SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Trung học Phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022

2. Cơ sở lý luận:

Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh tri thức- tin học, của trí tuệ nhân tạo.

Trong đó cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế

giới đang bước vào thời kì hội nhập và xu thế toàn cầu hóa mà không một nước nào

cưỡng lại được. Đất nước ta đang ở thời kì có nhiều thuận lợi, cũng không ít khó khăn,

thách thức. Mặt khác nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kì CNH- HĐH.

Muốn vậy phải phát triển nền GD- ĐT, nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người

có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế- xã hội tạo đà cho CNH-HĐH đất

nước. Vì vậy trong các văn kiện Đại hội Đảng khẳng định “ Giáo dục và đào tạo là

quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng nói “Muốn xây

dựng CNXH thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa” đó là những con người có

nhân cách, có tri thức, có sức khỏe, có kĩ năng nghề nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỉ

luật, yêu CNXH. Nghị quyết TW2 khóa VIII của Đảng đã khẳng định “Giáo viên là

nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Ông

cha ta từ xưa cũng đã nói “Không thầy đó mày làm nên”. Bởi vì người thầy đã đào tạo

nên những con người có nhân cách, có tri thức, có ý tưởng cao đẹp, những con người

có đủ “Đức, trí, thể, mỹ” để xây dựng đất nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp

vào năm 2020.

Người thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở để người học tiếp thu một

cách chủ động, sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Cơ sở thực tiễn:

Hội nghị TW2 khóa VIII của Đảng ta đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục

nước ta hiện nay, trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên: “Giáo dục và đạo tạo

nước ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu, nhất là về chất lượng giáo

dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao

về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực

hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN”.

Nghị quyết số 29/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí

tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng

khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng13

lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng

tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Nghị quyết đã chỉ rõ một trong những

nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để thực hiện mục tiêu là “Phát triển đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo”. Xây dựng quy

hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn

với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc

tế. Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng

và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,

trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Đề án số: 2484/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về “Đề án đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020” đã đặt ra mục tiêu “Đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ

về cơ cấu, đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên, trong đó một bộ phận lớn có trình độ trên

chuẩn; nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ; chú trọng nâng cao

bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, có năng lực kỹ năng nghiệp

vụ sư phạm; thực hiện tốt nội dung các chương trình giáo dục; kiểm tra đánh giá và tổ

chức các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu ngành học, bậc học, đáp ứng các yêu cầu

nhiệm vụ đề ra để sản phẩm của mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo là học sinh đạt chuẩn

và đáp ứng nhu cầu xã hội, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào

tạo”.

