SKKN Phát triển năng lực thực hành cho học sinh Trung học Phổ thông thông qua thí nghiệm thực hành Lớp 10 cơ bản

. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn hóa học

a. Nhóm các yếu tố chủ quan

+ Trình độ nhận thức của HS là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến hứng thú học tập môn Hóa học. Trình độ nhận thức là cơ sở cần thiết để phát triển hứng thú học tập, đồng thời là điều kiện quan trọng để bồi dưỡng hứng thú học tập, và chỉ khi có tri thức ban đầu về đối tượng, những kỹ năng, kỹ xảo đơn giản và những thao tác trí tuệ nhất định, cá nhân mới có thể nhận thức đối tượng, rồi hứng thú với đối tượng.

Vấn đề nhận thức quá khó hoặc quá dễ đều không làm cho chủ thể hứng thú. Khi trình độ và năng lực nhận thức của HS thấp thì hầu hết các môn học đối với học sinh đều quá khó, khó hiểu nên không thể có hứng thú trong học tập. Ngược lại nếu trình độ và năng lực nhận thức của HS đã phát triển cao mà các em chỉ được học những cái đã biết thì cũng không tạo ra được hứng thú.

+ Động cơ và thái độ học tập của HS: Động cơ quan hệ mật thiết với hứng thú học tập. Cả động cơ hoàn thiện tri thức và hứng thú học tập đều hướng vào việc lĩnh hội tri thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Đồng thời các em học tập một cách tích cực, tự giác thì dễ dàng nảy sinh hứng thú.

Thái độ đúng đắn đối với môn Hóa học là điều kiện cần thiết và là tiền đề quan trọng của sự hình thành hứng thú học tập. khi các em ý thức đầy đủ về môn học sẽ giúp cho sự duy trì và phát triển hứng thú học tập.

+ Nhu cầu nhận thức, ham hiểu biết, niềm vui nhận thức sẽ làm nảy sinh khát khao và luôn tìm tòi để đạt được tri thức, làm cơ sở để hình thành hứng thú. Việc gắn tri thức hóa học với thực tiễn là biện pháp hiệu quả để khơi dậy nhu cầu nhận thức của HS và nó kích thích sự tìm tòi, vận dụng của HS trong quá trình học tập.

b. Nhóm các yếu tố khách quan

Đó là những yếu tố bên ngoài tác động vào chủ thể bằng nhiều con đường khác nhau, bao gồm :

-Sự hấp dẫn của môn học. Đây là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đến sự hình thành và phát triển hứng thú học môn Hóa học của HS. Tính hấp dẫn của môn Hóa học sẽ tạo ra lòng say mê, hứng thú và dẫn đến những hành vi tích cực trong học tập.

- Phương pháp và năng lực giảng dạy của GV là yếu tố tác động đến sự hình thành hứng thú học tập của HS. Nó có khả năng chi phối đến các yếu tố khác của hứng thú học tập môn Hóa học. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp các PPDH khác nhau để giờ học đỡ nhàm chán. Muốn nâng cao hứng thú học tập môn Hóa học thì GV phải làm sao cho bài học trở nên hấp dẫn, sinh động. Biết cách khơi dậy và phát triển nhu cầu nhận thức của HS. Tầm hiểu biết, cách thức tổ chức và hướng dẫn hoạt động của GV làm sao cho không khí lớp học luôn vui vẻ, sinh động, tích cực và nghiêm túc.

-Điều kiện vật chất, trang thiết bị như đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học đều là các yếu tố giúp học sinh học tập có hiệu quả hơn.

- Bầu không khí của lớp học cũng là yếu tố khách quan tác động đến hứng thú học tập. Việc tạo ra không khí lớp học thoải mái, cởi mở sẽ ảnh hưởng thuận lợi đến hứng thú học tập của HS.

Trong các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hứng thú học tập của HS thì yếu tố người thầy giữ vai trò quan trọng nhất.

