SKKN Một số phương pháp giúp đỡ học sinh yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT

Cơ sở lí luận và thực trạng:

1.1. Về phía nội dung chương trình Lịch sử ôn thi tốt nghiệp THPT hiện nay:

Nhìn vào chương trình môn Lịch Sử THPT, thấy kiến thức trải rộng trong toàn bộ

chương trình lịch sử ở lớp 11, 12. Nội dung ôn tập phải bám sát các yêu cầu về kiến

thức, kĩ năng ở các mức độ đã được học, nếu GV định hướng cho HS chưa tốt học sinh

sẽ có thể chán nản, không muốn học nữa.

1.2 Về phía học sinh:

Một số học sinh chưa thực sự quan tâm, chưa tích cực, chủ động trong việc học

cũng như chưa chủ động lên kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cho bản thân. Một số học sinh

“nghiệm” chơi game điện thoại hơn là sử dụng điện thoại để tìm kiếm kiến thức phục

vụ cho việc học. Vì vậy việc tạo hứng thú cho HS trong quá trình giảng dạy có vị trí, ý

nghĩa hết sức quan trọng để giúp các em có động cơ học tập đúng đắn.

Học sinh học thụ động, lười đọc, lười nghĩ cách hoàn thành khối lượng kiến thức,

các dạng bài tập thầy cô giao, chưa hình thành thói quen kỹ năng tự học, tự hoàn thiện

và thực hiện nhiệm vụ học ở lớp cũng như bài tập về nhà.

Qua kết quả thi thử nhà trường đã tổ chức cho HS K12 năm học 2019 – 2020 lần 1,

lần 2, lần 3 các môn thi tốt nghiệp, theo thống kê các học sinh có điểm từ 5.0 điểm trở

xuống còn khá cao (Bảng số liệu, phụ lục 1), đặc biệt một số em trong “diện nguy cơ

trượt tốt nghiệp” và điểm lân cận trượt ở mức đáng báo động, thậm chí có em điểm 1.0.

Trước số liệu trên tôi - người trực tiếp làm công tác giảng dạy Lịch sử ở trường

THPT nhận thấy cần giúp đỡ các em trong ôn thi một cách có hiệu quả, để “thoát điểm

liệt” môn LS và đậu tốt nghiệp THPH.

