SKKN Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong Chương I – Sinh học 11 cơ bản tại trường Trung học Phổ thông Hai Bà Trưng
Quy trình một bài thí nghiệm thực hành
Một bài thí nghiệm thực hành có thể gồm các bước sau [4]:
* Bước 1. Xác định mục tiêu (cho GV và cho HS):
GV nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn HS phát biểu mục tiêu
thực hành), phải đảm bảo mỗi HS nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu
làm thí nghiệm để làm gì?
* Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời
câu hỏi: có làm được không?)
Trước mỗi bài thực hành, GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy
đủ dụng cụ, hóa chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm
thành công. GV có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải hướng dẫn, kiểm tra.
* Bước 3. Xác định nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)
- HS có thể tự đọc quy trình thí nghiệm (nếu có sẵn trong bài thực hành) hoặc
GV giới thiệu cho HS quy trình thí nghiệm.
- HS tự tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã cho để thu thập số liệu.5
* Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy
gì? Thu được kết quả ra sao?)
- HS quan sát, ghi lại các kết quả quan sát được trong quá trình làm thí
nghiệm vào vở.
* Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại
sao? Mục tiêu đã hoàn thành hay chưa?)
- HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà họ quan sát thấy trong quá trình làm
thí nghiệm.
- Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi
để tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu
hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả.
- Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước
khi làm thí nghiệm để đánh giá công việc đã làm.
* Bước 6. Viết báo cáo thực hành.
ng lọ hút ẩm (GV liên hệ xin của trường 20 ĐHSP) Nghiên cứu vai trò của phân bón NPK - Chậu nhựa: 2 chiếc - Tấm xốp tròn: 2 tấm - Thước nhựa: 1 chiếc - Cốc thủy tinh dung tích 500 ml: 1 chiếc - Cốc đong có mỏ dung tích 250 ml: 1 chiếc - Đũa thủy tinh: 1 chiếc - Phân bón NPK - Cốc nhựa trong suốt: 8 chiếc - Tấm xốp tròn (HS tự cắt và đục lỗ): 8 tấm - Thước nhựa: 4 chiếc - Cốc thủy tinh dung tích 500 ml: 4 chiếc - Cốc đong có mỏ dung tích 250 ml: 4 chiếc - Đũa thủy tinh: 4 chiếc - Phân bón NPK Chiết rút diệp lục và carôtenôit - Cốc thủy tinh (to, nhỏ): 6 chiếc - Cốc đong 250 ml có chia độ: 1 chiếc - Ống nghiệm: 6 chiếc - Giá để ống nghiệm: 1 chiếc - Kéo HS, dao - Cồn 900 - Nước sạch - Cốc nhựa trong suốt: 24 chiếc - Cốc đong 250 ml có chia độ: 1 chiếc - Ống nghiệm: 24 chiếc - Giá để ống nghiệm: 4 chiếc - Kéo HS, dao - Cồn 900 - Nước sạch Phát hiện hô hấp qua sự thải CO2 - Bình thủy tinh có nút cao su gắn ống thủy tinh hình chữ U và phễu nhựa: 1 chiếc - Cốc có mỏ: 1 chiếc - Ống nghiệm: 2 chiếc - Giá để ống nghiệm: 1 chiếc - Ống hút: 1 chiếc - Chai nhựa (tận dụng chai nước lọc) dung tích 350 – 500 ml, trên nắp chai có đục 2 lỗ nhỏ (HS tự đục lỗ theo hướng dẫn của GV) vừa khít với ống nhựa hình chữa U và phễu nhựa: 4 chiếc - Phễu nhựa: 2 chiếc - Ống nhựa hình chữ U: 4 chiếc (dùng 2 ống hút của hộp sữa nối lại) - Cốc có mỏ: 4 chiếc - Ống nghiệm: 8 chiếc - Giá để ống nghiệm: 4 chiếc - Ống hút: 4 chiếc 21 - Nước vôi trong - Nước sạch - Nến, diêm (bật lửa) - Nước vôi trong - Nước sạch Phát hiện hô hấp qua sự hút O2 - Bình có nắp đậy: 2 chiếc - Diêm (bật lửa) - Nến - Chai nhựa có nắp đậy: 