pdf34 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường Trung học Phổ thông Bình Xuyên giai đoạn 2017-2022", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i mọi 
giáo viên. 
Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân 
chủ, tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi 
dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu. 
25 
Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo viên 
quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau 
trong học tập. 
Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất, và thời 
gian để yên tâm khi tham gia các lớp học. 
Trao quyền và nêu cao tinh thần tôn trọng và học hỏi, tạo động lực làm việc. 
Trao quyền đi với giao nhiệm vụ để giáo viên thêm khả năng kiểm soát công việc của 
họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc đẩy họ có những quyết định đúng đắn. 
Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng cao tư duy ở trình độ thói quen, kinh 
nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhậy 
bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối 
với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết 
định quản lý cho phù hợp. 
3.1.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: 
Đưa vào các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các 
lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần 
cho giáo viên trong các hoạt động. 
3.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên. 
Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất 
lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên. Xuất phát từ 
tình hình thức tế cho thấy rằng việc bồi dưỡng giáo viên phải được bắt đầu từ việc xác 
định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của nhà 
trường, Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng 
chuyên môn cho cán bộ giáo viên. 
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: 
Dựa vào văn bản pháp qui của Bộ về định biên cho các nhà trường , kế hoạch 
chuẩn hóa giáo viên, căn cứ vào tính hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế 
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức 
thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trường. 
Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của nhà 
trường thì việc bỗi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
Hiệu trưởng phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm hoặc 
ngắn hạn. Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi 
dưỡng để nâng cao trình độ, đáp ứng cập nhật các kiến thức mới, những thông tin khoa 
học mới. Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả 
trong quá trình bồi dưỡng. 
3.2.2. Mục đích của giải pháp: 
26 
Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến 
trình bồi dưỡng tới giáo viên. 
Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kĩ năng nghề, phẩm chất chính trị và các 
nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. 
Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không 
ngừng nâng cao năng lực sư phạm. 
3.2.3. Nội dung thực hiện: 
Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, Nhà nước, 
của ngành, địa phương. 
Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục phổ thông. 
Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua 
các hoạt động sau: 
+ Tổ chức phong trào SKKN trong dạy học, dự giờ, thăm lớp,. 
+ Tổ chức phong trào thi đua. 
+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, tổ chức sinh hoạt 
chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng 
CNTT trong giáo dục. 
+ Tổ chức cho giáo viên theo học các lớp chính quy, không chính quy để nâng cao 
năng lực sư phạm cho giáo viên. 
+ Tạo động lực khích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lục sư phạm. 
3.2.4. Qui trình thực hiện giải pháp. 
Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công 
tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học. 
Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử giáo viên có thâm niên, có bề dày 
thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên 
theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng năm học cho tất cả giáo viên trong 
biên chế và ngoài biên chế. 
- Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất lượng 
chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ sung cho giáo viên 
những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức. 
- Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán bộ 
giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và tự 
trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó Hiệu trưởng cũng 
biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên nào còn yếu để làm cơ sở cho 
việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục trên lớp như: 
năng lực khai thác truyền thu thông tin, xử lý tình huống sư phạm, sử dụng các phương 
27 
tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn, khả năng tham gia nghiên 
cứu sáng tạo khoa học... 
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo viên tiếp 
cận tập huấn phương pháp mới, kĩ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương pháp. 
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và tính 
định hướng XHCN trong các hoạt động. 
- Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi về tìm hiểu đường lối chính sách của Đảng, 
pháp luật của Nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, qui chế,Gửi đi học các chương trình 
bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau. 
- Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học, tự bỗi dưỡng luôn xác 
định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu 
phát triển kinh tế- xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học, tự bồi dưỡng 
đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính cấp thiết. Để 
đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng nhà trường cần đảm bảo các điều kiện cho 
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên. 
3.2.5. Các điều kiện để thực hiện giải pháp: 
Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, tiêu chuẩn đánh giá 
giáo viên và chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/06/2004 của ban Bí thư về việc xây dựng 
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế, 
trình độ chuyên môn, năng lưc sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà trường. 
Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo viên. Việc 
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đã khích lệ giáo viên tham gia học tập, tạo 
điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập. 
3.3. Giải pháp 3: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên 
phát huy năng lực sư phạm của mình. 
 Môi trường cơ sở vật chất tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng 
cao hiệu quả giáo dục, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên. 
3.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp: 
Điều lệ trường phổ thông đã chỉ rõ: Cơ sở vất chất là yếu tố tác động trực tiếp 
đến quá trình giáo dục. Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà trường là 
hết sức cần thiết trong các hoạt động học tập của học sinh. 
Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện 
cơ sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của mình trong 
công tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ dùng chưa thực sự 
có hiệu quả. 
3.3.2. Mục đích của giải pháp: 
Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều 
kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức dạy 
28 
học theo hướng pháp huy tính tích cực của học sinh, nâng cao tay nghề phát huy sáng 
tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất trong 
công tác giáo dục. Giúp cho hiệu trưởng luôn luôn xây dựng kế hoạch bổ sung cơ sở 
vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 
3.3.3. Nội dung thực hiện: 
Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục. Quản 
lý sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và các phương tiện kĩ thuật hiện có. 