pdf46 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số phương pháp giúp đỡ học sinh yếu môn Lịch sử ở trường THPT Quỳ Hợp 3 trong ôn thi THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra, đánh giá bằng hệ thống 
câu hỏi trắc nghiệm khách quan (không phụ thuộc vào người chấm, kể cả chấm thủ 
công) nên các em hãy yên tâm về bài làm của mình; các em cần giữ gìn cẩn thận phiếu 
trắc nghiệm (không tẩy xóa, tô quá một phương án, không làm gấp nếp nhiều trả lời vì 
máy sẽ bỏ qua không chấm). 
Hai là: Bài thi gồm 40 câu hỏi chia làm 4 mức độ từ dễ đến khó, được rải đều theo 
phân phối chương trình và ma trận đề (năm 2020): 20 câu nhận biết, 12 câu thông hiểu, 
4 câu vận dụng, 4 câu vận dụng cao, thời gian làm bài sẽ trôi qua rất nhanh, vì vậy mỗi 
học sinh phải nỗ lực bằng chính những kiến thức, năng lực của mình để làm bài đúng. 
Ba là: Các em cần chú ý tập trung giải quyết trước những câu hỏi thuộc phần kiến 
thức trọng tâm cơ bản (20 câu hỏi đầu tiên trong đề thi), không nên mất nhiều thời gian 
làm trước câu hỏi khó. 
34 
Bốn là: Thi trắc nghiệm khác xa so với học để thi tự luận (kiến thức được bao 
trùm toàn bộ chương trình, không bỏ sót bất cứ nội dung nào), tuyệt đối không được 
học “tủ”. Nội dung chương trình giảm tải lớp 11 và 12 sẽ không có trong các đề thi. 
Năm là: Mọi câu hỏi trong đề trắc nghiệm đều có 4 phương án (A, B, C, D) để gây 
nhiễu người đọc, nhưng chỉ có 1 phương án đúng hoặc đúng nhất. Các em hãy bình 
tĩnh, tự tin dựa trên cơ sở kiến thức đã có của mình để tô đậm bằng bút chì chỉ một 
phương án đúng nhất. Mỗi câu trả lời đúng (tô đúng phương án) sẽ được 0.25 điểm trên 
tổng số 40 câu (40 x 0,25 điểm = 10 điểm). 
Cuối cùng, thời gian làm bài thi môn Lịch sử chỉ có 50 phút, các em đừng để mất 
quá nhiều thời gian vào suy nghĩ một vài câu hỏi. Tốt nhất, cứ làm từ trên xuống dưới, 
câu nào chưa chắc chắn thì đánh dấu để đó, Vì trong nhiều trường hợp khi đọc những 
câu hỏi tiếp theo sẽ thấy được “chìa khóa" giúp ta có được lựa chọn chính xác. Với câu 
hỏi quá khó, quá tầm nhận thức của bản thân thì các em đành chấp nhận khoanh tròn 
theo phán đoán loại bớt phương án không đúng, còn 2 đáp án gần giống nhau thì đánh 
xác suất, không nên bỏ trống. 
7. Kinh nghiệm từ quá trình thực nghiệm: 
Với đề tài tôi thực hiện trong năm học 2019 – 2020 tôi nhận thấy các lớp tôi trực 
tiếp giảng dạy HS rất thích học và tìm hiểu LS, đặc biệt HS thường đố nhau về từ khóa 
lịch sử qua các giai đoạn, những nhân vật LS, các trận đánh, một số HS thích vẽ sơ đồ 
tư duy. 
8. Kết quả thực hiện: 
Trong năm học 2019 – 2020 qua các đợt thi thử lần 1, 2, 3 tỉ lệ HS ở trong diện 
trượt khá cao nhưng với những nỗ sự kiên trì, yêu nghề tôi đã mạnh giản áp dụng các 
phương pháp như trên đặc biệt có sự hợp tác và cố gắng của HS trong học tập và ôn 
luyện ôn tập tăng cường cho học sinh khá, giỏi; dạy học phụ đạo miễn phí cho học sinh 