8 chiếc - Diêm (bật lửa) - Nến 7.1.5. Một số hình ảnh hoạt động trên lớp của các nhóm học sinh lớp thực nghiệm Thí nghiệm về thoát hơi nước Nhóm 1 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng Thí nghiệm về vai trò của phân bón Nhóm 4 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 22 Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit Nhóm 2 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit Nhóm 3 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit Nhóm 1 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 23 Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2 Nhóm 3 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2 Nhóm 4 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2 Nhóm 2 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 24 Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 25 7.1.6. Kết quả thực nghiệm Sau khi dạy xong các bài thực hành thuộc chương I. A – Sinh học 11 cơ bản tại lớp thực nghiệm (11A7) và lớp đối chứng (11A6), tôi đã tiến hành đánh giá kết quả học tập và khảo sát hứng thú của HS lớp thực nghiệm và HS lớp đối chứng. - Về kết quả học tập: Kết quả học tập của HS được đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra kiến thức và vận dụng giải thích một số hiện tượng thực tiễn. Thống kê điểm số của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được thể hiện ở bảng 1 dưới đây: Bảng 1. Kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Xếp loại điểm Lớp thực nghiệm (11A7) Lớp đối chứng (11A6) SL TL (%) SL TL (%) Giỏi (8 - 10 điểm) 8 22,2 5 12,5 Khá (7 điểm) 19 52,8 19 47,5 Trung bình (5 - 6 điểm) 9 25,0 15 37,5 Yếu (3 - 4 điểm) 0 0 1 2,5 Kết quả đánh giá cho thấy: + Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ở lớp 11A7 là 22,2% cao hơn 9,7% so với lớp 11A6. + Tỉ lệ HS đạt điểm khá ở lớp 11A7 là 52,8% cao hơn 0,8% so với lớp 11A6. + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp 11A7 là 25% thấp hơn 12,5% so với lớp 11A6. + Lớp thực nghiệm 11A7 không có HS đạt điểm yếu trong khi tỉ lệ HS đạt điểm yếu ở lớp 11A6 là 2,5%. 26 0 10 20 30 40 50 60 Giỏi Khá Trung bình Yếu % 11A7 11A6 Hình 1. Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu ở lớp 11A7, 11A6 Ở lớp thực nghiệm (11A7) có 75% HS đạt điểm khá, giỏi cao hơn hẳn so với tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi của lớp đối chứng 11A6 (60%). Trong khi đó, tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều (12,5%) so với lớp đối chứng, HS đạt điểm yếu chỉ có ở lớp đối chứng. - Về thái độ học tập: 80,5% HS 11A7 (lớp thực nghiệm) cho biết thực sự hứng thú với giờ thực hành được tiến hành theo phương pháp mới. HS có ý thức tự giác trong việc chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật, tích cực tham gia các bước thực hành và sôi nổi trong phần thảo luận. Kết quả điều tra cụ thể được thống kê ở bảng 2 sau đây: Bảng 2. Thống kê về thái độ của học sinh lớp thực nghiệm với các giờ thực hành Nội dung Mức độ 1. Hứng thú của HS với giờ thực hành Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 29 80,5 6 16,7 1 2,8 0 0 2. Mức độ tham gia chuẩn bị thực hành Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 21 58,3 13 36,1 2 5,6 0 0 27 3. Mức độ tham gia trong giờ thực hành Thường xuyên tham gia Không thường xuyên Không tham gia Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 31 86,1 5 13,9 0 0 0 0 4. Mức độ nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực tiễn Nắm vững kiến thức và vận dụng được Thuộc kiến thức nhưng không vận dụng được Không thuộc kiến thức và không vận dụng được Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 27 75,0 9 25,0 0 0 0 0 Trong khi đó, ở lớp đối chứng (11A6) kết quả thống kê cho thấy các mức độ về hứng thú với giờ thực hành, chuẩn bị trước giờ thực hành, thái độ trong giờ thực hành và đặc biệt là mức độ nắm vững kiến thức, vận dụng vào thực tiễn đều có các chỉ số tương ứng thấp hơn so lớp thực nghiệm (11A7). Cụ thể kết quả thống kê về thái độ của HS lớp 11A6 được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Thống kê về thái độ của học sinh lớp đối chứng với các giờ thực hành Nội dung Mức độ 1. Hứng thú của HS với giờ thực hành Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 19 47,5 16 40,0 5 12,5 0 0 2. Mức độ tham gia chuẩn bị thực hành Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 14 35,0 18 45,0 8 20,0 0 0 3. Mức độ tham gia trong giờ thực hành Thường xuyên tham gia Không thường xuyên Không tham gia Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 18 45,0 16 40,0 6 15,0 0 0 28 4. Mức độ nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực tiễn Nắm vững kiến thức và vận dụng được Thuộc kiến thức nhưng không vận dụng được Không thuộc kiến thức và không vận dụng được Ý kiến khác Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ Số ý kiến Tỉ lệ 24 60,0 15 37,5 1 2,5 0 0 Với việc thực hành theo nhóm HS quá đông (trên 10 HS) do hạn chế về thiết bị dẫn đến nhiều HS không được trực tiếp tiến hành thí nghiệm. Đây được xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tâm lý ỷ lại của HS. Nhiều HS chỉ tham gia vào nhóm cho đủ còn thực chất không quan tâm đến bài học (do đã có các bạn khác trong nhóm hoàn thành). Do đó HS không còn hứng thú với các giờ thực hành. Mức độ nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực tiễn của nhóm HS này cũng giảm rõ rệt. 7.1.7. Kết luận và kiến nghị * Kết luận Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương trình THPT hiện hành (cụ thể trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản), đảm bảo sự thành công của thí nghiệm. Từ đó góp phần tích cực trong quá trình lĩnh hội kiến thức, bồi dưỡng tư duy khoa học cho HS. * Kiến nghị Dạy học thực hành thí nghiệm tại trường THPT đóng vai trò vô cùng quan trọng đặc biệt đối với bộ môn thực nghiệm như Sinh học. Các tiết thực hành đã củng cố cho HS niềm tin tưởng vào khoa học, khơi dậy niềm đam mê nghiên cứu, rèn cho HS nhiều kĩ năng thực hành thiết thực. Do đó, nhà trường cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong quá trình giảng dạy như bổ sung tài liệu dạy học, thiết bị phòng bộ môn (đồng bộ và đủ về số lượng cho các nhóm lớp) để việc dạy học các bài thực hành theo chương trình Sinh học THPT đạt hiệu quả. 29 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến - Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 11A7 trường THPT Hai Bà Trưng và đã nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản, góp phần phát triển năng lực tự học, chủ động, sáng tạo, hợp tác nhóm cho HS. - Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng rộng rãi trong chương trình Sinh học tại các trường THPT. Với phần hướng dẫn chuẩn bị thí nghiệm trong đề tài, GV và HS có thể chủ động chuẩn bị những thiết bị cho các giờ thực hành để HS có thể trực tiếp tiến hành các bước thí nghiệm, tránh tình trạng HS chỉ “ngồi xem” thí nghiệm. