SKKN Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Lớp 10 qua dạy học chủ đề truyện dân gian Việt Nam
Khái quát về dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1.1. Khái niệm.
Theo quan niệm dạy học hiện đại “Năng lực GQVĐ là khả năng của một
cá nhân “huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân. để hiểu và giải quyết vấn đề
trong tình huống nhất định một cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”.
Như vậy, năng lực GQVĐ là khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết
tình huống vấn đề khi mà giải pháp giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn
sàng tham gia vào giải quyết tình huống vấn đề đó - thể hiện tiềm năng là công
dân tích cực và xây dựng (Định nghĩa trong đánh giá PISA, 2012).
Với môn học Ngữ văn, năng lực này cũng cần được hướng đến khi triển khai
các nội dung dạy học của bộ môn, do tính ứng dụng thực tiễn và quy trình hình
thành năng lực có thể gắn với các bối cảnh học tập (tiếp nhận và tạo lập văn bản)
của môn học, khi nảy sinh những tình huống có vấn đề. Với một số nội dung dạy
học trong môn Ngữ văn như: xây dựng kế hoạch cho một hoạt động tập thể, tiếp
nhận một thể loại văn học mới, viết một kiểu loại văn bản, lí giải các hiện tượng
đời sống được thể hiện qua văn bản, thể hiện quan điểm của cá nhân khi đánh giá
các hiện tượng văn học, quá trình học tập các nội dung trên là quá trình giải
quyết vấn đề theo quy trình đã xác định. Quá trình giải quyết vấn đề trong môn
Ngữ văn có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc trong
một chủ đề dạy học.8
1.2.1.2. Cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực GQVĐ là sự tổng hòa của các năng lực sau:
- Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm,
qui luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn.
- Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức
chung và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá,
trình bày thông tin.
- Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa
chọn và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp GQVĐ và từ đó học được
cách ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm GQVĐ cho mình.
- Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá
và điều chỉnh được kế hoạch GQVĐ, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác
nhau.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, giúp người học có khả
năng phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để
GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, năng lực GQVĐ có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực
trên, đồng thời nó còn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực chung và
năng lực chuyên biệt khác
hiện vấn đề Tìm giải pháp Thực hiện giải pháp Kết luận, phát triển vấn đề 1 GV đặt vấn đề GV nêu cách GQVĐ HS thực hiện, GV hướng dẫn GV đánh giá kết quả làm việc của HS 2 GV nêu vấn đề GV gợi ý để HS tìm ra cách GQVĐ HS thực hiện, GV giúp đỡ khi cần GV và HS cùng đánh giá 3 GV cung cấp thông tin tạo tình huống HS phát hiện, nhận dạng, phát biểu vấn đề nảy sinh cần giải quyết. HS tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn các giải pháp HS thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề GV và HS cùng đánh giá 50 4 HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng HS lựa chọn vấn đề giải quyết HS tự đề xuất ra giả thuyết, xây dựng kế hoạch giải HS thực hiện kế hoạch giải HS tự đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc GQVĐ Từ chỗ GV nêu tình huống có vấn đề đến HS tự phát hiện và nêu vấn đề. Từ chỗ GV hướng dẫn HS tìm phương pháp GQVĐ đến HS tự tìm phương pháp và cách thức GQVĐ. Từ môn Ngữ văn sang các tình huống xẩy ra trong cuộc sống. Phần đông GV chúng ta mới vận dụng dạy học đặt - giải quyết vấn đề ở mức 1 và 2. Phải phấn đấu để trong nhiều trường hợp có thể đạt tới mức 3 và 4, từ đó làm cho dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trở thành phổ biến. 4. Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm, bước đầu đánh giá được việc sử dụng dạy học theo chủ đề để hình thành năng lực GQVĐ cho HS, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn. 2. Kiến nghị Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau: 1. Việc thiết kế các chủ đề dạy học để hình thành năng lực GQVĐ cho học sinh đã manng lại những hiệu quả tích cực trong việc thực hiện chủ trương của ngành giáo dục. Đây là năng lực bản lề để hình thành các năng lực khác cho học sinh Tuy nhiên, để làm được điều đó không chỉ dừng lại ở việc thiết kế nội dung chủ đề học tập mà người giáo viên còn phải biết phối hợp các PPDH và kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức các hoạt động học tập theo hướng tích cực người học hướng đến hình thành và phát triển năng lực GQVĐ cho học sinh. 2. Trong khuôn khổ đề tài này, tôi mới chỉ dừng lại ở việc thiết kế một chủ đề dạy học bộ môn Ngữ văn nhằm hướng đến một năng lực cho học sinh THPT. Vì vậy, trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể triển khai mở rộng sang các chủ đề khác, bậc học và bộ môn học khác nhau. 3. Hiện nay việc xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực và hệ thống bảng hỏi, bảng kiểm để đánh giá năng lực cũng như xây dựng quy trình bồi dưỡng và phát triển năng lực là rất cần thiết để tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Vì vậy, chúng ta cần nhân rộng và triển khai các bộ tiêu chí, hệ thống bảng hỏi, bảng kiểm, quy trình dạy học phát triển năng lực GQVĐ để đồng nghiệp vận dụng là rất cần thiết. 4. Những đóng góp của đề tài có hướng ứng dụng trong giáo dục phổ thông mới và hướng phát triển tiếp theo của đề tài với dạy học bộ môn cũng như các môn khác. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đỗ Ngọc Thống(chủ biên), Bùi Minh Đức( Chủ biên), Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt(2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. [2]. Phạm Thị Thu Hương(chủ biên), Trịnh Thị Màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh Thị Bích Thủy(2018), Phát triển năng lực đọc –hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. [3]. Lê Thị Kim Dung(2019), Trọng tâm kiến thức và năng lực môn Ngữ văn, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. [4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng, Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014,. [5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn: Phương pháp và kỹ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, Tài liệu tập huấn chuyên môn. [6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể, website Bộ GD&ĐT [7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Môn Ngữ văn, website Bộ GD&ĐT: https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-hoat- dong-cua-bo.aspx?ItemID=5755 [8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn II (2018), Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn chuyên môn. [9]. Lê Đình Trung (Chủ biên), Phan Thị Thanh Hội (2018), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội. [10]. Phan Trọng Luận( Tổng chủ biên), Lê Nhâm Thìn(chủ biên phần Văn), Bùi Minh Toán(chủ biên phần Tiếng Việt), Lê A (chủ biên phần Làm văn), Ngữ văn 10- tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2006 52 PHỤ LỤC 1: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TẤM CÁM HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Mục tiêu: Học sinh kết nối kiến thức đã học về Cổ tích với kiến thức mới. HS hứng khởi có động lực và nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học. Phương tiện: Máy chiếu Phương pháp kỹ thuật: Tư duy nhanh, trình bày một phút. Các bước tiến hành *GV giao nhiệm vụ: - GV chiếu đoạn clip ngâm thơ “Truyện cổ nước mình” của Lâm Thị Mĩ Dạ . HỎI NHANH: trong clip, mấy lần nhà thơ nhắc đến từ “truyện cổ”? - GV dẫn dắt vào bài học: Đã từ lâu, truyện cổ tích trong những câu chuyện của bà của mẹ đã gắn liền với tuổi thơ của mỗi chúng ta. Những câu chuyện giản dị mà ẩn chứa bao bài học nhân sinh ý nghĩa ở đời. Để cảm nhận rõ hơn điều này,trong tiết học ngày hôm nay chúng ta hãy tìm hiểu truyện cổ tích Tấm Cám. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Mục tiêu: Hiểu được các kiến thức chung của tác phẩm - Nhận biết được những đơn vị kiến thức trọng tâm cần nắm vững: Nhân vật Tấm và mẹ con Cám - Biết thảo luận nhóm để tìm hiểu thông tin cơ bản của tác phẩm - Rút ra được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm - Rút ra được bài học trong cuộc chiến đấu giữa cái thiện và cái ác. Phương tiện: Máy chiếu, sách giáo khoa, giấy A4 Phương pháp kỹ thuật: + Dạy học nêu và giải quyết vấn đề. Dạy học hợp tác. Dạy học tích hợp + Kĩ thuật: đọc tích cực, thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, tranh luận, trình bày một phút, động não, đóng vai... Các bước tiến hành Yêu cầu cần đạt và kết quả dự kiến Hoạt động của giáo viên và học sinh I. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ TÁC PHẨM. -Học sinh trả lời các câu hỏi và điền thông tin. Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân đọc phần tiểu dẫn SGK (kĩ thuật đọc tích 53 -Kết quả dự kiến: Học sinh nắm được những thông tin về khái niệm, đặc trưng của cổ tích và những hiểu biết về truyện cổ tích Tấm Cám cực) và thực hiện các yêu cầu sau: - Bươc 1: GV giao nhiệm vụ: yêu cầu hs đọc phần tiểu dẫn sgk và trả lời các câu hỏi sau (theo kĩ thuật trình bày một phút): - Nêu khái niệm, phân loại, đặc trưng TCT? - Những kiến thức chìa khóa để đọc hiểu Tấm Cám. - Bước 2: HS trả lời - Bước 3: GV nhận xét - Bước 4: Chuẩn những kiến thức cơ bản II. HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC VĂN BẢN Tóm tắt văn bản. - Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân tóm tắt tác phẩm - Bước 2: HS tóm tắt - Bước 3: HS khác nhận xét - Bước 4: Nhận xét và chuẩn kiến thức. 1. Đọc - hiểu khái quát - Yêu cầu cần đạt: Nhớ lại các cách tiếp cận truyện cổ tích Tìm ra hướng tiếp cận thích hợp với truyện cổ tích - Kết quả dự kiến: Học sinh đề xuất được hướng tiếp cận tác phẩm - GV yêu cầu Hs trình bày những cách tiếp cận với một truyện cổ tích (GV dẫn dắt, đặt câu hỏi) Sau khi hs trả lời, gv gợi mở hướng tiếp cận theo nhân vật và xung đột giữa các nhân vật. 2. Đọc- hiểu chi tiết 2.1. Tìm hiểu thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm -Yêu cầu cần đạt: Cảm nhận được thân phận và con đường đi tìm hạnh phúc của Tấm. -Kết quả dự kiến: Sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, sử dụng kỹ thuật hoạt động theo nhóm Thao tác1: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản) - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến của Tấm. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. 54 + Học sinh tìm hiểu nhân vật Tấm + Học sinh nhận diện được đặc trưng của nhân vật cổ tích - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. 1. Tìm hiểu thân phận và con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Tìm hiểu hoàn cảnh sống, thân phận của Tấm. Nhóm 2: Tìm hiểu những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm trước khi vào cung. Nhóm 3: Tìm hiểu những thủ đoạn của mẹ con Cám và cách ứng xử của Tấm trước khi vào cung. Nhóm 4: Nêu ý nghĩa của yếu tố thần kì trên con đường tìm đến hạnh phúc của Tấm. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn kiến thức 2.2. Tìm hiểu cuộc đấu tranh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 55 giành lại hanh phúc của Tấm - Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của những mâu thuẫn, xung đột và sự biến của Tấm. - Kĩ thuật dạy học: động não, phòng tranh, mảnh ghép. - Hình thức tổ chức dạy học: học sinh làm việc độc lập kết hợp với thảo luận nhóm. GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1-2: - Quá trình hóa thân của Tấm. - Ý nghĩa của những sự vật mà Tấm đã hóa thân. Nhóm 3: Nhận xét về thái độ của Tấm trong quá trình đấu tranh giành lại hạnh phúc. Nhóm 4: Tìm hiểu ý nghĩa phần kết thúc truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Học sinh mỗi nhóm ghi kết quả thảo luận lên bảng phụ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh mỗi nhóm báo cáo kết quả thảo luận và treo bảng phụ lên để các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách thảo luận, trình bày. - Giáo viên chuẩn kiến thức III : TỔNG KẾT -Yêu cầu cần đạt: Học sinh tổng kết được nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Học sinh biết cách đọc hiểu một truyện cổ tích - Thao tác 3: Tổng kết Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện cổ tích Tấm Cám. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 56 - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. - GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên nhận xét về kết quả của các nhóm, rút kinh nghiệm về cách trình bày. - Giáo viên chuẩn kiến thức HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP - Yêu cầu cần đạt: Học sinh thực hành 2 bài tập trong SGK - Kết quả dự kiến: + Học sinh biết cách làm bài + Học sinh có những suy nghĩ tích cực, đúng đắn. - Bước 1: Giao nhiệm vụ: Yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc câu hỏi trong sách bài tập T 38, thảo luận cặp đôi sau đó trình bày (theo kĩ thuật trình bày một phút) Truyện cổ tích Tấm Cám có những yếu tố kì ảo nào tham gia vào cốt truyện? Những yếu tố đó có tác dụng như thế nào đối với diễn biến số phận của nhân vật Tấm? - Bước 2: HS thảo luận 2 phút - Bước 3: GV gọi hs trình bày, các bạn khác bổ sung - Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức Bài tập 2 - Bước 1: GV giao nhiệm vụ: HS thảo luận và làm bài tập 2 (theo kĩ thuật trình bày một phút): Nếu được viết lại phần kết thúc truyện em sẽ viết như thế nào? Hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 10-15 dòng trình bày suy nghĩ của mình. - HS sẽ có nhiều phương án trả lời nhưng giáo viên cần phải có sự định hướng cuối cùng để 57 các em có những suy nghĩ tích cực, đúng đắn. - Bước 2: HS viết 3 phút - Bước 3: HS trình bày sản phẩm. - Bước 4: GV nhận xét và chốt lại vấn đề HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG -Rèn kĩ năng tạo lập văn bản: Các đoạn mở bài, thân bài, kết luận. - HS độc lập viết bài ở nhà. - Giáo viên sử dụng Kĩ thuật 4 ô vuông để các nhóm thảo luận về nội dung sau: Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp. Hãy làm sáng tỏ qua Tấm Cám - HS lập được dàn ý, viết bài cảm nhận HOẠT ĐỘNG 5: MỞ RỘNG Hs có kịch bản và diễn được một đoạn ngắn nội dung của tác phẩm Sân khấu hóa một đoạn trong các văn bản đã học của chủ đề (HS chuẩn bị kịch bản và tổ chức ngoại khóa). 58 PHỤ LỤC 2. PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Trường: ... Học sinh: . Lớp: Văn học dân gian có nhiều vấn đề yêu thích không? Ít Vừa Nhiều Tâm thế khi gặp tình huống có vấn đề Không thích Bình thường Thích Tự đánh giá về năng lưc giải giải quyết vấn đề Yếu Trung bình Khá, tốt PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN NGỮ VĂN Trường: .. Họ và tên: . Nhóm: Ngữ văn Nguồn câu hỏi và tình huống có vấn đề Ít Vừa Nhiều Tâm thế khi xây dựng chủ đề Truyện dân gian hướng đến năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Không thích Bình thường Thích Mức độ hình thành phương pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề Chưa Trung bình Khá, Tốt 59 PHỤ LỤC 3: CÁC BÀI KIỂM TRA ĐỊNH LƯỢNG Bài kiểm tra số 1 Câu 1. Buôn làng Tây Nguyên đang vào hội Cà phê náo nức, tưng bừng, rộn rã cồng chiêng. Nếu chàng Đăm Săn bước ra từ thiên sử thi xa xưa để hòa mình vào nhịp vui của cuộc sống hôm nay, anh/chị nghĩ chàng sẽ nói gì? Hãy tưởng tượng và ghi lại điều đó bằng một đoạn văn. Hướng dẫn chấm a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Những câu nói của Đăm Săn c. Triển khai vấn đề Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ tâm trạng và suy nghĩ của Đăm Săn, những lời khuyên, những thông điệp gắn với đoạn trích và cuộc sống hiện đại. Ví dụ: - Cảm xúc của Đăm Săn khi đến với xã hội hiện đại - Lời khuyên: + Biết sống vì cộng đồng. + Khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh + Giữ gìn văn hóa dân tộc v.v.. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề trình bày Bài kiểm tra số 2 Câu 1: Rẽ nước cùng Rùa Vàng đi vào lòng biển sâu, An Dương Vương thực sự nghĩ gì và cảm thấy như thế nào? Hãy tưởng tượng và ghi lại điều đó bằng một đoạn văn. Hướng dẫn chấm 60 a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ và tâm trạng của An Dương Vương. c. Triển khai vấn đề Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ tâm trạng và suy nghĩ của An Dương Vương, những bài học lịch sử từ vị vua này. Ví dụ: - Tâm trạng: Đau khổ, day dứt, ăn năn, hối lỗi vì để mất nước, lí giải vì sao chém Mị Châu. - Những bài học lịch sử + Xử lí đúng đắn mối quan hệ riêng- chung + Cảnh giác v.v.. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề trình bày Bài kiểm tra số 3 Câu 1: Nếu được tham gia vào câu chuyện Tấm Cám, anh/chị muốn hóa thân vào nhân vật nào? Vì sao? Hãy viết một đoạn văn trình bày rõ. Hướng dẫn chấm a. Đảm bảo về hình thức đoạn văn Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nhân vật muốn hóa thân và giải thích lí do. 61 c. Triển khai vấn đề Học sinh lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần chọn được nhân vật muốn hóa thân trong các nhân vật truyện cổ tích Tấm Cám. - Lí giải được vì sao? d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề trình bày 62 PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ GET DATA /TYPE=XLSX /FILE='C:\Users\HONG THAI\Desktop\So lieu kiem dinh Huong.xlsx' /SHEET=name 'Sheet1' /CELLRANGE=full /READNAMES=on /ASSUMEDSTRWIDTH=32767. EXECUTE. DATASET NAME DataSet1 WINDOW=FRONT. DESCRIPTIVES VARIABLES=TN1 DC1 TN2 DC2 TN3 DC3 /STATISTICS=MEAN STDDEV VARIANCE SEMEAN. Descriptives Notes Output Created 27-MAR-2021 13:20:41 Comments Input Active Dataset DataSet1 Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File 120 Missing Value Handling Definition of Missing User defined missing values are treated as missing. Cases Used All non-missing data are used. Syntax DESCRIPTIVES VARIABLES=TN1 DC1 TN2 DC2 TN3 DC3 /STATISTICS=MEAN STDDEV VARIANCE SEMEAN. Resources Processor Time 00:00:00.00 Elapsed Time 00:00:00.00 [DataSet1] Descriptive Statistics N Mean Std. Deviation Variance Statistic Statistic Std. Error Statistic Statistic TN1 120 6,23 ,116 1,267 1,604 DC1 118 6,20 ,117 1,271 1,616 TN2 120 6,93 ,101 1,106 1,222 DC2 118 6,76 ,105 1,137 1,294 TN3 120 7,61 ,099 1,087 1,181 DC3 118 7,30 ,100 1,088 1,185 Valid N (listwise) 118 63 Scale: ALL VARIABLES Case Processing Summary N % Cases Valid 118 98,3 Excludeda 2 1,7 Total 120 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items ,986 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted TN1 34,72 29,485 ,970 ,982 DC1 34,69 28,949 ,972 ,982 TN2 34,01 31,427 ,952 ,984 DC2 34,14 30,597 ,952 ,983 TN3 33,33 31,608 ,945 ,984 DC3 33,60 31,233 ,941 ,984 Intraclass Correlation Coefficient Intraclass Correlationb 95% Confidence Interval F Test with True Value 0 Lower Bound Upper Bound Value df1 df2 Single Measures ,922a ,900 ,941 71,987 117 585 Average Measures ,986c ,982 ,990 71,987 117 585 Intraclass Correlation Coefficient F Test with True Value 0b Sig Single Measures ,000a Average Measures ,000c Two-way mixed effects model where people effects are random and measures effects are fixed. a. The estimator is the same, whether the interaction effect is present or not. b. Type C intraclass correlation coefficients using a consistency definition-the between-measure variance is excluded from the denominator variance. c. This estimate is computed assuming the interaction effect is absent, because it is not estimable otherwise. 64 PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH DO ĐỒNG NGHIỆP CUNG CẤP 65 KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM VÀ VẼ SƠ DỒ TƯ DUY CỦA HỌC SINH 66 BẢN RAP TẤM CÁM -DO HỌC HỌC SINH VIẾT VÀ ĐỌC TẠI LỚP Link Video thực nghiệm https://www.youtube.com/watch?v=XDclN1MLqd4 https://www.youtube.com/watch?v=t_HNvwqf22o 67
File đính kèm:
- skkn_phat_trien_nang_luc_giai_quyet_van_de_cho_hoc_sinh_lop.pdf