yếu, kém. Với cách ôn thi nói trên, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp đạt 98%, trong đó, nhiều 
em đạt điểm cao trong đợt xét tuyển vào các trường đại học, cao đẳng; đặc biệt không 
có HS trượt, bị điểm liệt môn Lịch sử. 
PHẦN III: KẾT THÚC VẤN ĐỀ 
35 
Qua kết quả trên dù chênh lệch chưa lớn, số điểm chưa cao nhưng nhìn chung đã 
có sự khác biệt; đặc biệt với trình độ nhận thức và so đầu vào của HS trường THPT 
Quỳ Hợp 3 thì đây là một sự chuyển biến, theo chiều hướng tốt kết quả đạt được HS 
đậu tốt nghiệp và môn Lịch sử không có em nào trượt. Với riêng tôi đây thực sự là một 
thành công trong việc góp phần giúp được một chuyến đò sang sông, cập bến an toàn. 
0
1
2
3
4
5
6
TT L1 TTL2 TTL 3 TN THPT
12C5
12A4
0
1
2
3
4
5
6
12C5 12C4 12A4
ĐIỂM TRUNG BÌNH TỐT NGHIỆP 2019 - 2020
ĐIỂM TRUNG BÌNH 
TỐT NGHIỆP 2019 -
2020
36 
KẾT LUẬN CHUNG 
Đánh giá các phương pháp nghiên cứu: 
Dạy học sinh 12 khó nhất vẫn là làm thế nào để nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp 
THPT đặc biệt với các bạn có sức tiếp thu bài chậm, yếu hơn so với các bạn khác. Nhất 
là khi năm học 2019 – 2020 diễn ra trong bối cảnh chung cả thế giới đang phải gồng 
mình lên để phòng chống dịch bệnh COVID 19, Bộ Giáo dục Đào tạo quyết định đổi 
mới cách ra đề thi tốt nghiệp THPT để phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, giáo viên bộ môn 
ôn thi THPT đặc biệt chú trọng giúp học sinh chủ động, có phương pháp tự học, tự 
nghiên cứu, phân tích mức độ khó, dễ của đề (thi thử lần 1), đề thi minh họa (các năm 
trước), đề thi thật THPT các năm gần kề trước đó, từ đó điều chỉnh cách dạy, cách học 
phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần liên tục cập nhật những kiến thức mới, dẫn chứng 
cụ thể, thời sự để giúp HS có cách đánh giá sát thực vấn đề. Trong quá trình ôn tập, 
ngoài thao tác đầu tiên là giới thiệu cho các em phương pháp học hiệu quả, khoa học; 
biết cấu trúc đề thi, cho học sinh làm quen với dạng đề mới thì giáo viên còn giao bài 
tập bằng cách ra đề thi cho học sinh tự cảm nhận mức độ đề để về nhà dưới sự định 
hướng của giáo viên, động viên kịp thời của phụ huynh HS sẽ hoàn thành bài tập, GV 
trực tiếp nhận xét mức độ tiến bộ của HS qua các bài tập. 
Công tác phối hợp cha mẹ học sinh trong định hướng nghề nghiệp, nhằm giúp các 
em sau khi tốt nghiệp có thể lựa chọn cho mình những trường nghề phù hợp. 
- Qua quá trình nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp trên vào dạy học, bản 
thân tôi vẫn thấy những phương pháp đưa ra chưa phải là tốt nhất, nên cũng mong 
người đọc, đồng nghiệp có những ý kiến đánh giá khách quan, góp ý để có thể giúp tôi 
nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học lịch sử. 
2. Ý nghĩa kinh nghiệm và đề xuất 
* Kinh nghiệm: 
 Để ôn thi tốt nghiệp THPT đạt hiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên cần áp dụng các 