 

docx51 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển năng lực thực hành cho học sinh Trung học Phổ thông thông qua thí nghiệm thực hành Lớp 10 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 có tính chất hóa học cơ bản gì ? Flo có thể oxi hóa được những chất nào ? Lấy ví dụ phản ứng để minh họa.
- GV thực hiện thí nghiệm ăn mòn thủy tinh của axít hiđroflorua ( minh họa ở mục 2.2.9)
Từ đó yêu cầu rút ra tính chất hóa học của axit HF
- GV trình chiếu 1 số vật liệu thủy tinh được khác chữ bằng dung dịch HF
Hoạt động 3: Ứng dụng và sản xuất Flo
GV trình chiếu một số ứng dụng và cách sản xuất flo trong công nghiệp.
I. FLO
HS xem các hình ảnh trình chiếu rút ra kết luận
1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Flo là chất khí màu lục nhạt rất độc.
- Trong tự nhiên tồn tại dạng hợp chất.
-HS dựa vào cấu tạo nguyên tử, độ âm điện và SGK rút ra tính chất hóa học của F2 
2. Tính chất hóa học
- Nguyên tố Flo có tính oxi hoá mạnh nhất.
+ Tác dụng tất cả các kim loại tạo muối florua
+ Tác dụng hầu hết các phi kim (trừ O2, N2)
-252 oC
+ Tác dụng với Hiđro:
 H2 + F2 2HF 
(nổ trong bóng tối, nhiệt độ -2520)
+Tác dụng với nước:
2H2O + 2F2 4HF + O2
- HS quan sát thí nghiệm GV thực hiện 
- Hiđroflorua tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch axit flohidric. Đây là dung dịch axit yếu nhưng có tính chất ăn mòn thuỷ tinh
SiO2 + 4HF SiF4 + 2H2O
	Silic tetraflorua
HS xem các ứng dụng GV giới thiệu từ đó rút ra các ứng dụng và cách sản xuất của flo
3. Ứng dụng. 
- Ứng dụng quan trọng và chủ yếu của flo là điều chế một số dẫn xuất chứa flo của hidrocacbon: CF2=CFCl dùng sản xuất chất dẻo floroten (-CF2-CFCl-)n dùng để bảo vệ các chi tiết kim loại, gốm, sứ, thủy tinh, ... khỏi bị ăn mòn; (-CF2-CF2-)n teflon dùng chế tạo vòng đệm làm kín chân không, dùng làm chất chống dính cho dụng cụ nhà bếp; CF2Cl2 (CFC) dùng làm chất sinh hàn trong thiết bị lạnh (bị cấm sử dụng từ 1996).
- Flo còn được dùng trong công nghiệp hạt nhân để làm giàu 235U.
- Dung dịch NaF loãng được dùng làm thuốc chống sâu răng. 
4. Sản xuất flo trong CN: Điện phân hỗn hợp KF, HF (hỗn hợp lỏng)
- Cực dương (Anot) bằng than chì: có khí F2­.
- Cực âm ( catot) bằng thép đặc biệt hoặc đồng) có khí H2­.
Hoạt động 4: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của brom
- HS: Quan sát lọ đựng brom mà GV đưa ra kết hợp nghiên cứu SGK biết tính chất vật lí và trạng tháI tự nhiên của brom.
GV: Đặt câu hỏi gợi mở: Brom có tính chất hóa học cơ bản gì? So sánh với flo và clo.
HS: Trả lời câu hỏi GV đưa ra và viết PTHH.
GV: Kết luận.
HS quan sát, nhận xét, rút ra tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của brom
II. Brom
1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên 
-Ở điều kiện thường, brom là chát lỏng, màu đỏ nâu, dễ bay hơi, hơi brom độc
- Brom tan trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hữu cơ
