SKKN Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong Chương I – Sinh học 11 cơ bản tại trường Trung học Phổ thông Hai Bà Trưng

Quy trình một bài thí nghiệm thực hành

Một bài thí nghiệm thực hành có thể gồm các bước sau [4]:

* Bước 1. Xác định mục tiêu (cho GV và cho HS):

GV nêu mục tiêu thí nghiệm (hoặc hướng dẫn HS phát biểu mục tiêu

thực hành), phải đảm bảo mỗi HS nhận thức được và phát biểu rõ mục tiêu

làm thí nghiệm để làm gì?

* Bước 2. Kiểm tra kiến thức cơ sở và kiểm tra sự chuẩn bị thực hành (trả lời

câu hỏi: có làm được không?)

Trước mỗi bài thực hành, GV phải có kế hoạch đảm bảo chuẩn bị đầy

đủ dụng cụ, hóa chất, mẫu vật và các điều kiện cần thiết khác để thí nghiệm

thành công. GV có thể giao cho HS chuẩn bị nhưng phải hướng dẫn, kiểm tra.

* Bước 3. Xác định nội dung thực hành (trả lời câu hỏi: làm như thế nào?)

- HS có thể tự đọc quy trình thí nghiệm (nếu có sẵn trong bài thực hành) hoặc

GV giới thiệu cho HS quy trình thí nghiệm.

- HS tự tiến hành thí nghiệm theo quy trình đã cho để thu thập số liệu.5

* Bước 4. Tiến hành các hoạt động thực hành (trả lời câu hỏi: quan sát thấy

gì? Thu được kết quả ra sao?)

- HS quan sát, ghi lại các kết quả quan sát được trong quá trình làm thí

nghiệm vào vở.

* Bước 5. Giải thích và trình bày kết quả, rút ra kết luận (trả lời câu hỏi: tại

sao? Mục tiêu đã hoàn thành hay chưa?)

- HS viết ra (hoặc nói ra) các kết quả mà họ quan sát thấy trong quá trình làm

thí nghiệm.

- Giải thích các hiện tượng quan sát được: đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi

để tổ chức HS học theo phương pháp tích cực. GV có thể dùng hệ thống câu

hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn đề giúp HS tự giải thích các kết quả.

- Rút ra kết luận cần thiết: GV yêu cầu HS căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước

khi làm thí nghiệm để đánh giá công việc đã làm.

* Bước 6. Viết báo cáo thực hành.