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV. 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN - Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: GV, HS có thể tận dụng những thiết bị sẵn có trong phòng bộ môn và chủ động chuẩn bị thêm những thiết bị còn thiếu từ những vật dụng đơn giản trong đời sống hàng ngày. - Về tài liệu: cần bổ sung thêm các tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí khoa học, sách chuyên ngành. giúp GV và HS thuận lợi trong việc tìm kiếm thông tin. - Trong quá trình giảng dạy, GV cần phải bao quát được tình hình lớp học, phát hiện những nhóm HS gặp khó khăn từ đó định hướng cho các em kịp thời. 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM LẦN ĐẦU, KỂ CẢ ÁP DỤNG THỬ (NẾU CÓ) THEO CÁC NỘI DUNG SAU: - Giúp HS nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức, rèn cho HS thao tác thí nghiệm cơ bản. Khắc phục được hiện tượng “dạy chay – học 30 chay” hoặc tình trạng HS chỉ “ngồi xem” thí nghiệm mà không trực tiếp tham gia, tiến hành trong các bài thí nghiệm, thực hành. - Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy: bước đầu tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức dạy học các bài thực hành, thí nghiệm trong chương trình SGK Sinh học THPT hiện hành. Từ đó phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. 10.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ: * Đối với giáo viên: - Bồi dưỡng chuyên môn - Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm - Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. * Đối với học sinh: - Tích cực, chủ động trong học tập. - Tự tin khi thuyết trình trước nhóm, lớp. - Tăng khả năng ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. - Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề. 10.2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN: * Đối với giáo viên: - Bồi dưỡng chuyên môn - Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm - Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. * Đối với học sinh: - Tích cực, chủ động trong học tập. - Tự tin khi thuyết trình trước nhóm, lớp. - Tăng khả năng ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. - Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề. 31 11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 HS lớp 11A7 Trường THPT Hai Bà Trưng Môn Sinh học 11 Phúc Yên, ngày.....tháng......năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương ..........., ngày.....tháng......năm 2020 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Phúc Yên, Ngày.. tháng. năm 2020 Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Duyên 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007. 2. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo viên Sinh học 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2007. 3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Sinh học lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010. 4. Nhóm tác giả: Vũ Văn Vụ, Mai Sỹ Tuấn, Lê Đình Tuấn, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Thị Linh, tài liệu thí nghiệm thực hành trường trung học phổ thông môn Sinh học, tài liệu lưu hành nội bộ, năm 2011. 5. 6. 