- Trong tự nhiên, brom chủ yếu tồn tại ở dạng hợp chất.
- Là chất oxi hoá mạnh (kém hơn so với Cl2 và F2):
+ Tác dụng với kim loại:
2Al +3Br2 2AlBr3 
+ Tác dụng với hiđro:
H2 + Br2 2HBr
+ Tác dụng chậm với nước:
H2O +Br2 HBr + HBrO
- Khí hidrobromua tan trong nước tạo thành dung dịch axit bromhiđric. Đây là axit mạnh(mạnh hơn dung dịch HCl).
Hoạt động 5: Ứng dụng và điều chế
 GV: Đặt câu hỏi gợi mở: Brom có những ứng dụng và điều chế brom trong công nghiệp
HS: Trả lời câu hỏi GV đưa ra và rút ra kết luận
3. Ứng dụng. 
- Dùng để sản xuất một số dx: C2H5Br, C2H4Br2 dùng trong công nghiệp dược phẩm
- Lượng lớn brom dùng để sx AgBr dùng để tráng lên phim
- Hợp chất của brom còn dùng trong công nghiệp dầu mỏ, hóa chất cho nông nghiệp, phẩm nhuộm,...
4. Sản xuất brom trong CN: Từ nước biển, sau khi tách NaCl, phần còn lại có hòa tan NaBr. Dùng khí clo oxi hóa NaBr thu được Br2.
Hoạt động 5. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của iot
- GV cho HS trình bày thí nghiệm đã tự làm ở nhà và thuyết trình về tính chất vật lí của Iot ( thí nghiệm thử tài thám tử tìm dấu vân tay) 
- HS trình chiếu thuyết trình video thí nghiệm đã thực hiện ở nhà, tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của iot
III. IOT
1. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
- Ở điều kiện thường, iot là chất rắn, màu đen tím. Khi đun nóng, iot biến thành hơi không qua trạng thái lỏng gọi là sự thăng hoa của iot
-iot tan rất ít trong nước nhưng tan nhiều trong các dung môi hưu cơ
- Trong tự nhiên, iot chủ yếu tồn tại dưới dạng muối iotua.
Hoạt động 2: Tính chất hóa học của iot
GV hướng dẫn HS dự đoán tính chất hoá học của iot. Nêu phản ứng minh hoạ. So sánh tính chất oxi hóa của F2,Cl2,Br2, I2 
HS thảo luận kết luận :
- Iot là chất oxi hoá 
 F2 > Cl2 > Br2 >I2
2. Tính chất hóa học
- Iot có tính oxi hoá yếu hơn Cl2, Br2, F2
H2 +I2 2HI( 4500, Pt)
2Al + 3I2 2AlI3
2NaI +Cl2 2NaCl + I2
2NaI +Br2 2NaBr + I2
- Iot hầu như không phản ứng với nước.
- Khí hidro iotua tan trong nước tạo thành dung dịch axit iothiđric. Đây là axit mạnh (mạnh hơn dung dịch HCl, HBr)
- Iot có tính chất đặc trưng là tác dụng với hồ tinh bột tạo thành hợp chất có màu xanh
Hoạt động 7: Ứng dụng và sản xuất iot trong công nghiệp
GV: Tổ chức cho HS làm thí nghiệm phân biệt muối ăn và muối iot (thí nghiệm 2.2.4)
GV: Đặt câu hỏi: Ngoài ứng dụng làm muối iot thì iot còn có những ứng dụng nào? Nguyên liệu sản xuất iot trong công nghiệp là gì?
3. Ứng dụng. sgk
- Phần lớn iot được dùng đê sx dược phẩm. Dung dịch 5% iot trong etanol (cồn iot) dùng làm chất sát trùng vết thương.
- Chất tẩy rửa khi trộn thêm iot sẽ tẩy sạch các vết bẩn bám trên các thiết bị trong nhà máy chế biến bơ, sữa. 
- Muối iot dùng để phòng biếu cổ do thiếu iot. 
4. Sản xuất iot trong công nghiệp. Từ rong biển
4. Củng cố
-Cho HS tự nhắc lại kiến thức để xác định kiến thức trọng tâm của bài học
- Củng cố thêm các bài bài tập 1,2,(SGK-113
5.Rút kinh nghiệm