pdf43 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong Chương I – Sinh học 11 cơ bản tại trường Trung học Phổ thông Hai Bà Trưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lọ 
hút ẩm (GV liên hệ xin của trường 
20 
ĐHSP) 
Nghiên cứu 
vai trò của 
phân bón 
NPK 
- Chậu nhựa: 2 chiếc 
- Tấm xốp tròn: 2 tấm 
- Thước nhựa: 1 chiếc 
- Cốc thủy tinh dung 
tích 500 ml: 1 chiếc 
- Cốc đong có mỏ dung 
tích 250 ml: 1 chiếc 
- Đũa thủy tinh: 1 chiếc 
- Phân bón NPK 
- Cốc nhựa trong suốt: 8 chiếc 
- Tấm xốp tròn (HS tự cắt và đục lỗ): 
8 tấm 
- Thước nhựa: 4 chiếc 
- Cốc thủy tinh dung tích 500 ml: 4 
chiếc 
- Cốc đong có mỏ dung tích 250 ml: 
4 chiếc 
- Đũa thủy tinh: 4 chiếc 
- Phân bón NPK 
Chiết rút diệp 
lục và 
carôtenôit 
- Cốc thủy tinh (to, 
nhỏ): 6 chiếc 
- Cốc đong 250 ml có 
chia độ: 1 chiếc 
- Ống nghiệm: 6 chiếc 
- Giá để ống nghiệm: 1 
chiếc 
- Kéo HS, dao 
- Cồn 900 
- Nước sạch 
- Cốc nhựa trong suốt: 24 chiếc 
- Cốc đong 250 ml có chia độ: 1 
chiếc 
- Ống nghiệm: 24 chiếc 
- Giá để ống nghiệm: 4 chiếc 
- Kéo HS, dao 
- Cồn 900 
- Nước sạch 
Phát hiện hô 
hấp qua sự 
thải CO2 
- Bình thủy tinh có nút 
cao su gắn ống thủy tinh 
hình chữ U và phễu 
nhựa: 1 chiếc 
- Cốc có mỏ: 1 chiếc 
- Ống nghiệm: 2 chiếc 
- Giá để ống nghiệm: 1 
chiếc 
- Ống hút: 1 chiếc 
- Chai nhựa (tận dụng chai nước lọc) 
dung tích 350 – 500 ml, trên nắp 
chai có đục 2 lỗ nhỏ (HS tự đục lỗ 
theo hướng dẫn của GV) vừa khít 
với ống nhựa hình chữa U và phễu 
nhựa: 4 chiếc 
- Phễu nhựa: 2 chiếc 
- Ống nhựa hình chữ U: 4 chiếc 
(dùng 2 ống hút của hộp sữa nối lại) 
- Cốc có mỏ: 4 chiếc 
- Ống nghiệm: 8 chiếc 
- Giá để ống nghiệm: 4 chiếc 
- Ống hút: 4 chiếc 
21 
- Nước vôi trong 
- Nước sạch 
- Nến, diêm (bật lửa) 
- Nước vôi trong 
- Nước sạch 
Phát hiện hô 
hấp qua sự 
hút O2 
- Bình có nắp đậy: 2 
chiếc 
- Diêm (bật lửa) 
- Nến 
- Chai nhựa có nắp đậy: 8 chiếc 
- Diêm (bật lửa) 
- Nến 
7.1.5. Một số hình ảnh hoạt động trên lớp của các nhóm học sinh lớp thực 
nghiệm 
Thí nghiệm về thoát hơi nước 
Nhóm 1 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 
Thí nghiệm về vai trò của phân bón 
Nhóm 4 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 
22 
Thí nghiệm phát hiện diệp lục và 
carôtenôit 
Nhóm 2 lớp 11A7 HS trường THPT Hai 
Bà Trưng 
Thí nghiệm phát hiện diệp lục và 
carôtenôit 
Nhóm 3 lớp 11A7 HS trường THPT 
Hai Bà Trưng 
Thí nghiệm phát hiện diệp lục và carôtenôit 
Nhóm 1 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 
23 
Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực 
vật qua sự thải CO2 
Nhóm 3 lớp 11A7 HS trường THPT 
Hai Bà Trưng 
Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực 
vật qua sự thải CO2 
Nhóm 4 lớp 11A7 HS trường THPT 
Hai Bà Trưng 
Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự thải CO2 
Nhóm 2 lớp 11A7 HS trường THPT Hai Bà Trưng 
24 
Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 
Thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật qua sự hút O2 
25 
7.1.6. Kết quả thực nghiệm 
 Sau khi dạy xong các bài thực hành thuộc chương I. A – Sinh học 11 cơ bản 
tại lớp thực nghiệm (11A7) và lớp đối chứng (11A6), tôi đã tiến hành đánh giá kết 
quả học tập và khảo sát hứng thú của HS lớp thực nghiệm và HS lớp đối chứng. 
- Về kết quả học tập: 
Kết quả học tập của HS được đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm 