phương pháp giảng dạy linh hoạt với từng đối tượng học sinh, với từng dạng đề thi; bản 
thân người giáo viên cần tích cực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu để không chỉ hiểu bản chất 
của việc đổi mới đề thi, cấu trúc thi mà trên cơ sở đó từng bước định hướng học sinh 
tích cực, chủ động, sáng tạo, đổi mới trong cách học. 
Thành công của giờ dạy không chỉ là kết quả đạt được cuối cùng của kì thi mà 
quan trọng hơn hình thành cho HS hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần 
của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ 
yếu và năng lực chung được xác định trong chương trình tổng thể. Góp phần trong việc 
giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân 
tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn 
đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần 
cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất 
của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại 
I.Khả năng ứng dụng của đề tài 
1.Tính ứng dụng của đề tài 
Những giải pháp trên đã được áp dụng thực tế ở lớp tôi dạy tại trường THPT Quỳ 
Hợp 3, có thể nhân rộng ra các lớp trong trường và trong tỉnh trong chương trình Lịch 
37 
sử THPT, ôn thi tốt nghiệp, trong cách học hàng ngày nhằm phát huy được tính tích 
cực, chủ động rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, vận dụng kiến 
thức cũ để nắm kiến thức mới, giúp HS hiểu bài nhanh và hứng thú trong học tập đạt 
hiệu quả cao, khoa học. Để ứng dụng đề tài này đòi hỏi GV và HS đều phải thực sự yêu 
thích, ứng dụng các phương pháp một cách chủ động, linh hoạt. 
2.Tính hiệu quả của đề tài 
Sử dụng thành thạo và hiệu quả các phương pháp dạy học có thể sẽ giúp HS hứng 
thú, thích học, hoặc chủ động hơn trong học tập và tìm kiếm kiến thức. 
HS học được phương pháp học tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư 
duy, và quan trọng nhất là HS nắm được kiến thức, kĩ năng trong học tập, trong cách 
nhìn nhận vấn đề ở nhiều góc độ, khách quan. 
3. Tính khoa học: 
Bước đầu tôi nhận thấy: Áp dụng các phương pháp học tập như tôi đã đề cập trong 
dạy học lịch sử rất quan trọng, dần dần hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiếu biết 
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách có hệ thống sáng tạo, khoa học, 
đa chiều. Trong quá trình dạy học GV nên kết hợp và sử dụng linh hoạt các phương 
pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp, gợi mở, thuyết trình, xem phim minh họa có 
thể góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. 
II. Một số đề xuất 
- Về phía phụ huynh học sinh: Tạo điều khuyến khích, động viên HS tích cực trong 
học tập nói chung và Lịch sử nói riêng. Kiểm tra đôn đốc việc chuẩn bị bài, học bài của 
HS tăng cường liên lạc với GV chủ nhiệm, Gv bộ môn để nắm thêm ưu điểm cần phát 
huy và mặt cần khắc phục của con. 
38 