2.3.3. Giáo án bài axit sunfuric 
BÀI 33: AXIT SUNFURIC – MUỐI SUNFAT (TIẾT 1)
I. CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG
1. Kiến thức
Sau khi học, HS biết:
+Tính chất vật lí của axit sunfuric, cách pha loãng axit sunfuric.
+Axit sunfuric loãng là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất chung của một axit.
+Axit sunfuric đặc nóng có tính oxi hóa mạnh.
+Ứng dụng của axit sunfuric.
+Các công đoạn chính sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp.
+Tính chất của muối sunfat và nhận biết ion sunfat.
HS hiểu:
+Axit sunfuric có tính axit gây ra bởi ion H+ và tính oxi hóa được quyết định bởi ion H+.
+Axit sunfuric đặc nóng có tính oxi hóa mạnh gây ra bởi gốc SO42- trong đó lưu huỳnh có số OXH cao nhất +6.
Vận dụng bậc thấp: giải bài tập hóa học và viết phương trình liên quan đến nội dung bài học.
Vận dụng bậc cao: giải thích những vấn đề hay gặp trong cuộc sống liên quan đến axit sunfuric và muối sunfat.
* Trọng tâm: 
- Tính axit mạnh và tính oxi hóa của H2SO4 loãng là do H+ trong phân tử.
- Tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc nóng là do gốc SO42- chứa S có số oxi hóa cao nhất (+6). 
2. Kĩ năng
- Kĩ năng pha loãng axit sunfuric đặc.
- Quan sát mô hình, thí nghiệm,... rút ra được nhận xét về tính chất vật lí cũng như tính chất hóa học.
- Dự đoán được tính chất của hợp chất axit sunfuric, thông qua các tình huống có trong thực tế.
- Viết các PTHH minh họa tính chất hoá học.
- Phân biệt muối sunfat, axit sunfuric với các axit và muối khác.
- Tính nồng độ hoặc khối lượng dung dịch axit sunfuric, muối sunfat tham gia hoặc tạo thành trong phản ứng.
3. Thái độ, hành vi
 Vai trò của axit sunfuric đối với nền kinh tế quốc dân.
4. Phát triển năng lực 
- Học sinh giải quyết các vấn đề thông qua kiến thức môn học.
- Giúp Học sinh phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Rèn luyện cho học sinh về năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học.
- Rèn luyện học sinh về năng lực thực hành thí nghiệm.
- Rèn luyện học sinh về năng lực giải được bài tập. 
- Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tự học
- Năng lực tính toán
- Năng lực thể chất 
II. Phương pháp 
- Trực quan: thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
- Thuyết trình, đàm thoại nêu vấn đề.
- Phương pháp nhóm.
- Phương pháp giải quyết vấn đề. 
III. Chuẩn bị 
1. Giáo viên
- SGK, Slide bài giảng. 
- Phiếu ghi bài, phiếu học tập.
- Dụng cụ: Ống nghiệm, kẹp gỗ, bông, giấy quỳ, giá đựng ống nghiệm, đèn cồn, đũa thủy tinh, cốc thủy tinh.
- Hóa chất: H2SO4 loãng, H2SO4 đặc, đồng lá, đinh sắt, Na2CO3, nước cất.
2. Học sinh
- Xem lại bài tính chất của HCl.
- Đọc trước bài mới.
- SGK.
IV. Tiến trình dạy học
TIẾT 1
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
GV phát phiếu học tập số 1 và gọi một HS lên bảng làm bài, các HS bên dưới làm vào phiếu học tập.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau
Na2SO4
SO3
SO2
H2S
H2SO4
S
- Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa-khử và không phải phản ứng oxi hóa-khử?
- Vai trò của các chất trong phản ứng oxi hóa-khử?
GV yêu cầu những HS khác nhận xét bài làm và bổ sung, sửa chữa, cho điểm.
3. Nội dung bài mới
Vào bài: 
	 Ở các tiết trước chúng ta đã học về lưu huỳnh và các hợp chất của lưu huỳnh với hiđro và oxi như hiđrosunfua, lưu huỳnh đioxit và lưu huỳnh trioxit. Đặc biệt là trong phần lưu huỳnh trioxit chúng ta đã học phản ứng lưu huỳnh trioxit tác dụng với nước tạo axit sunfuric. Axit sunfuric là một axit phổ biến, chúng ta đã gặp nhiều ngay từ các lớp dưới nhưng tính chất cụ thể của nó thì chúng ta chưa nghiên cứu. Và bài học ngày hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu kĩ hơn về tính chất vật lí và tính chất hóa học của axit sunfuric.
HOẠT ĐỘNG GV 
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của axit sunfuric ( 5’)
GV: Cho HS quan sát bình đựng axit H2SO4 đặc và yêu cầu HS nêu những tính chất vật lí quan sát được.
GV: Tiến hành pha loãng axit sufuric đặc vào nước (vừa pha loãng axit vừa nêu cách tiến hành), yêu cầu một HS lên quan sát thí nghiệm và nêu hiện tượng.
GV: Yêu cầu HS giải thích cách tiến hành thí nghiệm, tại sao không được làm ngược lại.
GV: Nhận xét, bổ sung và chú ý cho HS về các tác hại của axit sunfuric đặc (trong đời sống và trong phòng thí nghiệm).
HS: quan sát thí nghiệm GV thực hiện, thảo luận và đưa ra các tính chất của axit sunfuric
I. Axit sunfuric
1. Tính chất vật lí:
- Chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, nặng gần gấp hai lần nước (H2SO4 98% có D = 1,84 g/cm3).
 - Háo nước, tan vô hạn trong nước và khi tan trong nước tỏa nhiều nhiệt.
- Cách pha loãng axit sunfuric đặc: Rót từ từ axit đặc vào nước dọc theo đũa thủy tinh và khuấy đều. Tuyệt đối không làm ngược lại. 
Hoạt động 2: Tính chất của dung dịch H2SO4 loãng (10’)
GV: Viết CTCT của axit H2SO4 và nêu sự liên hệ giữa liên kết O-H và tính chất axit.
GV: Y/c HS nêu những tính chất chung của axit.
GV: tổ chức cho các nhóm HS làm thí nghiệm chứng minh:
- Nhóm 1: Thí nghiệm đổi màu quỳ tím.
- Nhóm 2: Thí nghiệm H2SO4 + Fe
- Nhóm 3: Thí nghiệm H2SO4 + NaOH
(dùng phenolphtalein để chứng tỏ có dấu hiệu phản ứng)
- Nhóm 4: Thí nghiệm H2SO4 + Al2O3
- Nhóm 5: Thí nghiệm H2SO4 + Na2CO3
Sau đó các nhóm báo cáo kết quả, viết PTHH.
GV chú ý cho HS phản ứng giữa H2SO4 với muối phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau: sản phẩm phải có chất kết tủa, hoặc có chất bay hơi, hoặc có nước. Nhận xét, hướng dẫn HS kết luận về tính chất của dung dịch H2SO4 loãng 
2. Tính chất hoá học 
a. Tính chất của dung dịch axit sunfuric loãng
- Quỳ tím hoá đỏ
- Tác dụng với bazơ và oxit bazơ:
H2SO4 loãng + 2NaOH → Na2SO4 + 2H2O
H2SO4 loãng + CuO → CuSO4 + H2O
 - Tác dụng với muối của axit yếu hơn:
 - Tác dụng với kim loại:
H2SO4 loãng + Fe→ FeSO4 + H2