tra kiến thức và vận dụng giải thích một số hiện tượng thực tiễn. Thống kê điểm 
số của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được thể hiện ở bảng 1 dưới đây: 
Bảng 1. Kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
Xếp loại điểm 
Lớp thực nghiệm 
(11A7) 
Lớp đối chứng 
(11A6) 
SL TL (%) SL TL (%) 
Giỏi (8 - 10 điểm) 8 22,2 5 12,5 
Khá (7 điểm) 19 52,8 19 47,5 
Trung bình (5 - 6 điểm) 9 25,0 15 37,5 
Yếu (3 - 4 điểm) 0 0 1 2,5 
Kết quả đánh giá cho thấy: 
+ Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ở lớp 11A7 là 22,2% cao hơn 9,7% so với lớp 11A6. 
+ Tỉ lệ HS đạt điểm khá ở lớp 11A7 là 52,8% cao hơn 0,8% so với lớp 11A6. 
+ Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp 11A7 là 25% thấp hơn 12,5% so với lớp 11A6. 
+ Lớp thực nghiệm 11A7 không có HS đạt điểm yếu trong khi tỉ lệ HS đạt 
điểm yếu ở lớp 11A6 là 2,5%. 
26 
0
10
20
30
40
50
60
Giỏi Khá Trung bình Yếu
%
11A7 11A6
Hình 1. Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi, khá, trung bình, yếu ở lớp 11A7, 11A6 
Ở lớp thực nghiệm (11A7) có 75% HS đạt điểm khá, giỏi cao hơn hẳn so 
với tỉ lệ HS đạt điểm khá, giỏi của lớp đối chứng 11A6 (60%). Trong khi đó, tỉ 
lệ HS đạt điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều (12,5%) so với lớp 
đối chứng, HS đạt điểm yếu chỉ có ở lớp đối chứng. 
- Về thái độ học tập: 80,5% HS 11A7 (lớp thực nghiệm) cho biết thực sự hứng thú 
với giờ thực hành được tiến hành theo phương pháp mới. HS có ý thức tự giác 
trong việc chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật, tích cực tham gia các bước thực hành và sôi 
nổi trong phần thảo luận. Kết quả điều tra cụ thể được thống kê ở bảng 2 sau đây: 
Bảng 2. Thống kê về thái độ của học sinh lớp thực nghiệm 
với các giờ thực hành 
Nội dung Mức độ 
1. Hứng thú của HS 
với giờ thực hành 
Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
29 80,5 6 16,7 1 2,8 0 0 
2. Mức độ tham gia 
chuẩn bị thực hành 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không bao 
giờ 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
21 58,3 13 36,1 2 5,6 0 0 
27 
3. Mức độ tham gia 
trong giờ thực hành 
Thường 
xuyên tham 
gia 
Không 
thường 
xuyên 
Không tham 
gia 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
31 86,1 5 13,9 0 0 0 0 
4. Mức độ nắm 
vững kiến thức và 
vận dụng vào thực 
tiễn 
Nắm vững 
kiến thức và 
vận dụng 
được 
Thuộc kiến 
thức nhưng 
không vận 
dụng được 
Không thuộc 
kiến thức và 
không vận 
dụng được 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
27 75,0 9 25,0 0 0 0 0 
Trong khi đó, ở lớp đối chứng (11A6) kết quả thống kê cho thấy các mức 
độ về hứng thú với giờ thực hành, chuẩn bị trước giờ thực hành, thái độ trong 
giờ thực hành và đặc biệt là mức độ nắm vững kiến thức, vận dụng vào thực tiễn 
đều có các chỉ số tương ứng thấp hơn so lớp thực nghiệm (11A7). Cụ thể kết quả 
thống kê về thái độ của HS lớp 11A6 được thể hiện ở bảng 3. 
Bảng 3. Thống kê về thái độ của học sinh lớp đối chứng 
với các giờ thực hành 
Nội dung Mức độ 
1. Hứng thú của HS 
với giờ thực hành 
Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
19 47,5 16 40,0 5 12,5 0 0 
2. Mức độ tham gia 
chuẩn bị thực hành 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không bao 
giờ 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
14 35,0 18 45,0 8 20,0 0 0 
3. Mức độ tham gia 
trong giờ thực hành 
Thường 
xuyên tham 
gia 
