SKKN Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường Trung học Phổ thông hiện nay
Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát triển
năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ
những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người
học.
Chương trình GD này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của
quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy
học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có
thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Chương trình dạy học định
hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy
định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra
những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh
giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt
được kết quả đầu ra mong muốn. Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng
phát triển năng lực là tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy
định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách
thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng
tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức. Ngoài ra chất lượng giáo dục không
chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn phụ thuộc quá trình thực hiện.
Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Trong Nghị quyết hội nghị
lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XI đã nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD
và ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập quốc tế” và dạy học phải chú trọng “phát triển phẩm chất năng
lực người học, đảm bảo hài hòa giữa dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp”. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của bộ GD & ĐT lại
đặt ra mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới là giúp HS hình thành
phẩm chất và năng lực người học, theo đó có 3 phẩm chất cần hình thành và phát
triển cho HS THPT là sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm và có 8
năng lực cần hình thành và phát triển cho HS là năng lực GQVĐ và sáng tạo, năng
lực tự học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất, giao tiếp, năng lực hợp tác, tính
toán, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Trong dạy học môn Ngữ văn ở
bậc THPT thì năng lực GQVĐ và sáng tạo là một trong 8 năng lực quan trọng nhất
cần được hình thành và phát triển cho HS.
n xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao.Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử sử dụng biện pháp tu từ gì? 1/ Nội dung chính của văn bản trên: Vai trò và sứ mệnh của người hiền đối với nhà vua và đất nước. 2/ Hai câu trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh : người hiền- ngôi sao sáng ; thiên tử- sao Bắc Thần ( tức Bắc Đẩu) Tác giả quan niệm về người hiền : tác giả ví người hiền như ngôi sao sáng. Quy luật vận động của các vì sao sáng là chầu về Bắc Thần, mà Thiên tử là Bắc Thần. Như vậy, tác giả không chỉ đưa ra quan niệm về người hiền mà còn nêu rõ quy luật xử thế của người hiền : người hiền phải do Thiên tử sử dụng, nếu không làm như vậy là trái với đạo trời. 3/Việc xác định vai trò và nhiệm vụ của người hiền tài có tác dụng khẳng định việc chiêu hiền, cầu hiền của nhà vua là có cơ sở, có căn cừ, là hợp lòng trời, lòng người. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay IV. VẬN DỤNG ( 5 phút) - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 3 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Câu 1: Từ tầm quan trọng của chính sách cầu hiền vua Quang Trung (Chiếu Cầu hiền) em đóng vai là một nhà lãnh đạo tỉnh nhà đưa ra sách lược kêu gọi người tài ở Nghệ An trong thời điểm hiện tại? Câu 2: Vẽ tranh chân dung nhân vật lịch sử Vua Quang Trung? Câu 3 : Tại sao trong một phần lịch sử chùa Đại Tuệ - Nam Đàn quê hương em, có nhắc đến Vua Quang trung, hãy lý giải? Câu 4: Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vai trò của người hiền trong cuộc sống hôm nay. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Hs có thể tự đề xuất những chính sách miễn sao lí giải hợp lý - Vẽ tranh theo năng khiếu sở trường ( Có sản phẩm minh họa) - Hs tìm hiểu lịch sử văn hóa địa phương ( Dao việc cho Hs vùng Nam Anh , Nam Xuân, Nam Lĩnh) Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu : -Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ; -Nội dung: Từ vai trò người hiền trong bài Chiếu, thí sinh hiểu được người hiền là người như thế nào ? Làm thế nào để có được người hiền để phục vụ cho đất nước hôm nay ? Từ đó, bản thân rút ra bài học nhận thức và hành động. HĐ5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG. (2 phút) - Mục tiêu: sưu tầm, mở rộng các kiến thức đã học - Phương pháp: đàm thoại - Thời gian: 2 phút Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay + Vẽ sơ đồ tư duy bài Chiếu cầu hiền + Tìm đọc các bài Thiên đô chiếu ( Lí Công Uẩn), Hiền tài là nguyên khí của quốc gia( Thân Nhân Trung) -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: phần mềm Imindmap - Tra cứu tài liệu trên mạng, trong sách Ngữ văn 8,10 đã học.. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - DẶN DÒ HS tự tóm tắt những nét chính về nội dung và nghệ thuật - Gv chốt lại: Tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. Tiết 42 Thực hiện tại lớp : 11A1,11C1,11D1 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Trích “Số đỏ”) Vũ Trọng Phụng I. Mức độ cần đạt 1. Kiến thức: – Bộ mặt thật của xã hội tư sản thành thị lố lăng, kệch cỡm; – Thái độ phê phán mạnh mẽ xã hội đương thời khoác áo văn minh, “Âu hoá” nhưng thực chất hết sức giả dối, đồi bại và nỗi xót xa kín đáo của tác giả trước những băng hoại đạo đức con người. – Bút pháp trào phúng đặc sắc, tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước, xây dựng chân dung biếm hoạ sắc sảo, giạng điệu châm biếm. 2. Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản tự sự theo thể loại tiểu thuyết trào phúng. 3.Thái độ: Có sự nhìn nhận đúng đắn trước những hiện thực lố lăng, kệch cỡm của xã hội. 4. Định hướng hình thành phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo: HS đọc hiểu sáng tạo đúng yêu cầu thể loại thể loại tiểu thuyết trào phúng. - Năng lực hợp tác thông qua thảo luận nhóm. - Năng lực giao tiếp tiếng Việt: từ việc khai thác văn bản, HS được giao tiếp cùng tác giả, được hiểu và nâng cao khả năng sử dụng TV. - Năng lực thưởng thức văn học: Cảm nhận được vẻ đẹp ngôn ngữ văn học, Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay biết rung động, trân trọng những đóng góp của Ngô Tất Tố với nền văn học dân tộc. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH Giáo viên: Bài soạn điện tử, TLTK, SGV, đoạn phim tư liệu, máy chiếu. Học sinh: Vở ghi, SGK, SBT, bảng phụ, trang phục hóa thân vào nhân vật III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC: 1. Phương pháp: nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở, bình giảng, thảo luận nhóm... 2. Kĩ thuật: Động não, khăn phủ bàn, trình bày một phút... IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp (1 phút). Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp 2. Kiểm tra bài cũ (3 phút) Phân tích các câu văn tế: Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc Sống thờ vua, thác cũng thờ vuađể thấy rõ một cách toàn diện quan niệm sống chết của Nguyễn Đình Chiểu. 3. Bài mới: HĐ1: KHỞI ĐỘNG ( 5 phút) - Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh. - Phương pháp: vấn đáp Nội dung: – GV: Cung cấp 1 bài ca dao về hủ tục ma chay thời xưa Con cò chết rũ trên cây, Cò con mở lịch xem ngày làm ma. Cà cuống uống rượu la đà, Chim ri ríu rít bò ra lấy phần, Chào mào thì đánh trống quân, Chim chích cởi trần, vác mõ đi rao. (Ca dao) – GV: Sau khi đọc bài ca dao này em hãy nhận xét nội dung bài ca dao đề cập đến vấn đè gì? – HS trả lời hướng đến vấn đề hủ tục trong ma chay và cái chết đáng thương của người này sẽ là cơ hội cho người khác trục lợi. – Từ bài ca dao trên ta thấy ngoài hủ tục lạc hậu của ma chay thơi xưa, cái chết đáng thương của con cò còn là cơ hội cho kẻ bất nhân khác trục lợi. Trong văn học hiện đại có một tác phầm cũng đề cập đến vấn đề này, đó là tác phẩm Số đỏ của Vũ Trọng Phụng. Tiết học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia”. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay Hoạt động 2: (32’) HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. Mục tiêu hoạt động: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm, nhan đề đoạn trích và niềm vui của những người ngoài gia đình Nội dung: Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 2 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích Nhóm 1: Thuyết minh những nét chính về tác giả Vũ Trọng Phụng Nhóm 2: Tóm tắt tiểu thuyết truyện Số đỏ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ bằng cách đọc, ghi lại từ ngữ quan trọng, trao đổi, thảo luận, ghi chép câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả: HS đại diện 1 nhóm trả lời. Nhóm HS khác lắng nghe, đối chiếu, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau. GV bổ sung, kết luận, chốt kiến thức. I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả – Vũ Trọng Phụng (1912-1939) quê Hưng Yên – Xuất thân: Gia đình nghèo. – Sớm mồ côi cha, gia đình nghèo khổ, được mẹ tần tảo nuôi ăn học, học hết tiểu học -> tự kiếm sống. – Làm nhiều nghề khác nhau: Thư kí, bán hàng, đánh máy chữ, viết báo, viết văn. – 1930 có truyện đăng báo, xông xáo trên mọi lĩnh vực: Phóng sự, Truyện ngắn, kịch, tiểu thuyết -> mệnh danh :”Ông vua phóng sự Bắc Kì ”. => Là một trong những nhà văn hiện thực lớn, có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại. 2. Tác phẩm “Số đỏ” – Tác phẩm được đăng trên tờ Hà Nội báo năm 1936, in thành sách năm 1938. – Tóm tắt tác phẩm: SGK – Giá trị tác phẩm: Bằng tiếng cười, bằng nghệ thuật trào phúng độc đáo Vũ Trọng Phụng đã tố cáo, lên án xã hội tư sản thành thị Việt Nam trước cách mạng. – Vị trí đoạn trích: Chương XV của tiểu thuyết ”Số đỏ”. Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay – Tìm hiểu Ý nghĩa nhan đề. – Bước 1: GV giao nhiệm vụ: + Giải thích ý nghĩa nhan đề – Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: 1 HS trả lời – Bước 3: Báo cáo kết quả – Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét GV cho HS xem đoạn video nói đến nguyên nhân cái chết của cụ cố Tổ – Tìm hiểu niềm vui, hạnh phúc của những người ngoài gia đình. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm thảo GV tổ chức 1 trò chơi cho HS hóa thân thành nhân vật là những người ngoài gia đình cụ cố Tổ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ bằng cách thể hiện nhân vật Bước 3: Báo cáo kết quả: Mỗi nhóm cử 2 HS diễn xuất. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau. HS nhận xét niềm vui của các thành viên trong gia đình cụ cụ cố Tổ. -> GV chốt kiến thức bằng grap trên máy chiếu. II. Đọc hiểu văn bản 1. Ý nghĩa nhan đề. – Nhan đề “Hạnh phúc của một tang gia” + Hạnh phúc: Niềm vui sướng khi đạt được ước nguyện. + Tang gia: gia đình có người chết. -> Niềm hạnh phúc của gia đình có người chết. => Mang tính chất mâu thuẫn trào phúng, hé mở một tấn bi hài kịch: đám tang của người chết trở thành ngày hội của người sống. 2. Niềm vui, hạnh phúc của những người ngoài gia đình. – Xuân tóc đỏ: “danh dự của Xuân lại càng to thêm” bởi nhờ hắn mà cụ tổ chết thật, nhờ hắn mà đám tang trở nên to tát hơn. – Hai viên cảnh sát Pháp được thuê giữ trật tự cho đám tang -> ”sung sướng cực độ, trông nom hết lòng”. – Bạn thân cố Hồng được dịp khoe huân chương, râu ria. Những kẻ tai to mặt lớn sát ngay với linh cữu thì cảm động trước ”làn da trắng thập thò trong cái áo voan trên cánh tay và ngực tuyết”. – Ông Typn – được dịp ra mắt các mẫu thiết kế – những kiểu áo tang. – Trai thanh gái lịch trong đám ma thì chim nhau, cười tình, bình phẩm chê bai, ghen tuông bằng vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa ma. – Sư cụ Tăng Phú: sung sướng, vênh váo ngồi trên xe, đắc thắng vì đánh đổ được hội phật giáo. – Hàng phố: được dịp chiêm ngưỡng một đám ma to tát, linh đình chưa từng Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay có. => Những con người giả tạo, vô liêm sỉ với niềm vui tràn ngập. Qua đó cho thấy bản chất lố lăng đồi bại của xã hội “thượng lưu” thành thị trước cách mạng tháng 8 năm 1945 III. LUYỆN TẬP ( 5 phút) - Mục tiêu: hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: – GV cung cấp một ô chữ có 10 ô sô, HS sẽ trả lời ô số tự chọn. – HS trả lời – Từ chìa khóa: Suy đồi đạo đức – Từ chìa khóa: Suy đồi đạo đức III. VẬN DỤNG ( 5 phút) - Mục tiêu: HS hóa thân vào nhân vật trong gia đình cụ cố Hồng có trong trích đoạn. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p Hoạt động của GV – HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - HS thực hiện nhiệm vụ: - Nội dung: Câu 1: Diễn lại cảnh tiêu biểu trong “Hạnh phúc của một tang gia” (Vũ Trọng phụng) Cảnh đưa đám, cánh hạ huyệt Câu 2: Từ bức tranh xã hội của Vũ Trọng Phụng trong “Hạnh phúc của một tang gia” Thái độ của em trước quan niệm của một bộ phận giới trẻ ngày nay là sống “tây” , “thoáng”, - Ảnh minh họa - Bài viết hs phần phụ lục Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay “mở”? Câu 3: Xác định các nhân vật trong gia đình cụ cố Hồng gồm có: cụ cố Hồng, Vợ chồng Văn Minh, Ông Phán, cậu Tú Tân, cô Tuyết. – HS chuẩn bị thực hiện -Xác định các nhân vật trong gia đình cụ cố Hồng gồm có: cụ cố Hồng, Vợ chồng Văn Minh, Ông Phán, cậu Tú Tân, cô Tuyết. -Hóa thân vào nhân vật Hướng dẫn HS tự học ở nhà : (1’) – Soạn tiếp phần còn lại của đoạn trích. + Niềm vui của những người trong gia đình + Cảnh đám tang gương mẫu. Hạnh phúc của một tang gia 3.3. Địa điểm, đối tượng thực nghiệm. - Địa điểm khảo nghiệm: Trường THPT Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An - Đối tượng khảo nghiệm: Tại các lớp 11A1,11A3, 11C3 - Địa điểm khảo nghiệm: Trường THPT Đô Lương 1 – Đô Lương - Nghệ An - Đối tượng khảo nghiệm: Tại các lớp 11D1, 11A1, 11T6 3.4. Phương pháp thực nghiệm. - Chú trọng bài tập trong hoạt động vận dụng không phải chỉ dừng lại ở việc kiểm tra mức độ kiến thức nắm được, mà còn hướng đến mục đích cao hơn giúp hs thỏa sức sáng tạo phát hiện năng khiếu, sở trường và hạn chế bản thân từ đó phát huy và chỉnh sửa cho phù hợp. - Lồng nhiều bài tập trong hoạt động vận dụng khiến học sinh có nhiều thời gian để sáng tạo, thể hiện bản thân và rút được nhiều bài học bổ ích, khiến học sinh hứng thú nhiều với đọc văn nói riêng, môn ngữ văn nói chung. Giờ học trở nên sôi nổi không nặng nề về kiến thức. 3.5. Đánh giá. 3.5.1. Tính ứng dụng: - Đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã đưa ra được vùng kiến thức để hỏi, ngân hàng câu hỏi cập nhật theo từng năm cho hoạt động vận dụng trong giờ đọc văn nhằm phát huy tối đa năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh. Như vậy, với đóng góp của đề tài rất dễ được áp dụng rộng cho mọi đối tượng học sinh và mọi đối tượng giáo viên tham khảo và bổ sung, chỉnh sửa dần theo thời gian sẽ có một ngân hàng câu hỏi nhiều về lượng, “nặng” về chất cho phân môn đọc văn ở trường THPT. - Đề tài nghiên cứu này, đã giúp học sinh phát hiện năng khiếu, sở trường, sở Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay thích từ đó có thể định hướng nghề nghiệp cho các em: Họa sỹ, kiến trúc sư, ca sỹ, diễn viên, MC, hướng dẫn viên giúp các em có cuộc sống ý nghĩa. - Tính ứng dụng của đề tài này rất rộng rãi, khi chúng ta đang dần hoàn thiện dạy học phát triển năng lực cho học sinh thì những đóng góp đề tài rất hữu ích và có thể ứng dụng cho nhiều môn học không chỉ riêng Ngữ văn vì hoạt động vận dụng thì ở tiết học nào, môn học nào cũng có. Đặc biệt, nó có thể nhân rộng hình thức này cho giờ đọc văn trường THCS. 3.5.2. Kết quả thực nghiệm: - Kết quả của việc ứng dụng đề tài sáng kiến trong dạy học thực nghiệm tại lớp 11A1 bài dạy: Chiếu cầu hiền ( Ngô Thì Nhậm) Tỷ lệ Lớp Năng lực sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề Các năng lực khác Không hợp tác thể hiện năng lực 11A1 40,5% 35,5% 18% 2% - Kết quả của việc không ứng dụng đề tài sáng kiến trong dạy học thực nghiệm tại lớp 11 C3 tiết Tỷ lệ Lớp Năng lực sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề Các năng lực khác Không hợp tác thể hiện năng lực 11C3 10,5% 9,5% 13% 67% - Kết quả của việc ứng dụng đề tài sáng kiến trong dạy học thực nghiệm tại lớp 11C1: “Hạnh phúc của một tang gia” ( Trích, Vũ trọng Phụng) Tỷ lệ Lớp Năng lực sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề Các năng lực khác Không hợp tác thể hiện năng lực 11D1 40% 41% 18% 1% 11C1 31,5% 33,5% 33% 2% - Kết quả của việc không ứng dụng đề tài sáng kiến trong dạy học thực nghiệm tại lớp 11A3 : “Hạnh phúc của một tang gia” ( Trích, Vũ trọng Phụng) Tỷ lệ Lớp Năng lực sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề Các năng lực khác Không hợp tác thể hiện năng lực 11T6 8,5% 8,5% 13% 70% 11A3 9,5% 8,5% 13% 69% Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Bài học kinh nghiệm. Thực hiện tốt các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS cũng chính là thực hiện tốt nghị quyết 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo góp phần thực hiện tốt mục tiêu: “Phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”. Vì vậy, trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT phổ thông nói chung, dạy học văn bản VH nói riêng cần phải được quan tâm và thực hiện thường xuyên. Qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo một cách nghiêm túc, khách quan, khoa học và nguồn tư liệu nghiên cứu chính xác, chân thực tôi đã hệ thống được một phần lý luận về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn THPTtheo chương trình hiện hành, những định hướng, quy trình thiết kế hoạt động dạy học phần bài tập vận dụng, một số biện pháp bồi dưỡng giáo viên và thông qua việc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên cấp học, tôi rút ra được bài học kinh nghiệm như sau: - Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường, cụm trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cụ thể, chi tiết để chỉ đạo kịp thời. - Phát huy vai trò của GV cốt cán chuyên môn nghiệp vụ cấp Tỉnh. Tăng cường sự phối hợp, chủ động tư vấn, hỗ trợ cho nhà trường, giáo viên trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS, có kho tài liệu để chuyển các giáo án hay cho giáo viên tham khảo. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ chuyên môn tại các nhà trường. Thực hiện đầu đủ các bước, đúng quy trình trong sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. - Kịp thời biểu dương các giáo viên điển hình tiên tiến trong việc tổ chức các hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh nhằm tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm góp phần lan tỏa đến nhiều giáo viên trong toàn tỉnh. - Giáo viên tích cực học hỏi đồng nghiệp, có ý thức tự học, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong dạy học hiện nay. 2. Kiến nghị, đề xuất. 2.1. Đối với nhà trường - Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. - Đổi mới trong công tác đánh giá giờ của giáo viên. Không lấy sách giáo khoa Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thống bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay làm “thước đo”, lấy phương pháp dạy học của mình áp đặt cho người thực thi tiết dạy. 2.2. Đối với giáo viên Trong dạy học, giáo viên cần tạo ra cho học sinh nhiều cơ hội để học sinh được phát huy năng lực của mình, qua đó giúp học sinh hiểu rõ, nhớ lâu hơn kiến thức và học sinh vận dụng được kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trên cơ sở chương trình hiện hành, giáo viên cần chuyển dần từ dạy học tiếp cận trang bị kiến thức sang dạy học theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh, quan tâm đến việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm để hình thành kiến thức mới, trải nghiệm vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Trên đây là một số kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và thực nghiệm đề tài "Phát triển năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề cho học sinh qua hệ thông bài tập vận dụng trong giờ đọc văn ở trường THPT hiện nay. Tuy các giải pháp đưa ra chưa thật sự đầy đủ nhưng bước đầu đã có hiệu quả thiết thực góp phần đổi mới phương pháp dạy học và bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 bắt đầu từ năm học 2020 - 2021. Rất mong hội đồng khoa học đóng góp ý kiến để những nội dung mà chúng tôi đã trình bày được đầy đủ hơn, hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_sang_tao_giai_quyet_van_de_cho_hoc.pdf