SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn

Trong xây dựng cơ bản, như khi xây một toà nhà cao tầng hiện đại thì việc xử lý móng là hết sức quan trọng, mà nền móng ngôi nhà lại là phần nằm sâu trong lòng đất, nên người ta thường chỉ nhìn thấy những tầng cao ở trên; chỉ có những người xây dựng, những người có chuyên môn mới thấy rõ tầm quan trọng, giá trị đích thực của nó. Bậc Tiểu học cũng được coi như cái nền móng của ngôi nhà tri thức kia. Chính vì vậy, Điều 2 của Luật phổ cập Giáo dục Tiểu học đã xác định bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc Tiểu học đã tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền bền vững cho các em tiếp tục học các bậc học trên. Nội dung giảng day của Tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống, không chỉ có thế mà mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

Trong các môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán là một trong những môn có vị trí rất quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Chương trình môn Toán lớp Một hiện hành được cấu trúc thành 4 mạch kiến thức:

- Số học

- Đại lượng và đo đại lượng

- Yếu tố hình học

- Giải bài toán có lời văn.

Đối với mạch kiến thức "Giải toán có lời văn", là một trong những mạch kiến thức cơ bản xuyên suốt chương trình Toán cấp tiểu học. Thông qua giải toán có lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính toán. Toán có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch kiến thức toán học, giải toán có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Toán có lời văn là chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các môn học khác.

 