H2SO4 loãng + Zn→ ZnSO4 + H2
=> Phương trình tổng quát:
H2SO4 loãng + M→ M2(SO4)n + H2
 n: Hóa trị thấp của kim loại nhiều hóa trị.
 M: Kim loại hoạt động (kim loại đứng trước H trong dãy điện hóa).
Nhận xét:
- Axit sunfuric loãng là một axit mạnh.
- Tính oxi hóa của axit sunfuric loãng là do H+ trong phân tử.
Hoạt động 3: Tính chất của axit sunfuric đặc
GV hướng dẫn 2 nhóm HS làm 2 thí nghiệm sau:
- Nhóm 1: Cu + H2SO4 loãng
- Nhóm 2: Cu + H2SO4 đặc và đun lên
 GV: giảng giải. Cu là KL đứng sau H trong dãy hoạt động hóa học nên không phản ứng với H2SO4 loãng, do vậy ống 2 không có hiên tượng gì. Nhưng H2SO4 đặc lại phản ứng được với Cu, nguyên nhân là do axit H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tính oxi hóa mạnh qua một số ví dụ cụ thể sau:
- Tác dụng với kim loại:
H2SO4 đặc, nóng oxi hoá được hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt)
Hướng dẫn HS viết PTPƯ giữa H2SO4 đặc nóng với Cu, Fe
GV: chú ý Al,Cr, Fe thụ động hóa trong H2SO4 đặc nguội. GV giải thích thêm về hiện tượng thụ động hóa.
- Tác dụng với phi kim:
H2SO4 đặc, nóng tác dụng được với các phi kim có tính khử tạo hợp chất của phi kim có số oxi hóa cao nhất (trừ S) như C,P, 
GV: mô tả thí nghiêm C tác dụng với H2SO4 đặc, nóng. 
Tác dụng với hợp chất:
H2SO4 đặc, nóng còn tác dụng được với các hợp chất có tính khử như H2S, FeO, KBr, HI,  
GV yêu cầu HS nhận xét về sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố và vai trò của các chất phản ứng? Nguyên nhân gây ra tính oxi hóa mạnh của H2SO4 đặc.
GV hướng dẫn các nhóm HS làm thí nghiệm: Nhỏ H2SO4 đặc vào cốc đựng đường saccarzơ. Yêu cầu HS quan sát giải thích hiện tượng.
b. Tính chất của axit sunfuric đặc: 
HS: Quan sát hiện tượng, thảo luận nhóm đưa ra kết luận
Ä Tính oxi hoá mạnh.
+ Tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt):
2Fe + 6H2SO4→ Fe2(SO4)3 + 3SO2+ 6H2O
Cu+ 2H2SO4→ CuSO4 + SO2+ H2O
Chú ý: Fe, Al, Cr,.. bị thụ động hóa trong axit H2SO4 đặc nguội.
-Axit sufuric có thể tác dụng được với nhiều phi kim: C, S, P
H2SO4+ C →CO2 + SO2+ H2O
5H2SO4+ 2P→ 2H3PO4+ 5SO2+ 2H2O
-Axit sufuric có thể tác dụng được với nhiều hợp chất có tính khử: H2S, FeO, KBr, HI, 
2H2SO4+ 2KI→ K2SO4+ I2+ SO2+ 2H2O
HS làm thí nghiệm H2SO4 tác dụng với đường, từ đó rút ra tính háo nước của axit sunfuric.
H2SO4đặc
ÄTính háo nước
Cn(H2O)m nC + mH2O
(gluxit)
H2SO4đặc
Ví dụ: 
C12H22O11 12C + 11H2O
(saccarozơ)
3.Củng cố
Phiếu học tập
Câu 1: Nguyên tắc pha loãng axit Sunfuric đặc là:
A. Rót từ từ axit vào nước và khuấy nhẹ 	
B. Rót từ từ nước vào axit và khuấy nhẹ
C. Rót từ từ axit vào nước và đun nhẹ	
D. Rót từ từ nước vào axit và đun nhẹ
Câu 2: Dãy kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng là:
A. Au, Pt, Al B. K, Mg, Al, Fe, Zn 
C. Cu, Zn, Na. D. Ag, Ba, Fe, Sn
Câu 3: Phản ứng nào không thể xảy ra: 
A. Na2S + HCl H2S + NaCl 
B. FeSO4 + HCl FeCl2 + H2SO4 
C. FeSO4 + 2KOH Fe(OH)2 + K2SO4 
D. HCl + NaOH NaCl+ H2O