Không 
thường 
xuyên 
Không tham 
gia 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
18 45,0 16 40,0 6 15,0 0 0 
28 
4. Mức độ nắm 
vững kiến thức và 
vận dụng vào thực 
tiễn 
Nắm vững 
kiến thức và 
vận dụng 
được 
Thuộc kiến 
thức nhưng 
không vận 
dụng được 
Không thuộc 
kiến thức và 
không vận 
dụng được 
Ý kiến khác 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
Số ý 
kiến 
Tỉ lệ 
24 60,0 15 37,5 1 2,5 0 0 
Với việc thực hành theo nhóm HS quá đông (trên 10 HS) do hạn chế về 
thiết bị dẫn đến nhiều HS không được trực tiếp tiến hành thí nghiệm. Đây được 
xem là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tâm lý ỷ lại của HS. Nhiều HS chỉ tham 
gia vào nhóm cho đủ còn thực chất không quan tâm đến bài học (do đã có các 
bạn khác trong nhóm hoàn thành). Do đó HS không còn hứng thú với các giờ 
thực hành. Mức độ nắm vững kiến thức và vận dụng vào thực tiễn của nhóm HS 
này cũng giảm rõ rệt. 
7.1.7. Kết luận và kiến nghị 
* Kết luận 
Đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương 
trình THPT hiện hành (cụ thể trong chương I. A – Sinh học 11 cơ bản), đảm bảo 
sự thành công của thí nghiệm. Từ đó góp phần tích cực trong quá trình lĩnh hội 
kiến thức, bồi dưỡng tư duy khoa học cho HS. 
* Kiến nghị 
Dạy học thực hành thí nghiệm tại trường THPT đóng vai trò vô cùng quan 
trọng đặc biệt đối với bộ môn thực nghiệm như Sinh học. Các tiết thực hành đã 
củng cố cho HS niềm tin tưởng vào khoa học, khơi dậy niềm đam mê nghiên 
cứu, rèn cho HS nhiều kĩ năng thực hành thiết thực. Do đó, nhà trường cần quan 
tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong quá trình giảng dạy như bổ sung tài 
liệu dạy học, thiết bị phòng bộ môn (đồng bộ và đủ về số lượng cho các nhóm 
lớp) để việc dạy học các bài thực hành theo chương trình Sinh học THPT đạt 
hiệu quả. 
29 
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 
 - Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp 11A7 trường THPT Hai Bà 
Trưng và đã nâng cao hiệu quả các giờ dạy thực hành trong chương I. A – Sinh 
học 11 cơ bản, góp phần phát triển năng lực tự học, chủ động, sáng tạo, hợp tác 
nhóm cho HS. 
 - Đề tài có tính khả thi, có thể áp dụng rộng rãi trong chương trình Sinh 
học tại các trường THPT. Với phần hướng dẫn chuẩn bị thí nghiệm trong đề tài, 
GV và HS có thể chủ động chuẩn bị những thiết bị cho các giờ thực hành để HS 
có thể trực tiếp tiến hành các bước thí nghiệm, tránh tình trạng HS chỉ “ngồi 
xem” thí nghiệm. 
 - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho GV. 
8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT: Không 
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: GV, HS có thể tận dụng những thiết bị 
sẵn có trong phòng bộ môn và chủ động chuẩn bị thêm những thiết bị còn thiếu từ 
những vật dụng đơn giản trong đời sống hàng ngày. 
- Về tài liệu: cần bổ sung thêm các tài liệu tham khảo, sách báo, tạp chí 
khoa học, sách chuyên ngành. giúp GV và HS thuận lợi trong việc tìm kiếm 
thông tin. 
- Trong quá trình giảng dạy, GV cần phải bao quát được tình hình lớp 
học, phát hiện những nhóm HS gặp khó khăn từ đó định hướng cho các em kịp 
thời. 
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU 
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN CỦA TÁC GIẢ VÀ THEO Ý KIẾN 
CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 
KINH NGHIỆM LẦN ĐẦU, KỂ CẢ ÁP DỤNG THỬ (NẾU CÓ) THEO 