doc21 trang | Chia sẻ: Vạn Ngọc | Ngày: 15/08/2023 | Lượt xem: 636 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cho đúng các bước.
	- Về giáo viên:
	+ Đôi khi chỉ quan tâm đến việc rèn học sinh biết cộng, trừ trong phạm vi 100, mà coi “Giải toán có lời văn” là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
	+ Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” ở lớp Một còn thiếu linh hoạt.
	2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy môn Toán ở lớp 1A, trường Tiểu học Vạn Thọ 1, tôi nhận thấy học sinh đã làm được như:
- Học sinh hứng thú, ham thích học dạng toán có lời văn ở những bài đầu tiên, có hình ảnh minh họa bài toán.
- Có khoảng vài em học sinh biết nêu câu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều mặt mà học sinh chưa làm được như:
- Một số học sinh chưa biết cách đặt câu lời giải phù hợp.
- Các em chỉ nêu được phép tính theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai phép tính.
- Một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại không biết trả lời thế nào. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Cụ thể:
 Kết quả khảo sát lần đầu trước khi áp dụng sáng kiến: 
Đề bài: (Bài tập 1, sách giáo khoa môn Toán 1, trang 121) Trong vườn có 12 cây chuối, bố trồng thêm 3 cây chuối. Hỏi trong vườn có tất cả bao nhiêu cây chuối?
Xếp loại
Số học sinh đạt / Tổng số
Lỗi của học sinh
Tỉ lệ %
Hoàn thành tốt
2/24
8,3%
Hoàn thành
3/24
Trình bày đủ bài giải, chưa làm đúng câu lời giải.
12,5%
6/24
Chỉ làm đúng phép tính và đáp số, sai tên đơn vị và câu lời giải.
25%
Chưa hoàn thành
13/24
Không biết làm bài
54,2%
Chương 3: Giải pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu của giải pháp 
Rèn luyện kĩ năng giải Toán có lời văn cho học sinh lớp Một nhằm giúp cho học sinh:
	- Nhận biết thế nào là bài toán có lời văn, nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
	- Đọc hiểu, phân tích, tóm tắt bài toán.
	- Giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
	- Trình bày bài giải gồm: câu lời giải, phép tính, đáp số.
	- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
2. Mô tả bản chất của giải pháp:
2.1. Mô tả chi tiết, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp:
Bước 1: Tìm hiểu các mức độ và biện pháp hướng dẫn học sinh giải bài toán có lời văn ở lớp Một 
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ, viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
	Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện, sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả: 
Ví dụ: Bài 5: Viết phép tính thích hợp: (sách giáo khoa/ trang 46) 
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có: 1 + 2 = 3
b) 
Đến câu này nâng dần mức độ, học sinh phải viết cả phép tính và kết quả:
1
+
1
=
2
Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách.
8
+
1
=
9
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp, tất cả là 9 hộp 
 	Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp, tất cả là 9 hộp.
1
+
8
=
9
Tương tự câu b: Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
7
+
2
=
9
Cách 1:
Cách 2:
2
+
7
=
9
Đến bài 3 trang 85:
Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả. Còn lại trên cành 8 quả. 
10
-
2
=
8
	Ở đây giáo viên cần động viên các em vừa diễn đạt bằng miệng vừa ghi đúng phép tính.
	Mức độ 2: Đến cuối học kỳ I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn :.... quả bóng? 
	Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 	Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh hoàn thành tốt làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
	Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với 
một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện (tiết 81). Tư duy học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết.
Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù
hợp với tư duy của học sinh.
	Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho 
biết gồm có 2 yếu tố. 
Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen. ( Bài toán- trang 117)
	Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải bài toán có lời văn.
Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo điều kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. Giáo viên chỉ hướng dẫn cách làm tương tự, thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
Ở lớp Một, học sinh chỉ giải toán về thêm, bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ, mọi học sinh bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
Giáo viên dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
	- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì ? Đề toán yêu cầu gì ?
	- Tóm tắt đề bài.
	- Tìm được cách giải bài toán.
	- Trình bày bài giải.
	- Kiểm tra lời giải và đáp số.
 Khi giải bài toán có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ Toán học, đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống cụ thể.	
	Ví dụ: với phép tính 3 + 2 = 5. Có thể có các bài toán sau:
	`	- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà thêm 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
 	- Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà ?
	- Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao ?
	- Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen ?
	Có nhiều đề bài toán học sinh có thể nêu được từ một phép tính. Biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho, học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
Bước 2: Áp dụng các giải pháp trên lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1	Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào một số tiết chính sau đây:
Tiết 81: Bài toán có lời văn trang 115
 	Bài toán 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán:
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
	Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần: bài toán cho biết gì và bài toán hỏi gì.
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập:Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 	Bài toán 3: Viết tiếp câu hỏi để có bài toán:
Có 1 con gà mẹ và 7 con gà con. Hỏi .....................................................?
 Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh biết phần còn thiếu là phần bài toán hỏi gì.
	Từ đó học sinh viết được phần còn thiếu là “có tất cả mấy con gà”
	Tiết 82: Giải toán có lời văn trang 117
Bài1: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ?
	Tóm tắt: 	Bài giải: 
An có : 4 quả bóng 	Cả hai bạn có là:
Bình có : 3 quả bóng	4 + 3 = 7 (quả bóng)
Cả hai bạn có :....quả bóng?	 Đáp số: 7 quả bóng 
	Bài 2: Lúc đầu tổ em có 6 bạn, sau đó có thêm 3 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
	Tóm tắt: 	 Bài giải
Có : 6 bạn 	Có tất cả là:
Thêm : 3 bạn 	6 + 3 = 9 ( bạn )
Có tất cả :... bạn? 	Đáp số: 9 bạn
 Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt và thêm chữ là: 
VD: Cả hai bạn có là hoặc Có tất cả là
Tiết 84: Luyện tập SGK/121 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1, 2, 3 trang117. Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là. Cụ thể là:
Bài 1 trang 121 Trong vườn có tất cả là: 
Bài 2 trang 121 Trên tường có tất cả là:
Tiết 85: Luyện tập trang 122 
Bài 1: An có 4 quả bóng xanh và 5 quả bóng đỏ. Hỏi An có tất cả mấy quả bóng?
Giáo viên chốt lại câu trả lời: Số quả bóng của An có tất cả là:
Bài 2: Tổ em có 5 bạn nam và 5 bạn nữ. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?	Câu lời giải là: Số bạn của tổ em có là:
Vậy qua 2 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau, song giáo viên chốt lại cách viết lời giải như sau:
 	Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm.
 	Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là.
 	Ví dụ cụ thể: Bài 2 SGK/123
	Tóm tắt 
 Đoạn thẳng AB : 5 cm
 Đoạn thẳng BC : 3 cm
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm? Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5 + 3 = 8 ( cm)
 Đáp số : 8 cm
 	Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề, tóm tắt, giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
- Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...) + có tất cả là: 
- Đoạn thẳng.... + dài là:
	Tiết 105: Giải toán có lời văn (tiếp theo) sách giáo khoa trang 148.
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
- Học sinh đọc – phân tích bài toán :
 	+ Bài toán cho biết là gì? 
	+ Bài toán hỏi gì?
	Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt, bài giải mẫu. Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi. Cụ thể là : 
Bài giải
Số gà còn lại là:
 9 – 3 = 6 ( con gà)
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 3 (trang 151) Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 ? cm 2cm
 13cm
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
 Đáp số : 11cm
	Tiết 108: Luyện tập chung trang 152
	Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1.
Bài 1 (trang 152)
Bài toán: Trong bến có .....ô tô, có thêm....ô tô vào bến. 
 Hỏi............................................................?
	Học sinh quan sát tranh và hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả 
Bài toán: Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. 
 Hỏi .............................................? 
	Học sinh quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại.
	Lúc này học sinh đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm.
 	Cụ thể Bài 1 trang 152
	a) Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô? 
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
	b) Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
	Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để học sinh có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải. 
Tối thiểu học sinh chưa hoàn thành cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc: Còn lại là:
 	Còn học sinh hoàn thành tốt các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
Bước 3: Tổng hợp kinh nghiệm, ghi thành giải pháp cụ thể nhất:
- Trong mỗi tiết học nên cho học sinh chơi trò chơi giải trí nhằm kích thích sự tò mò, tạo hứng thú học tập tốt.
- Trong giảng dạy cần có những đồ dùng, hình ảnh trực quan sinh động, gần gũi, phù hợp với mỗi bài toán. Nhìn vào đó sẽ giúp cho các em có hứng thú và học tốt hơn. Cần cất đồ dùng sau khi sử dụng xong, tránh làm mất sự tập trung, phân tán sự chú ý của học sinh. Bên cạnh đó, cần sử dụng các phương pháp dạy học kích thích tư duy trừu tượng, khả năng so sánh, khái quát quá, tổng hợp hóa, ... cho học sinh.
- Tạo mọi điều kiện để tất cả học sinh đều được chủ động, tích cực tham gia và tham gia có hiệu quả ở các hoạt động, quan tâm nhiều hơn đến các học sinh nhút nhát, chưa tích cực hoạt động.
- Giáo viên cần phân bố thời gian hợp lí để học sinh có thời gian tiếp thu và thực hành thích hợp.
- Thường xuyên luyện tập thực hành, giáo viên phải tăng dần mức độ, yêu cầu, độ khó của bài tập, tạo điều kiện cho học sinh tự huy động kiến thức sẵn có để làm bài, đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự kiểm tra, đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau.
- Trong giảng dạy có nhiều học sinh nhận thức chậm. Giáo viên phải kiên trì, không nên khắt khe, mà nên tạo điều kiện cho các em được tham gia vào các hoạt động học tập, được chia sẻ để tự tin hơn.
- Khi học sinh làm bài giáo viên có thể nhận xét trực tiếp bằng lời hoặc ghi nhận xét vào vở học sinh, động viên cho học sinh kịp thời, tránh chê bai các em.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh phải được tiến hành thường xuyên và liên tục.
2.2. Tính mới của giải pháp:
- Kết quả đạt được là việc tổng hợp lí luận thông qua sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo có liên quan và thực tiễn dạy học của cá nhân.