Bảng phụ lục: 
1. Bảng điểm thi thử (lần 1) môn Lịch sử ( Các HS đăng kí thi KHXH - Lịch sử) 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ 
AN 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 
VIỆT NAM 
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
ĐIỂM THI MÔN SỬ 
STT Họ tên Ngày sinh 
Đơn 
vị 
SBD Điểm 
1 Phạm Văn Tuân 20/10/2002 12A4 299 5 
2 
Lô Thị Thanh 
Phương 
5/5/2002 12C1 201 5 
3 Kim Thị Dung 7/9/2002 12C1 43 5 
4 Lô Thị Huyền Trang 20/02/2002 12C1 279 5 
5 Lương Văn Thành 16/09/2002 12C3 233 5 
6 Vi Văn Tụng 17/10/2002 12A4 303 4.75 
7 Nguyễn Văn Thông 22/02/2002 12A4 250 4.75 
8 Ngân Thị Quỳnh 13/09/2002 12C1 215 4.75 
9 Vi Văn Anh 15/02/2002 12C1 18 4.5 
10 Vi Thị Thu 15/08/2002 12C1 257 4.5 
11 Quán Vi An 12/5/2002 12C4 3 4.5 
12 Lữ Văn Hiền 12/1/2002 12A4 87 4.25 
13 Lang Thị Kim Oanh 25/03/2001 12A4 193 4.25 
14 Vi Văn Huỳnh 20/08/2001 12C3 116 4.25 
15 Trương Văn Linh 12/4/2002 12C4 142 4.25 
16 Sầm Thị Tố Uyên 28/01/2002 12C1 308 4 
17 Hà Văn Duẩn 18/05/2002 12C1 42 4 
18 Kim Thị Phương Ly 21/06/2002 12C1 153 4 
19 Lữ Văn Bắc 2/6/2002 12C2 20 4 
20 Ngô Gia Huy 14/08/2002 12C2 114 4 
21 Hà Sáng Vỹ 19/01/2002 12C5 317 4 
22 Quán Vi Hùng 11/6/2001 12C5 113 4 
23 Vi Thị Kim Thoa 13/01/2002 12C1 247 3.75 
24 Vi Văn Hải 28/09/2002 12C1 78 3.75 
25 Quán Vi Đạt 17/06/2002 12C1 60 3.75 
26 Lô Thị Ngân 24/04/2002 12C1 176 3.75 
27 Vy Thi Trang 20/08/2002 12C1 285 3.75 
39 
28 Vi Thị Hoa 21/11/2002 12C1 98 3.75 
29 Lữ Văn Sang 3/7/2002 12C2 219 3.75 
30 Hà Thị Nhật Lệ 5/2/2002 12C3 138 3.75 
31 
Lương Thị Bích 
Ngọc 
26/02/2002 12C3 184 3.75 
32 Nguyễn Thanh Tùng 7/8/2002 12C4 302 3.75 
33 Lộc Văn Hiếu 7/5/2002 12C4 95 3.75 
34 Hồ Văn Hoàng 1/1/2001 12C5 103 3.75 
35 Lô Văn Thuận 2/2/2002 12C5 262 3.75 
36 Trần Thị Yến 26/02/2002 12C5 321 3.75 
37 Lo Thị Ngọc Anh 28/05/2002 12C5 7 3.75 
38 Vi Thanh Kiên 6/7/2001 12A4 127 3.5 
39 Lộc Thị Anh 9/5/2002 12C1 9 3.5 
40 Vy Thị Nhật Trinh 19/05/2002 12C1 288 3.5 
41 Lô Quốc Doanh 18/02/2002 12C1 40 3.5 
42 Lương Thị Anh 6/3/2002 12C1 10 3.5 
43 Lao Chí Cương 2/4/2002 12C2 36 3.5 
44 Lo Thị Phương 11/7/2002 12C2 199 3.5 
45 Vi Văn Dũng 24/11/2001 12C2 49 3.5 
46 Nguyễn Thị Hạnh 4/3/2002 12C2 81 3.5 
47 Vi Văn Quý 21/09/2002 12C3 211 3.5 
48 Lữ Văn Đạt 5/6/2001 12C3 59 3.5 
49 Sầm Văn Quý 1/9/2002 12C4 210 3.5 
50 Vy Thi Thương 17/01/2002 12C4 270 3.5 
51 Hà Bình Thuận 15/09/2002 12C4 260 3.5 
52 Vi Thị Hải Yến 12/9/2002 12C4 322 3.5 
53 Lô Minh Thuận 7/8/2002 12C4 261 3.5 
54 Lê Văn Nam 4/4/2002 12C5 170 3.5 
55 Lương Thị Anh Đào 5/2/2002 12C5 55 3.5 
56 Hà Đức Hậu 24/08/2001 12C5 84 3.5 
57 Nguyễn Văn Tú 5/11/2001 12A4 295 3.25 
58 Hà Anh Quân 24/09/2002 12A4 205 3.25 
59 Vi Đức Tài 29/09/2002 12A4 227 3.25 
60 Quang Trung Hậu 19/03/2002 12A4 86 3.25 
61 Lô Văn Mạnh 4/6/2002 12A4 157 3.25 
62 Hà Văn An 5/7/2001 12C1 1 3.25 
