiêu chí lựa chọn bồi dưỡng HSG, tham gia các kỳ 
thi HSG. 
20 70% 
6 
Là phương tiện để tạo tình huống có vấn đề trên lớp học 
bằng câu hỏi tích hợp, tình huống thực tế. Tăng cường hoạt 
động tích cực của HS. 
26 90% 
7 GV giúp học sinh cảm thấy việc học có ý nghĩa hơn 22 75% 
8 
Vận dụng giáo dục STEM vào dạy học chủ đề tích hợp liên 
môn tốt sẽ giúp GV có nền tẳng, cơ sở nghiên cứu tốt hơn 
26 90% 
Trang 5 
các ngành khoa học khác 
Phiếu số 2: Tình hình triển khai giáo dục STEM thông qua dạy học tích hợp liên môn vật lí – 
công nghệ. 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến GV 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Chưa 
triển khai 
1 Triển khai thông qua tiết học của từng môn. 22 7 0 
2 Triển khai lồng ghép, liên hệ giữa hai môn. 23 6 0 
3 
Dạy học riêng rẽ, nhưng sẽ vận dụng chung vào 
một đề tài nào đó để giải quyết một vấn đề thực tế 
liên quan. 
5 10 14 
4 
Hòa trôn không phân biệt môn học cho một chủ 
đề thuộc hai môn vật lí- công nghệ. 
2 5 22 
Trang 6 
Phụ lục 2b: Kết quả điều tra HS 
Câu 1: Em cho ý kiến về cảm xúc của em khi học môn vật lí, công nghệ 
TT Nội dung khảo sát 
Ý kiến HS 
Rất 
thích 
Thích 
Không 
thích 
1 Một giờ học lí thuyết môn công nghệ 5 40 5 
2 Một giờ học lý thuyết vật lý 25 20 5 
3 
Một giờ học vật lý có thực hành và vận dụng kiến thức vật 
lý giải thích các vấn đề trong thực tế 
35 15 0 
4 
Một giờ học chủ đề cần dùng nhiều kiến thức để giải quyết 
một vấn đề trong cuộc sống 
35 15 0 
TT Trong các giờ học vật lí và công nghệ bản thân em 
thường 
Ý kiến HS 
Thường Thỉnh Không 
Trang 7 
xuyên thoảng bao giờ 
1 Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào 
đó 
40 10 0 
2 Làm thí nghiệm hoặc thực hành 26 24 0 
3 Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm 20 25 5 
4 Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề 22 28 0 
5 Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học 41 9 0 
6 Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của 
em 
41 9 0 
Phụ lục 3a: Kết quả Đánh giá bản thiết kế 
(Từ phiếu đánh giá bảng thiết kế sản phẩm nhóm của HS và của GV) 
Nhóm được đánh 
giá 
Điểm 
Điểm 
TB 
Nhóm đánh giá 
GV 
1 2 3 4 
Nhóm 1 9 8 9 8 8.5 8.5 
Nhóm 2 8 8 8 8 8.5 8.1 
Nhóm 3 8 8 9 9 8 8.4 
Nhóm 4 8 8 7 7.5 7.5 7.6 
Phụ lục 3b: Kết quả Đánh giá Sản phẩm 
Trang 8 
(Từ phiếu đánh giá sản phẩm nhóm của HS và của GV) 
Nhóm được đánh 
giá 
Điểm 
Điểm 
TB 
Nhóm đánh giá 
GV 
1 2 3 4 
Nhóm 1 9 9 10 10 9 9.4 
Nhóm 2 8 8 8 8 8.5 8.1 
Nhóm 3 8.5 8 8 9 8 8.3 
Nhóm 4 7.5 8 7.5 8 7.5 7.7 
Phụ lục 3c. Kết quả đánh giá cho mỗi học sinh 
STT Họ và tên học sinh 
Điểm 
Điểm 
TB 
Tự đánh 
giá 
Nhóm 
đánh giá 
Điểm bảng 
thiết kế 
nhóm 
Điểm sản 
phẩm 
Nhóm 1 
1 Lê Thị An 8 9 8.5 9.4 8.7 
2 Đậu Thị Quỳnh Anh 8 8 8.5 9.4 8.5 
3 Hoàng Thị Phương Anh 8 8 8.5 9.4 8.5 
4 Nguyễn Thị Quỳnh Anh 8 8 8.5 9.4 8.5 
Trang 9 
5 Nguyễn Thị Tú Anh 8 9 8.5 9.4 8.7 
6 Lê Văn Bình 8 8 8.5 9.4 8.5 
7 Nguyễn Thị Linh Chi 8 10 8.5 9.4 9.0 
8 Dương Thị Thùy Dung 8 9 8.5 9.4 8.7 
9 Nguyễn Thành Đạt 8 8 8.5 9.4 8.5 
10 Cao Xuân Đồng 8 10 8.5 9.4 9.0 
Nhóm 2 
1 Bùi Thị Thanh Hằng 8 10 8.1 8.1 8.6 
2 Nguyễn Thị Hằng 8 9 8.1 8.1 8.3 
3 Nguyễn Thị Hiền 8 9 8.1 8.1 8.3 
4 Nguyễn Ngọc Huyền 8 9 8.1 8.1 8.3 
5 Trần Thị Huyền 8 7 8.1 8.1 7.8 
6 Nguyễn Thị Thanh Lam 7 8 8.1 8.1 7.8 
7 Bùi Thị Khánh Linh 8 8 8.5 9.4 8.5 
8 Nguyễn Bảo Linh 8 9 8.4 8.3 8.4 
9 Nguyễn Khánh Linh 7 8 8.1 8.1 7.8 
10 Nguyễn Thị Linh 8 9 8.1 8.1 8.3 
Nhóm 3 
1 Nguyễn Thị Khánh Linh 8 10 8.4 8.3 8.7 
2 Phạm Thị Kiều Oanh 8 10 8.4 8.3 8.7 
3 Nguyễn Thị Lộc 8 9 8.4 8.3 8.4 
4 Đặng Trọng Nghĩa 8 9 8.4 8.3 8.4 
5 Lê Thị Nghĩa 8 9 8.4 8.3 8.4 
6 Hoàng Tuấn Ngọc 8 8 8.4 8.3 8.2 
Trang 10 
7 Nguyễn Thị Kim Ngọc 7 9 8.4 8.3 8.2 
8 Nguyễn Văn Ngọc 8 9 8.4 8.3 8.4 
9 Nguyễn Thị Thảo Nhi 7 8 8.4 8.3 7.9 
10 Nguyễn Thị Quỳnh Như 8 8 8.4 8.3 8.2 
Nhóm 4 
1 Phạm Công Quý 8 8 7.6 7.7 7.8 
2 Nguyễn Thị Thùy 8 8 7.6 7.7 7.8 
3 Đinh Thị Thúy 8 8 7.6 7.7 7.8 
4 Nguyễn Văn Sang 7 7 7.6 7.7 7.3 
5 Hoàng Thị Mai Thương 8 8 7.6 7.7 7.8 
6 Phan Đức Trí 8 8 7.6 7.7 7.8 
7 Võ Chí Trung 8 8 7.6 7.7 7.8 
8 Nguyễn Văn Uy 8 8 7.6 7.7 7.8 
9 Cao Thị Vân 8 8 8.4 8.3 8.2 
10 Trần Thị Vỹ 7 7 7.6 7.7 7.3 

File đính kèm:

  • pdfskkn_phat_trien_nang_luc_thuc_nghiem_cho_hoc_sinh_trung_hoc.pdf
Sáng Kiến Liên Quan