7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%AD_nghi%E1%BB%87m 33 Phụ lục 1. Ma trận đề kiểm tra 15 phút (sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) Chủ đề/Nội dung Các mức độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Thoát hơi nước 1 1 2 câu Vai trò của phân bón 1 1 câu Chiết rút diệp lục và carotenoit 1 1 1 3 câu Hô hấp 1 2 1 4 câu Tổng điểm 3 điểm 4 điểm 3 điểm 10 điểm 34 Phụ lục 2. Đề kiểm tra 15 phút (sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) Câu 1: Crôtenôit có nhiều trong mẫu vật nào sau đây? A. Lá xà nách. B. Củ cà rốt. C. Củ khoai mì. D. Lá ngô màu xanh. Câu 2: Để tách chiết sắc tố quang hợp người ta thường dùng hóa chất nào sau đây? A. Cồn 900 hoặc benzen. B. Nước hoặc axêtôn. C. Cồn 900 hoặc nước. D. Cồn 900 hoặc NaCl. Câu 3: Có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để phát hiện quá trình hô hấp ở thực vật thải ra khí CO2? A. Dung dịch NaCl. B. Dung dịch Ca(OH)2. C. Dung dịch KCl. D. Dung dịch H2SO4. Câu 4: Các con đường thoát hơi nước chủ yếu ở thực vật là A. qua cành và khí khổng của lá. B. qua thân, cành và lá. C. qua thân, cành và lớp cutin bề mặt lá. D. qua khí khổng và qua lớp cutin. Câu 5: Sau những trận mưa rào cây cối thường xanh tốt hơn vì trong nước mưa chứa ion khoáng A. 3 -NO . B. 2+Mg . C. K . D. 3-4PO Câu 6: Để hấp thụ tốt vitamin A, trong khẩu phẩn ăn ngoài các loại thực phẩm có màu đỏ, vàng, cam cần bổ sung thêm một lượng vừa phải chất nào sau đây? A. Dầu ăn. B. Cồn 900. C. Nước. D. Benzen. Câu 7: Hình bên mô tả thời điểm bắt đầu thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật. Thí nghiệm được thiết kế đúng chuẩn quy định. Dự đoán nào sau đây sai về kết quả thí nghiệm? A. Nồng độ ôxi trong ống chứa hạt nảy mầm tăng lên rất nhanh. B. Giọt nước màu trong ống mao dẫn bị dịch chuyển dần sang vị trí số 4, 3, 2. C. Nhiệt độ trong ống chứa hạt nảy mầm tăng lên. D. Một lượng vôi xút chuyển thành canxi cacbonat. Câu 8: Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá cây. Sau đó, dùng kẹp gỗ ép 2 lam kính vào 2 miếng giấy này ở 35 cả 2 mặt lá tạo thành hệ thống kín. Dùng đồng hồ bấm giây để so sánh thời gian và diện tích giấy chuyển màu ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng thời gian. Nhận định nào sau đây không đúng về thí nghiệm trên? A. Giấy côban clorua chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng. B. Giấy côban clorua chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng. C. Mặt trên của lá, giấy côban clorua chuyển màu nhanh hơn, diện tích nhiều hơn mặt dưới lá. D. Bằng cách so sánh thời gian và diện tích chuyển màu của giấy côban clorua có thể phát hiện tốc độ thoát hơi nước qua hai mặt của lá. Câu 9: Để tìm hiểu về quá trình hô hấp ở thực vật, một bạn học sinh đã làm thí nghiệm theo đúng quy trình với 50g hạt đậu đang nảy mầm, nước vôi trong và các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ. Nhận định nào sau đây đúng? A. Thí nghiệm này chỉ thành công khi tiến hành trong điều kiện không có ánh sáng. B. Nếu thay hạt đang nảy mầm bằng hạt khô thì kết quả thí nghiệm vẫn không thay đổi. C. Nếu thay nước vôi trong bằng dung dịch xút thì kết quả thí nghiệm cũng giống như sử dụng nước vôi trong. D. Nước vôi trong bị vẩn đục là do hình thành CaCO3. Câu 10: Để phát hiện hô hấp ở thực vật, một nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm như sau: Dùng 4 bình cách nhiệt giống nhau đánh số thứ tự 1, 2, 3, và 4. Cả 4 bình đều đựng hạt của một giống lúa: bình 1 chứa 1kg hạt mới nhú mầm, bình 2 chứa 1kg hạt khô, bình 3 chứa 1kg hạt mới nhú mầm đã luộc chín và bình 4 chứa 0,5kg hạt mới nhú mầm. Đậy kín nắp mỗi bình rồi để trong 2 giờ. Biết rằng các điều kiện khác ở 4 bình là như nhau và phù hợp với thí nghiệm. Theo lí thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng về kết quả thí nghiệm? I. Nhiệt độ ở cả 4 bình đều tăng. II. Nhiệt độ ở bình 1 cao nhất. III. Nồng độ CO2 ở bình 1 và bình 4 đều tăng. IV. Nồng độ CO2 ở bình 3 giảm. A. 3. B. 2. C. 1. D. 4. 