63 Vi Thị Dung 15/08/2002 12C1 46 3.25 
64 Lữ Thị Thu Trang 2/8/2002 12C1 281 3.25 
65 Vi Đình Khang 14/07/2002 12C1 122 3.25 
40 
66 Trương Thị Ngân 14/11/2002 12C1 177 3.25 
67 Lô Thị Nam 25/04/2002 12C1 172 3.25 
68 Lô Thị Mơ 11/1/2002 12C1 165 3.25 
69 Lương Thị Trang 27/02/2002 12C1 283 3.25 
70 Vi Tú Xương 17/01/2001 12C2 319 3.25 
71 
Nguyễn Thị Thanh 
Tú 
25/04/2002 12C2 294 3.25 
72 Vi Thị Oanh 28/06/2002 12C2 195 3.25 
73 Vi Văn Dương 5/10/2001 12C2 54 3.25 
74 Vi Thị Ly 8/1/2001 12C3 155 3.25 
75 Kim Thành Lâm 18/11/2001 12C3 134 3.25 
76 Lang Thị Linh Chi 18/06/2002 12C4 29 3.25 
77 
Lộc Thị Huyền 
Trang 
3/9/2002 12C4 280 3.25 
78 Đặng Đức Thêm 4/7/2002 12C4 244 3.25 
79 Vy Thị Hiền 25/11/2002 12C5 92 3.25 
80 Trương Thanh Lâm 22/09/2002 12C5 136 3.25 
81 Kim Thị Ánh Tuyết 24/01/2002 12C5 304 3.25 
82 Vi Anh Tú 6/3/2001 12C5 297 3.25 
83 Lê Minh Hòa 26/02/2002 12C5 100 3.25 
84 Lô Văn Đường 3/12/2002 12C5 64 3.25 
85 Lô Thị Lam 13/09/2001 12A4 130 3 
86 Sầm Anh Hải 14/07/2002 12A4 77 3 
87 Sầm Thị Giang 6/7/2001 12A4 69 3 
88 Lô Thị Bình 10/10/2002 12A4 24 3 
89 Lô Tất Tố 14/05/2002 12A4 275 3 
90 Vi Thị Hồng Giao 6/9/2002 12A4 71 3 
91 Sầm Văn Công 3/7/2002 12A4 34 3 
92 Lương Thúy Kiều 25/10/2002 12C1 128 3 
93 Lương Thị Thu Hiến 1/1/2002 12C1 93 3 
94 Lương Thị Lan 1/10/2002 12C1 131 3 
95 Lữ Cẩm Vy 26/09/2002 12C2 316 3 
96 Vi Thành Trung 12/9/2002 12C2 291 3 
97 Lang Văn Hòa 28/06/2001 12C2 99 3 
98 Lô Minh Kiên 11/9/2002 12C2 125 3 
99 Vi Thị Thùy Linh 15/11/2002 12C3 143 3 
100 Lô Văn Trường 25/06/2002 12C3 293 3 
101 Vi Văn Lê 30/07/2002 12C3 137 3 
102 Lang Thế Hậu 19/03/2002 12C3 85 3 
41 
103 Lô Thị Ly 1/3/2002 12C3 154 3 
104 Lương Văn Công 22/02/2002 12C3 32 3 
105 Lo Văn Thành 22/01/2001 12C4 232 3 
106 Ngân Văn Quân 18/06/2002 12C4 207 3 
107 Mạc Thị Nghi 19/05/2002 12C4 178 3 
108 Vi Văn Minh 4/6/2002 12C4 163 3 
109 Vi Thị Thủy 22/04/2002 12C4 265 3 
110 Nguyễn Văn Thắng 10/1/2002 12C4 242 3 
111 
Lương Thị Phương 
Thúy 
21/08/2002 12C4 266 3 
112 Vi Văn Hiệp 25/07/2002 12C4 94 3 
113 Vi Văn Linh 17/08/2002 12C5 145 3 
114 
Đinh Thái Trúc 
Quỳnh 
7/9/2002 12C5 214 3 
115 Lo Thị Xuân Hóa 18/04/2002 12A4 101 2.75 
116 Sầm Đức Tài 2/7/2001 12A4 224 2.75 
117 Vi Ngọc Hoàng 12/8/2002 12A4 105 2.75 
118 Lo Thị Hương 14/04/2002 12C1 117 2.75 
119 Lô Đẳng Lâm 7/1/2002 12C2 135 2.75 
120 Lô Thị Thu 24/09/2002 12C2 255 2.75 
121 Mạc Văn Thành 11/6/2002 12C2 234 2.75 
122 Cao Thi Bích 24/08/2002 12C2 22 2.75 
123 Vi Thị Hương 4/7/2001 12C2 120 2.75 
124 Lương Thị Thảo 11/5/2002 12C2 237 2.75 
125 Lương Văn Anh 28/08/2002 12C3 11 2.75 
126 Trương Văn Tài 10/2/2002 12C3 225 2.75 
127 Lương Thị Nhung 2/6/2002 12C3 192 2.75 
128 Quang Văn Công 4/9/2002 12C3 33 2.75 
129 Kềm Văn Lộc 2/1/2002 12C3 149 2.75 
130 Vi Văn Hoàng 19/04/2002 12C3 107 2.75 
131 Lương Thị Thu Hiền 12/3/2002 12C3 89 2.75 