CÁC NỘI DUNG SAU: 
- Giúp HS nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu và lĩnh hội kiến thức, rèn cho 
HS thao tác thí nghiệm cơ bản. Khắc phục được hiện tượng “dạy chay – học 
30 
chay” hoặc tình trạng HS chỉ “ngồi xem” thí nghiệm mà không trực tiếp tham gia, 
tiến hành trong các bài thí nghiệm, thực hành. 
- Giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, áp dụng vào công tác giảng dạy: bước 
đầu tháo gỡ khó khăn trong việc tổ chức dạy học các bài thực hành, thí nghiệm 
trong chương trình SGK Sinh học THPT hiện hành. Từ đó phát huy được tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS. 
10.1. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU 
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TÁC GIẢ: 
* Đối với giáo viên: 
- Bồi dưỡng chuyên môn 
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm 
- Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. 
* Đối với học sinh: 
- Tích cực, chủ động trong học tập. 
- Tự tin khi thuyết trình trước nhóm, lớp. 
- Tăng khả năng ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. 
- Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề. 
10.2. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN CÓ THỂ THU 
ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN THEO Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ 
NHÂN: 
* Đối với giáo viên: 
- Bồi dưỡng chuyên môn 
- Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm 
- Phát triển năng lực vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy. 
* Đối với học sinh: 
- Tích cực, chủ động trong học tập. 
- Tự tin khi thuyết trình trước nhóm, lớp. 
- Tăng khả năng ghi nhớ, khắc sâu kiến thức. 
- Phát triển năng lực tự học, sáng tạo, hợp tác, giải quyết vấn đề. 
31 
11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP 
DỤNG THỬ HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU 
Số 
TT 
Tên 
tổ chức/cá nhân 
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực 
áp dụng sáng kiến 
1 HS lớp 11A7 Trường THPT Hai Bà Trưng Môn Sinh học 11 
Phúc Yên, 
ngày.....tháng......năm 2020 
Thủ trưởng đơn vị/ 
Chính quyền địa phương 
..........., 
ngày.....tháng......năm 2020 
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ 
Phúc Yên, 
Ngày.. tháng. năm 2020 
Tác giả sáng kiến 
Nguyễn Thị Duyên 
32 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo khoa Sinh học 11, NXB Giáo 
dục Việt Nam, 2007. 
2. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Sách giáo viên Sinh học 11, NXB Giáo 
dục Việt Nam, 2007. 
3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng 
môn Sinh học lớp 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010. 
4. Nhóm tác giả: Vũ Văn Vụ, Mai Sỹ Tuấn, Lê Đình Tuấn, Ngô Văn Hưng, 
Nguyễn Thị Linh, tài liệu thí nghiệm thực hành trường trung học phổ thông 
môn Sinh học, tài liệu lưu hành nội bộ, năm 2011. 
5.  
6.  
7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%AD_nghi%E1%BB%87m 
33 
Phụ lục 1. Ma trận đề kiểm tra 15 phút 
(sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) 
Chủ đề/Nội 
dung 
Các mức độ nhận thức 
Tổng Nhận 
biết 
Thông 
hiểu 
Vận 
dụng 
Vận dụng 
cao 
Thoát hơi nước 1 1 2 câu 
Vai trò của 
phân bón 
 1 1 câu 
Chiết rút diệp 
lục và 
carotenoit 
1 1 1 3 câu 
Hô hấp 1 2 1 4 câu 
Tổng điểm 3 điểm 4 điểm 3 điểm 10 điểm 
34 
Phụ lục 2. Đề kiểm tra 15 phút 
(sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) 