Câu 4: Cặp kim loại nào dưới đây thụ động trong axit H2SO4 đặc nguội? 
A. Zn, Fe. B. Cu, Fe. 
C. Zn, Al. D. Al, Fe.
Câu 5: Muối CuSO4.5H2O khi tác dụng với H2SO4 đặc dư, hiện tượng xảy ra là 
A. CuSO4.5 H2O bị biến thành than màu đen. 
B. CuSO4.5 H2O có màu xanh đậm hơn. 
C. CuSO4.5 H2O biến thành màu trắng và có khói thoát ra. 
D. CuSO4.5 H2O biến thành màu trắng.
Câu 6: Cho lần lượt các chất sau : MgO, NaI, FeS, Fe3O4, Fe2O3, FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeSO4, Fe2(SO4)3 tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, nóng. Số phản ứng oxi hoá - khử là
A. 9	B. 8 	C. 7	D. 6
Câu 7: Có các thí nghiệm sau:
(I)	Nhúng thanh sắt vào dung dịch H2SO4 loãng, nguội.
(II) Sục khí SO2 vào nước brom.
(III)	Sục khí CO2 vào nước Gia-ven.
(IV) Nhúng lá nhôm vào dung dịch H2SO4 đặc, nguội.
 Số thí nghiệm xảy ra phản ứng hoá học là
	A. 2.	B. 1.	C. 3.	D. 4.
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 2,81 gam hh gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng, hh muối sunfat khan thu được khi cô cạn dd có khối lượng là
A. 6,81 gam.	B. 4,81 gam.	C. 3,81 gam.	D. 5,81 gam.
Câu 9: Cho 15,82 gam hỗn hợp Al, Fe, Cu tác dụng hết với dung dịch H2SO4 đặc nóng thu được dung dịch A và 9,632 lít khí SO2 ở đktc. Cô cạn dung dịch A sẽ thu được số gam muối khan là 
A. 57,1gam.	B. 60,3 gam.	C. 58,8 gam.	D. 54,3 gam.
Câu 10: Hoà tan hết 11,1 gam hỗn hợp 3 kim loại trong dung dịch H2SO4 loãng dư thu được dung dịch A và 8,96 lít khí ở đktc. Cô cạn dung dịch A thu được m gam muối khan. m có giá trị là
A. 59,1 gam 	B. 35,1 gam 	C. 49,5 gam 	D. 30,3 gam.
V. Dặn dò: 
- Các em ôn bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Làm BTVN : 1,2,3,4,5 SGK
VI. Rút kinh nghiệm
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm và phân tích kết quả
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nội dung thực nghiệm sư phạm
-Tôi tiến hành TNSP để khẳng định hướng nghiên cứu đứng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
-Phân tính kết quả TNSP về định tính và định lượng, đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các thí nghiệm trong việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh.
Trường THPT
Thực nghiệm (TN)
Đối chứng (ĐC)
GV thực hiện
Lớp 
Sĩ số
Lớp 
Sĩ số
Bắc Yên Thành
10A5
42
10A7
42
Nguyễn Thị Hòa
Bắc Yên Thành
10D2
43
10 D5
43
Nguyễn Thị Hòa
3.2. Phương pháp điều tra
- Sau khi kết thúc bài trên lớp, tôi đã tiến hành khảo sát mức độ hứng thú và kiểm tra để đánh giá chất lượng học tập, khả năng tiếp thu kiến thức các lớp thực nghiệm tại hai lớp 10A5 và 10D2 các lớp đối chứng 10A7, 10D2 . Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.
3.3 Kết quả đánh giá mức độ hứng thú của học sinh đối với môn học và khả năng tiếp thu bài học 
Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
 Đối chứng
Thực nghiệm 
TBC
6,1
6,4
p 
0,135
p = 0,135 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. 
	Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 2):
Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra trước TĐ
Tác động
KT sau TĐ
 Nhóm 1 (Thực nghiệm )
O1
Dạy học có sử dụng thí nghiệm 
O3
Nhóm 2 (Đối chứng)
O2
Dạy học không sử dụng thí nghiệm 
O4
ở thiết kế này, chứng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập nhằm để đo thái độ hứng thú của học sinh
3.3. Quy trình nghiên cứu
 Dạy lớp thức nghiệm có sử dụng thí nghiệm vui, nhằm tăng cường hứng thú học tập của học sinh, lớp đối chứng không sử dụng thí nghiệm vui.
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Thực nghiệm
Đối chứng
Trước tác động
Sau tác động
Trước tác động
sau tác động
Giá trị trung bình
26,8
30,47
26
26,87
Độ lệch chuẩn
2,933
1,727
4,359
3,682
Mức độ ảnh hưởng
(Giá trị SMD)
0,978
Giá trị p của T- test
0,00012
 Từ kết quả trên cho thấy 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch giá trị trung bình bằng cho kết quả P = 0,00012, cho thấy: sự chênh lệch giữa giá trị trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả giá trị trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn giá trị trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,987. Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử thí nghiệm vui đến kết quả học của nhóm thực nghiệm là lớn.
Hình 1. Biểu đồ so sánh Giá trị trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
KẾT LUẬN
-Trong quá trình sử dụng thí nghiệm vào giảng dạy, tôi nhận thấy đã thu được những kết quả:
+ Tạo được cho học sinh hứng thú với bài học, hăng say trong học tập
+ Chất lượng học tập của học sinh được cải thiện hơn vì học sinh có thể chủ động nắm vững kiến thức, kích thích lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
+ Xây dựng hệ thống thí nghiệm trong dạy học hóa học THPT giúp HS tạo hứng thú trong tập, tích cực chủ động tìm hiểu tri thức. 
Tuy nhiên, nội dung đề tài đang là cách làm chủ quan của tôi và trong thời gian có hạn nên không thể tránh được sự thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để đề tài được hoàn chỉnh hơn, có giá trị sử dụng cao hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Yên Thành, ngày 10 tháng 3 năm 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Con người và những phát minh - Bách khoa thư chuyên đề (1998), Nhà xuất bản giáo dục 
Nguyễn Xuân Trường, 385 câu hỏi và đáp về hóa học với đời sống (2006), Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo khoa hoá học lớp 11(tái bản 2018).Nhà xuất bản giáo dục.
Sách giáo viên hoá học 11( tái bản năm 2018). Nhà xuất bản giáo dục.
Tạp chí hóa học và ứng dụng số 243 năm 2019. 
Bài giảng thực hành thí nghiệm phương pháp dạy học, Đặng Thị Thuận An(2009), Trường ĐHSP Huế
Thí nghiệm thực hành và phương pháp dạy học hóa học, Cao Cự Giác(2015), Nhà xuất bản đại học Vinh.

File đính kèm:

  • docxskkn_phat_trien_nang_luc_thuc_hanh_cho_hoc_sinh_trung_hoc_ph.docx
Sáng Kiến Liên Quan