132 Trương Văn Công 27/08/2002 12C3 35 2.75 
133 Hà Văn Thụ 18/03/2002 12C4 258 2.75 
134 Nguyễn Văn Hà 21/08/2002 12C4 74 2.75 
135 Lo Thị Ngân 29/07/2002 12C4 175 2.75 
136 Lê Quỳnh Anh 21/04/2002 12C5 6 2.75 
137 Lô Thúy Hằng 30/10/2002 12C5 82 2.75 
138 Lô Thị Thu 4/12/2002 12C5 256 2.75 
139 Lại Thị Thanh An 7/2/2002 12A4 2 2.5 
42 
140 Vi Thị Thảo 27/03/2002 12A4 240 2.5 
141 Vi Thị Út Lan 14/05/2002 12A4 132 2.5 
142 Vi Thị Hiền 23/03/2001 12A4 91 2.5 
143 Vi Anh Quân 16/09/2002 12A4 208 2.5 
144 Lô Thị Phú 24/09/2002 12A4 197 2.5 
145 Nguyễn Chí Phúc 2/1/2002 12C1 198 2.5 
146 Lô Thị Thúy Loan 6/7/2002 12C2 147 2.5 
147 Lương Thị Bốn 23/01/2002 12C2 26 2.5 
148 Trương Thi Diệu 3/10/2002 12C2 39 2.5 
149 Kim Thị Trang 2/9/2002 12C2 277 2.5 
150 Lo Văn Ngọc 17/03/2001 12C2 182 2.5 
151 Lô Văn Tời 2/10/2002 12C3 276 2.5 
152 Kim Thị Phượng 29/06/2002 12C3 204 2.5 
153 Lương Nhật Dương 16/02/2002 12C4 53 2.5 
154 Lô Thị Mai Trinh 9/4/2002 12C4 287 2.5 
155 Vi Thị Bình 8/1/2002 12C4 25 2.5 
156 Hà Anh Kính 16/04/2002 12C4 129 2.5 
157 Nguyễn Thị Hiền 1/2/2001 12C4 90 2.5 
158 Lê Văn Thuần 16/06/2002 12C4 259 2.5 
159 Lương Văn Kiên 22/04/2002 12C5 126 2.5 
160 Lô Chí Trường 15/05/2002 12C5 292 2.5 
161 Vi Thị Quỳnh 7/8/2001 12C5 216 2.5 
162 Lương Thị Giang 11/10/2002 12C5 67 2.5 
163 Kim Thị Trà My 30/09/2002 12C5 167 2.5 
164 Ngân Thị Hương 10/8/2002 12A4 119 2.25 
165 Vi Thị Huyền 27/11/2002 12A4 115 2.25 
166 Nguyễn Minh Hiếu 17/07/2002 12C1 96 2.25 
167 Lương Thị My 28/05/2002 12C1 168 2.25 
168 Sầm Thị Kim Anh 1/10/2002 12C1 14 2.25 
169 Lo Thị Thu 13/09/2002 12C1 254 2.25 
170 Nguyễn Quốc Đạo 9/8/2002 12C1 57 2.25 
171 Lương Văn Hường 22/10/2002 12C2 121 2.25 
172 Kim Văn Đường 24/11/2001 12C2 63 2.25 
173 Kim Văn Cảnh 11/10/2001 12C2 27 2.25 
174 Kim Thị Anh 10/2/2002 12C2 5 2.25 
175 Vi Anh Dũng 9/10/2002 12C2 48 2.25 
176 Lô Xuân Thẩm 1/11/2001 12C3 243 2.25 
177 Lương Thị Hiền 19/05/2002 12C3 88 2.25 
178 Ngân Đức Giang 18/11/2002 12C3 68 2.25 
43 
179 Lô Văn Dương 23/11/2002 12C3 52 2.25 
180 Thái Văn Sỹ 17/07/2002 12C4 222 2.25 
181 Vi Văn Quốc 10/4/2002 12C4 209 2.25 
182 Trương Thanh Tú 28/09/2002 12C4 296 2.25 
183 Hủn Vi Anh 10/10/2002 12C4 4 2.25 
184 Lộc Thị Hương 29/02/2002 12C4 118 2.25 
185 Vi Anh Tuấn 15/12/2002 12C5 301 2.25 
186 Quang Thị May 16/01/2002 12C5 159 2.25 
187 Lê Văn Lộc 14/08/2002 12C5 150 2.25 
188 Ngân Văn Khánh 29/04/2002 12C5 123 2.25 
189 Lô Thị Hồng 1/2/2002 12C5 109 2.25 
190 Trần Văn Giang 6/12/2002 12C5 70 2.25 
191 Lô Thị Tình 4/12/2001 12A4 273 2 
192 Lô Hoài Vũ 11/10/2002 12A4 312 2 
193 Hà Văn Quân 3/1/2002 12C1 206 2 
194 Lô Thị Giang 5/6/2002 12C1 66 2 
195 Lương Văn Khiêm 6/8/2002 12C1 124 2 
196 Hà Thị Nhàn 16/01/2002 12C2 190 2 
197 Lô Thị Linh 5/7/2002 12C2 140 2 
198 Lo Thị Giang 16/01/2002 12C2 65 2 
199 Lô Thị Thao 26/05/2002 12C3 236 2 