Câu 1: Crôtenôit có nhiều trong mẫu vật nào sau đây? 
A. Lá xà nách. B. Củ cà rốt. C. Củ khoai mì. D. Lá ngô màu xanh. 
Câu 2: Để tách chiết sắc tố quang hợp người ta thường dùng hóa chất nào sau đây? 
A. Cồn 900 hoặc benzen. B. Nước hoặc axêtôn. 
C. Cồn 900 hoặc nước. D. Cồn 900 hoặc NaCl. 
Câu 3: Có thể sử dụng hóa chất nào sau đây để phát hiện quá trình hô hấp ở 
thực vật thải ra khí CO2? 
A. Dung dịch NaCl. B. Dung dịch Ca(OH)2. 
C. Dung dịch KCl. D. Dung dịch H2SO4. 
Câu 4: Các con đường thoát hơi nước chủ yếu ở thực vật là 
A. qua cành và khí khổng của lá. B. qua thân, cành và lá. 
C. qua thân, cành và lớp cutin bề mặt lá. D. qua khí khổng và qua lớp cutin. 
Câu 5: Sau những trận mưa rào cây cối thường xanh tốt hơn vì trong nước mưa 
chứa ion khoáng 
A. 
3
-NO . B. 2+Mg . C. K . D. 3-4PO 
Câu 6: Để hấp thụ tốt vitamin A, trong khẩu phẩn ăn ngoài các loại thực phẩm 
có màu đỏ, vàng, cam cần bổ sung thêm một lượng vừa phải chất nào sau đây? 
A. Dầu ăn. B. Cồn 900. C. Nước. D. Benzen. 
Câu 7: Hình bên mô tả thời điểm bắt 
đầu thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực 
vật. Thí nghiệm được thiết kế đúng 
chuẩn quy định. Dự đoán nào sau đây 
sai về kết quả thí nghiệm? 
A. Nồng độ ôxi trong ống chứa hạt nảy mầm tăng lên rất nhanh. 
B. Giọt nước màu trong ống mao dẫn bị dịch chuyển dần sang vị trí số 4, 3, 2. 
C. Nhiệt độ trong ống chứa hạt nảy mầm tăng lên. 
D. Một lượng vôi xút chuyển thành canxi cacbonat. 
Câu 8: Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô đặt đối xứng nhau 
qua 2 mặt của lá cây. Sau đó, dùng kẹp gỗ ép 2 lam kính vào 2 miếng giấy này ở 
35 
cả 2 mặt lá tạo thành hệ thống kín. Dùng đồng hồ bấm giây để so sánh thời gian 
và diện tích giấy chuyển màu ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng thời gian. 
Nhận định nào sau đây không đúng về thí nghiệm trên? 
A. Giấy côban clorua chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng. 
B. Giấy côban clorua chuyển từ màu xanh da trời sang màu hồng. 
C. Mặt trên của lá, giấy côban clorua chuyển màu nhanh hơn, diện tích nhiều 
hơn mặt dưới lá. 
D. Bằng cách so sánh thời gian và diện tích chuyển màu của giấy côban clorua 
có thể phát hiện tốc độ thoát hơi nước qua hai mặt của lá. 
Câu 9: Để tìm hiểu về quá trình hô hấp ở thực vật, một bạn học sinh đã làm thí 
nghiệm theo đúng quy trình với 50g hạt đậu đang nảy mầm, nước vôi trong và 
các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ. Nhận định nào sau đây đúng? 
A. Thí nghiệm này chỉ thành công khi tiến hành trong điều kiện không có ánh 
sáng. 
B. Nếu thay hạt đang nảy mầm bằng hạt khô thì kết quả thí nghiệm vẫn không 
thay đổi. 
C. Nếu thay nước vôi trong bằng dung dịch xút thì kết quả thí nghiệm cũng 
giống như sử dụng nước vôi trong. 
D. Nước vôi trong bị vẩn đục là do hình thành CaCO3. 
Câu 10: Để phát hiện hô hấp ở thực vật, một nhóm học sinh đã tiến hành thí 
nghiệm như sau: Dùng 4 bình cách nhiệt giống nhau đánh số thứ tự 1, 2, 3, và 4. 
Cả 4 bình đều đựng hạt của một giống lúa: bình 1 chứa 1kg hạt mới nhú mầm, 
bình 2 chứa 1kg hạt khô, bình 3 chứa 1kg hạt mới nhú mầm đã luộc chín và bình 
4 chứa 0,5kg hạt mới nhú mầm. Đậy kín nắp mỗi bình rồi để trong 2 giờ. Biết 
rằng các điều kiện khác ở 4 bình là như nhau và phù hợp với thí nghiệm. Theo lí 
thuyết, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng về kết quả thí nghiệm? 