- Kết quả nghiên cứu áp dụng cho mọi đối tượng học sinh của khối Một.
- Học sinh biết viết câu lời giải khi thực hiện giải toán và đạt tỉ lệ cao về hoàn thiện giải bài toán có lời văn.
- Được áp dụng rộng rãi trong chương trình thay sách giáo khoa mới hiện nay, giáo viên dễ dàng áp dụng vào các dạng toán có lời văn ở lớp Một.
2.3. Những ưu điểm, nhược điểm của giải pháp:
Ưu điểm:
	- Đa số giáo viên có sự quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh.
- Đa số học sinh cũng hứng thú, ham thích việc giải các bài toán có lời văn.
Hạn chế:
- Thực tế cho thấy chương trình môn toán lớp Một còn nặng ở một số bài, một số tiết về giải toán có lời văn. Phần thời gian dành cho giải toán có lời văn thường ở cuối tiết nên đôi khi bị phần trên lấn sang, làm cho nội dung này phải thực hiện một cách vội vàng, chưa thoả đáng. 
- Còn có vướng mắc về từ ngữ đối với học sinh lớp Một nên cũng là một khó khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh. 
Chương 4: Hiệu quả sáng kiến
1. Hiệu quả của sáng kiến
	Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng một số giải pháp rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một cho thấy giải toán có lời văn ở lớp Một không khó ở việc viết phép tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải và đơn vị của bài toán. Đa số học sinh đã biết viết giải bài toán có lời văn theo các bước đã được giáo viên hướng dẫn. Kết quả khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến, cụ thể: 
Đề bài: (Bài tập 2 SGK Toán 1 trang 169) Một thanh gỗ dài 97cm, bố em cưa bớt đi 2cm. Hỏi thanh gỗ còn lại dài bao nhiêu xăng – ti – mét?
Xếp loại
Số học sinh đạt / Tổng số
Lỗi của học sinh
Tỉ lệ %
Hoàn thành tốt
10/24
41,6%
Hoàn thành
7/24
Câu lời giải chưa chuẩn.
29,2%
6/24
Thiếu (sai) đơn vị
25%
Chưa hoàn thành
1/24
Không biết làm bài
4,2%
2. Tổ chức thu thập minh chứng đánh giá hiệu quả, tác dụng của sáng kiến
Tác dụng của sáng kiến thể hiện ở kết quả môn Toán lớp 1A vào cuối năm học 2018 – 2019 như sau:
STT
HỌ VÀ TÊN
ĐIỂM TOÁN
GHI CHÚ
1
Lê Nguyễn Khánh Băng
10
2
Bùi Tấn Dũng
10
3
Nguyễn Thanh Dương
9
4
Phạm Minh Đăng
8
5
Nguyễn Nhật Hàn
6
6
Trần Lê Diệu Hân
9
7
Đặng Đình Khôi
10
8
Nguyễn Thanh Lâm
6
9
Nguyễn Hoàng Long
10
10
Trần Đức Mạnh
5
11
Võ Chí Minh
6
12
Đinh Thị Diễm My
9
13
Nguyễn Trần Ti Na
10
14
Trương Ngô Thanh Nguyệt
9
15
Bùi Thiện Nhân
9
16
Ngô Thị Tuyết Như
10
17
Trần Hoàng Phúc
8
18
Nguyễn Đông Quân
10
19
NguyễnMinh Quân
5
20
Đặng Thị Tú Quỳnh
7
21
Nguyễn Thị Ngọc Son
10
22
Nguyễn Ngọc Thiện
10
23
Phạm Thị Hồng Trân
7
24
Lê Thị Ngọc Trinh
10
Kết quả giáo dục môn Toán cuối năm học 2018 – 2019:
- Hoàn thành tốt: 15/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 62,5%
- Hoàn thành: 09/24 học sinh, đạt tỉ lệ: 37,5%
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
	Giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một giúp học sinh hoàn thiện một bài giải vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp Một rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp Một viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu hỏi của bài toán đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tôi đã vận dụng vào trong quá trình dạy và đạt kết quả tương đối khả quan. 
 	Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm sáng kiến vào đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng. Tôi hy vọng sẽ tiếp tục áp dụng thành công và nhân rộng cho đồng nghiệp trong quá trình dạy học môn Toán lớp Một. 
2. Khuyến nghị
Qua bài viết sáng kiến của bản thân, tôi xin có một vài khuyến nghị sau:
- Đối với giáo viên đang giảng dạy môn Toán Một, đừng nên chỉ tập trung rèn kĩ năng tính toán cho các em mà xem nhẹ việc hình thành và rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn.
- Đối với phụ huynh học sinh: cần quan tâm sâu sắc và nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho các em.
- Đối với nhà trường, các cấp cần tăng cường tổ chức các buổi học tập chuyên môn để giáo viên có cơ hội học tập kinh nghiệm dạy học nói chung và kinh nghiệm rèn luyện giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng.
Trên đây là bài viết sáng kiến kinh nghiệm của bản thân về đề tài: “Nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho học sinh lớp 1A, Trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng việc rèn kĩ năng giải toán có lời văn”
Rất mong sự góp ý đánh giá của Hội đồng sáng kiến nhà trường để sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đưa vào thực tiễn công tác giảng dạy.
 Vạn Thọ, ngày 30 tháng 9 năm 2019
 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết
 Phạm Thị Lệ Hà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Bùi Văn Huệ (2012), Giáo trình về Tâm lí học Tiểu học, Nhà xuất bản Trường Đại học Huế.
2. GS.TS Phó Đức Hòa (2010), Giáo trình về Giáo dục học Tiểu học, Nhà xuất bản Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Tạp chí giáo dục Tiểu học, tập 43 (2010), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
4. Một số sáng kiến:
4.1. Sáng kiến kinh nghiệm “Giải toán có lời văn lớp Một” của giáo viên khối 1, Trường Tiểu học Ba Trại, năm học 2014-2015.
4.2. Sáng kiến kinh nghiệm “Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một” của giáo viên khối 1 Trường Tiểu học Đông Đô (Hà Nội), năm học 2012-2013.
4.3. Sáng kiến kinh nghiệm “Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp Một” của giáo viên Dương Hương Lan, Trường Tiểu học Thiềng Lương 2, năm học 2009-2010.
4.4. Sáng kiến kinh nghiệm “Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp Một giải toán có lời văn” của giáo viên Nhâm Thị Ngọc, Trường Tiểu học Hoàng Hoa Thám (Hà Nội), năm học 2011-2012.

File đính kèm:

  • docskkn_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_toan_cho_hoc_sinh_lop_1.doc