36 Phụ lục 3. Đáp án đề kiểm tra 15 phút (sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án B A B D A A A C B B 37 Phụ lục 4. Bảng điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Lớp thực nghiệm (11A7) STT Họ và tên HS Điểm STT Họ và tên HS Điểm 1 Nguyễn Hải Anh 10 19 Nguyễn Thị Hà Linh 7 2 Phạm Nguyễn Quang Anh 5 20 Nguyễn Thị Loan 7 3 Trần Tuấn Anh 6 21 Nguyễn Khắc Minh 6 4 Nguyễn Phương Ánh 7 22 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 6 5 Nguyễn Thị Minh Ánh 8 23 Trần Thị Yến Nhi 7 6 Hoàng Huy Cường 6 24 Nguyễn Tuấn Phúc 7 7 Nguyễn Đức Duy 7 25 Nguyễn Thị Phương 9 8 Nguyễn Anh Dương 5 26 Nguyễn Thị Minh Phương 7 9 Đặng Văn Đạt 9 27 Phạm Nguyễn Thu Phương 6 10 Trần Tiến Đạt 7 38 Nguyễn Ngọc Quý 7 11 Nguyễn Thế Đức 7 29 Nguyễn Thị Quyên 7 12 Đặng Ngọc Hải 6 30 Hoàng Trịnh Thái 9 13 Mai Quỳnh Hoa 8 31 Nguyễn Minh Thái 7 14 Nguyễn Thị Hoa 7 32 Nguyễn Duy Tiến 9 15 Lê Việt Hoàng 7 33 Đặng Thị Hồng Trang 7 16 Nguyễn Thị Huệ 7 34 Nguyễn Thị Trang 7 17 Nguyễn Quang Huy 8 35 Tường Duy Tuấn 6 18 Mai Diệu Linh 7 36 Nguyễn Thị Hải Yến 7 38 Lớp đối chứng (11A6) STT Họ và tên HS Điểm STT Họ và tên HS Điểm 1 Lê Thị Kim Anh 6 21 Đỗ Duy Khánh 5 2 Ngô Minh Anh 6 22 Nguyễn Mạnh Kiên 7 3 Ngô Tuấn Anh 9 23 Bùi Duy Kỳ 4 4 Nguyễn Ngọc Ánh 7 24 Vũ Thị Lan 7 5 Nguyễn Thị Hồng Ánh 7 25 Nguyễn Thùy Linh 6 6 Nguyễn Thị Kim Bảo 7 26 Trần Minh Hà Linh 6 7 Lê Thị Ngọc Châm 6 27 Lê Thanh Nga 7 8 Vũ Văn Cường 5 28 Lỗ Hiểu Ngân 6 9 Đỗ Quang Dũng 8 29 Nguyễn Đức Nhân 7 10 Nguyễn Văn Đạo 7 30 Nguyễn Thị Minh Phương 8 11 Võ Tiến Đạt 7 31 Nguyễn Đăng Quang 7 12 Nguyễn Lê Hương Giang 5 32 Nguyễn Trung Sơn 5 13 Ngô Thị Hằng 7 33 Trần Ngọc Hân Thương 7 14 Ngô Thị Phương Hậu 5 34 Nguyễn Văn Toán 7 15 Nguyễn Thu Hiền 8 35 Nguyễn Quỳnh Trang 5 16 Phan Thị Thu Hoài 7 36 Nguyễn Thị Trang 7 17 Nguyễn Quang Huy 7 37 Vũ Thị Thu Trang 8 18 Nguyễn Việt Hưng 7 38 Nguyễn Đình Trung 5 19 Nguyễn Thị Thu Hương 7 39 Phạm Thành Trung 7 20 Ngô Trung Hướng 5 40 Lê Việt Tùng 6 39 Phụ lục 5. Phiếu khảo sát hứng thú học tập của học sinh qua các giờ thực hành Em hãy trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng với ý kiến của mình Nội dung Mức độ 1. Em có thích các giờ thực hành môn Sinh học không? Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác 2. Em có tham gia chuẩn bị các thí nghiệm cùng nhóm theo hướng dẫn của GV bộ môn không? Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Ý kiến khác 3. Trong giờ thực hành em có chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhóm? Thường xuyên tham gia Có tham gia nhưng không thường xuyên Không tham gia Ý kiến khác 4. Mức độ nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực tiễn Nắm vững kiến thức và vận dụng được kiến thức để giải thích hiện tượng Thuộc kiến thức nhưng không vận dụng được kiến thức để giải thích hiện tượng Không thuộc kiến thức và không vận dụng được kiến thức để giải thích hiện tượng Ý kiến khác
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_hieu_qua_cac_gio_day_thuc_hanh_trong_chuong_i.pdf