I. Nhiệt độ ở cả 4 bình đều tăng. 
II. Nhiệt độ ở bình 1 cao nhất. 
III. Nồng độ CO2 ở bình 1 và bình 4 đều tăng. 
IV. Nồng độ CO2 ở bình 3 giảm. 
A. 3. B. 2. C. 1. D. 4. 
36 
Phụ lục 3. Đáp án đề kiểm tra 15 phút 
(sử dụng để đánh giá kết quả sau thực nghiệm) 
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 
Đáp án B A B D A A A C B B 
37 
Phụ lục 4. Bảng điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng 
Lớp thực nghiệm (11A7) 
STT Họ và tên HS Điểm STT Họ và tên HS Điểm 
1 Nguyễn Hải Anh 10 19 Nguyễn Thị Hà Linh 7 
2 Phạm Nguyễn Quang Anh 5 20 Nguyễn Thị Loan 7 
3 Trần Tuấn Anh 6 21 Nguyễn Khắc Minh 6 
4 Nguyễn Phương Ánh 7 22 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 6 
5 Nguyễn Thị Minh Ánh 8 23 Trần Thị Yến Nhi 7 
6 Hoàng Huy Cường 6 24 Nguyễn Tuấn Phúc 7 
7 Nguyễn Đức Duy 7 25 Nguyễn Thị Phương 9 
8 Nguyễn Anh Dương 5 26 Nguyễn Thị Minh Phương 7 
9 Đặng Văn Đạt 9 27 Phạm Nguyễn Thu Phương 6 
10 Trần Tiến Đạt 7 38 Nguyễn Ngọc Quý 7 
11 Nguyễn Thế Đức 7 29 Nguyễn Thị Quyên 7 
12 Đặng Ngọc Hải 6 30 Hoàng Trịnh Thái 9 
13 Mai Quỳnh Hoa 8 31 Nguyễn Minh Thái 7 
14 Nguyễn Thị Hoa 7 32 Nguyễn Duy Tiến 9 
15 Lê Việt Hoàng 7 33 Đặng Thị Hồng Trang 7 
16 Nguyễn Thị Huệ 7 34 Nguyễn Thị Trang 7 
17 Nguyễn Quang Huy 8 35 Tường Duy Tuấn 6 
18 Mai Diệu Linh 7 36 Nguyễn Thị Hải Yến 7 
38 
Lớp đối chứng (11A6) 
STT Họ và tên HS Điểm STT Họ và tên HS Điểm 
1 Lê Thị Kim Anh 6 21 Đỗ Duy Khánh 5 
2 Ngô Minh Anh 6 22 Nguyễn Mạnh Kiên 7 
3 Ngô Tuấn Anh 9 23 Bùi Duy Kỳ 4 
4 Nguyễn Ngọc Ánh 7 24 Vũ Thị Lan 7 
5 Nguyễn Thị Hồng Ánh 7 25 Nguyễn Thùy Linh 6 
6 Nguyễn Thị Kim Bảo 7 26 Trần Minh Hà Linh 6 
7 Lê Thị Ngọc Châm 6 27 Lê Thanh Nga 7 
8 Vũ Văn Cường 5 28 Lỗ Hiểu Ngân 6 
9 Đỗ Quang Dũng 8 29 Nguyễn Đức Nhân 7 
10 Nguyễn Văn Đạo 7 30 Nguyễn Thị Minh Phương 8 
11 Võ Tiến Đạt 7 31 Nguyễn Đăng Quang 7 
12 Nguyễn Lê Hương Giang 5 32 Nguyễn Trung Sơn 5 
13 Ngô Thị Hằng 7 33 Trần Ngọc Hân Thương 7 
14 Ngô Thị Phương Hậu 5 34 Nguyễn Văn Toán 7 
15 Nguyễn Thu Hiền 8 35 Nguyễn Quỳnh Trang 5 
16 Phan Thị Thu Hoài 7 36 Nguyễn Thị Trang 7 
17 Nguyễn Quang Huy 7 37 Vũ Thị Thu Trang 8 
18 Nguyễn Việt Hưng 7 38 Nguyễn Đình Trung 5 
19 Nguyễn Thị Thu Hương 7 39 Phạm Thành Trung 7 
20 Ngô Trung Hướng 5 40 Lê Việt Tùng 6 
39 
Phụ lục 5. Phiếu khảo sát hứng thú học tập của học sinh 
qua các giờ thực hành 
Em hãy trả lời câu hỏi bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng với ý kiến của mình 
Nội dung Mức độ 
1. Em có thích các giờ thực 
hành môn Sinh học không? 
Rất thích 
Bình 
thường 
Không 
thích 
Ý kiến 
khác 
2. Em có tham gia chuẩn bị 
các thí nghiệm cùng nhóm 
theo hướng dẫn của GV bộ 
môn không? 
Thường 
xuyên 
Thỉnh 
thoảng 
Không 
bao giờ 
Ý kiến 
khác 
3. Trong giờ thực hành em có 
chủ động, tích cực tham gia 
vào các hoạt động của nhóm? 
Thường 
xuyên 
tham gia 
Có tham 
gia nhưng 
không 
thường 
xuyên 
Không 
tham gia 
Ý kiến 
khác 
4. Mức độ nắm vững kiến thức 
và vận dụng vào thực tiễn 
Nắm vững 
kiến thức 
và vận 
dụng được 
kiến thức 
để giải 
thích hiện 
tượng 
Thuộc 
kiến thức 
nhưng 
không vận 
dụng được 
kiến thức 
để giải 
thích hiện 
tượng 
Không 
thuộc kiến 
thức và 
không vận 
dụng được 
kiến thức 
để giải 
thích hiện 
tượng 
Ý kiến 
khác 

File đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_hieu_qua_cac_gio_day_thuc_hanh_trong_chuong_i.pdf
Sáng Kiến Liên Quan