200 Lương Thị Tuyết 18/08/2002 12C3 305 2 
201 Lô Văn Tài 1/3/2002 12C3 223 2 
202 Vy Quốc Chung 24/04/2002 12C4 31 2 
203 Vi Quang Dự 16/02/2002 12C4 51 2 
204 Vi Đức Mạnh 27/05/2002 12C5 158 2 
205 Vi Thị Hòe 26/10/2001 12A4 108 1.75 
206 Hà Thị Tình 13/01/2002 12C1 272 1.75 
207 Vi Thị Lan Anh 7/5/2002 12C1 17 1.75 
208 Trương Văn Lợi 11/5/2002 12C2 151 1.75 
209 Lô Thị Hạnh 18/07/2002 12C4 80 1.75 
210 
Nguyễn Thị Huyền 
Trang 
25/10/2002 12C5 284 1.75 
211 Vi Văn Hoàng 21/11/2001 12C2 106 1.5 
212 Lô Thị Chinh 24/07/2002 12C3 30 1.5 
213 Cao Văn Thắng 8/10/2002 12C3 241 1.5 
214 Nguyễn Văn Tư 20/10/2001 12C3 307 1.5 
215 Hồ Văn Ngọc 1/9/2002 12C4 181 1.5 
216 Lô Thị Lan Anh 26/08/2002 12C5 8 1.5 
44 
217 Lữ Thanh Hạm 27/07/2002 12C2 79 1.25 
218 Lương Thị Hoài 10/3/2001 12C3 102 1 
 Nghệ An, ngày tháng năm 
 HIỆU TRƯỞNG 
 Nguyễn Minh Đạt 
Bảng phụ lục 2: Danh sách học sinh cần giúp đỡ môn Lịch sử 
Danh sách học sinh cần giúp đỡ môn Lịch sử lớp 12C4 năm học 2019 – 2020 
T.T Họ và tên 
ĐIỂM 
THI THỬ 
LẦN 1 
ĐIỂM 
THI THỬ 
LẦN 2 
ĐIỂM 
THI THỬ 
LẦN 3 
1 Hồ Văn Ngọc 1.5 3.50 
2 Lô Thị Hạnh 1.75 
3 Vy Quốc Chung 2 4.75 
4 Vi Quang Dự 2 2.75 2.75 
5 Lộc Thị Hương 2.25 
6 Vi Văn Quốc 2.25 
7 Thái Văn Sỹ 2.25 
8 Hủn Vi Anh 2.25 3.00 
9 Trương Thanh Tú 2.25 
10 Lê Văn Thuần 2.5 3.5 
11 Lô Thị Mai Trinh 2.5 3.5 
12 Hà Anh Kính 2.5 
13 Vi Thị Bình 2.5 
14 Lương Nhật Dương 2.5 2.50 
15 Nguyễn Văn Hà 2.75 
16 Hà Văn Thụ 2.75 3.50 
17 Lo Thị Ngân 2.75 
18 Vi Văn Minh 3 
19 Ngân Văn Quân 3 
20 Lo Văn Thành 3 
21 Mạc Thị Nghi 3 
22 Lương Thị Phương Thúy 3 
45 
Danh sách HS cần giúp đỡ lớp 12 A4 năm học 2019 - 2020 
STT Họ và tên 
ĐIỂM 
THI THỬ 
LẦN 1 
ĐIỂM THI 
THỬ LẦN 2 
ĐIỂM THI 
THỬ LẦN 3 
1 Vi Thị Hòe 1.8 5.50 
1 Vi Thị Hòe 1.8 5.50 
2 Lô Hoài Vũ 2.0 6.25 
3 Lô Thị Tình 2.0 5.50 
4 Vi Thị Huyền 2.3 4.25 
5 Ngân Thị Hương 2.3 4.50 
6 Vi Thị Út Lan 2.5 3.50 
7 Lô Thị Phú 2.5 2.75 
8 Vi Anh Quân 2.5 3.00 
9 Vi Thị Thảo 2.5 4.25 
10 Hà Anh Quân 2.5 3.50 
11 Lại Thị Thanh An 2.5 2.25 
11 Sầm Đức Tài 2.8 2.75 
13 Lo Thị Xuân Hóa 2.8 4.00 
14 Vi Ngọc Hoàng 2.8 4.50 
15 Lô Thị Lam 3.0 4.00 
16 Sầm Thị Giang 3.0 3.75 
46 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN 
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 
THEO DÕI SỰ TIẾN BỘ CỦA HỌC SINH SAU KỲ THI THỬ LẦN 2. 
Năm học 2019 – 2020 
STT Họ tên Lớp Giáo viên Môn 
Điể
m 
GV 
KT 
lần 
1 
GV 
KT 
lần 
2 
GV 
KT 
lần 
3 
1 Lo Thị Thu 12C1 Phan Văn Trung Sử 2 
2 Kim Thị Anh 12C2 Phan Văn Trung Sử 1,75 
3 Lô Thị Linh 12C2 Phan Văn Trung Sử 1,5 
4 Lô Xuân Thẩm 12C3 Phan Văn Trung Sử 1,5 
5 Lữ Thị Thu Phương 12A3 Phan Văn Trung Sử 2 
6 
Đinh Thái Trúc 
Quỳnh 12C5 Quán Thị Vân Sử 1,75 5.25 6.25 6.5 
7 Quán Vi Hùng 12C5 Quán Thị Vân Sử 1,75 3.25 5.75 5 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_phuong_phap_giup_do_hoc_sinh_yeu_mon_lich_su_o_t.pdf
Sáng Kiến Liên Quan