Khai thác ứng dụng CNTT và hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học 
của giáo viên. 
Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ sung nguồn cơ sở vật chất và 
các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài. 
3.3.4. Qui trình thực hiện: 
Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết, tầm quan trọng 
của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với với công tác giảng dạy. Hiểu rõ những quan 
điểm, qui định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm lớp. 
Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy 
học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu cần 
thiết cho dạy và học. 
Để quản lý sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cẩn phải phối 
hợp với các bộ phận, tổ chức nghiện cứu chương trình, kế hoạch giảng dạy của mỗi 
khối lớp, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng, bảo quản đồ dùng dạy học của giáo viên 
qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản. 
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương pháp 
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, khuyến 
khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ dùng qua các hội 
thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, phương tiện CNTT vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện 
đối với giáo viên. 
Thực hiện kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo qui định và kiểm kê bất 
thường, có khen thưởng và kỉ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị 
và đồ dùng dạy học. 
Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện 
chế độ công khai, công bằng, dân chủ trong việc thực thi chính sách đối với giáo viên 
là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với nghề. 
Tăng cường kiểm tra, đánh giá định kì, đột xuất, quản lý, sử dụng thiết bị dạy 
học và ứng dụng CNTT vào dạy học. Tổ chức đánh giá việc sử dụng khai thác bảo 
quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân thực hiện tốt, đồng thời nghiêm 
khắc sử lý những vi phạm. 
3.3.5. Điều kiện thực hiện giải pháp: 
29 
 Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo 
môi trường giáo dục. Có những qui định cụ thể cho từng giáo viên, từng khối lớp, tạo 
nền nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng 
cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào trong 
công tác dạy học. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham khảo 
cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng 
có hiệu quả các thiết bị đồ dùng hiện có. 
 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy tính 
dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà 
trường. 
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý hoạt 
động bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên trường THPT 
Bình Xuyên. 
 Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý chuyên môn 
nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên chúng tôi thực hiện thăm dò ý kiến về 
tính khả thi của các biện pháp trên với 75 giáo viên nhà trường, kết quả được thể hiện: 
Bảng 5: Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý 
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên: 
Các giải pháp 
Mức độ cần thiết % 
Điểm 
Thứ 
bậc 
Tính khả thi 
Điểm 
Thứ 
bậc RCT CT KCT RKT KT KKT 
1.Nâng cao 
nhận thức của 
cán bộ quản lý 
và giáo viên 
về nâng cao 
năng lực sư 
phạm cho giáo 
viên phổ 
thông 
97,8 2,2 0 2,98 1 96,4 3,6 0 2,7 1 
2. Tăng 
cường công 
tác bồi dưỡng 
cho giáo viên 
94,2 5,8 0 2,94 2 92,0 8,0 0 2,92 2 
3.Tạo môi 
trường thuận 
lợi và tạo 
động lực thúc 
đẩy giáo viên 
phát huy 
năng lực sư 
phạm của 
mình 
91,3 8,7 0 2,91 3 90,6 9,4 0 2,9 3 
30 
 Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp cá nhân tôi đề xuất đều rất cần 
thiết và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh 
đạo nhà trường, cùng sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì chắc chắn rằng 
các biện pháp trên sẽ góp phần nâng cao trình độ năng lực sư phạm cho giáo viên đảm 
bảo thúc đẩy được chất lượng giáo dục nhà trường. 
31 
PHẦN III-KẾT LUẬN 
1. Một số kết luận: 
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lý, phân tích thực trạng 
đội ngũ giáo viên trường THPT Bình Xuyên chúng tôi đề xuất một số biện pháp bồi 
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường. Như vậy mục đích, 
nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành. 
 Chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng vừa mang tính 
thực tiễn, vừa mang tính khả thi là: 
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao 
năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông. 
2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên. 
3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng lực 
sư phạm của mình. 
Mặc dù đề tài này đã có sự đầu tư nghiên cứu đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều 
khía cạnh khác mà đề tài chưa đề cập tới. Đó chính là phương hướng nghiên cứu tiếp 
của đề tài. 
Trong giải pháp thứ 2 nêu trên nếu có thể triển khai tốt các nội dung bồi dưỡng 
năng lực cho giáo viên sau thì hiệu quả sẽ cao hơn 
1. Năng lực tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
2. Năng lực phát triển chương trình môn học 
3. Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị dạy học 
4. Năng lực kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực 
5. Năng lực dạy học tích hợp 
6. Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh 
7. Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu chương trình 
phổ thông mới 
8. Năng lực dạy học thực hành thí nghiệm 
9. Năng lực tư vấn và hỗ trợ tâm sinh lý học đường 
10. Năng lực phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh 
11. Năng lực tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh. 
32 
2. Phần kiến nghị: 
 * Đối với Bộ GD&ĐT: 
 Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên THPT đáp ứng đổi mới giáo 
dục phổ thông 
 Nâng cao năng lực nghề nghiệp của giảng viên 
 Cải thiện chất lượng tuyển sinh 
 Phát triển chương trình đào tạo 
 Tăng cường hoạt động tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
 Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng 
Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên vào thời gian hợp lý, nhằm bồi 
dưỡng nâng cao trình độ giáo viên. Tuyển sinh vào đại học sư phạm ngoài phần thi 
kiến thức, cần phải xem xét về hình thức và năng khiếu sư phạm. 
 * Đối với Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc: Có cơ chế tuyển dụng giáo viên phù hợp, 
có thể xem xét việc trao quyền xét tuyển giáo viên của các trường, tạo sự chủ động và 
tăng cường chất lượng giáo viên. Tổ chức thi khảo sát năng lực giáo viên hàng năm. 
 * Đối với trường THPT Bình Xuyên: Tiếp tục củng cố xây dựng, bồi dưỡng 
đội ngũ giáo viên ngày càng vững vàng về chuyên môn. 
- Về khả năng áp dụng của sáng kiến: 
 Các giải pháp trên tôi đã bước đầu áp dụng tại trường THPT Bình Xuyên trong 
các năm học gần đây và bước đầu cho thấy được hiệu quả. Ban đầu là đánh giá đúng 
thực trạng đội ngũ của đơn vị, tiếp theo là sử dụng các biện pháp để từng bước nâng 
cao chất lượng đội ngũ. 
 Các giải pháp nêu trên có thể áp dụng cho các cơ sở giáo dục THPT khác trên 
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): 
Mức độ bảo mật trung bình. 
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: 
Thứ nhất đưa vào các văn bản pháp qui của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt 
chẽ các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và 
tinh thần cho giáo viên trong các hoạt động. 
Thứ hai căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, tiêu chuẩn 
đánh giá giáo viên và Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về việc 
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình 
thực tế, trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà 
trường. Căn cứ vào nhu cầu học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của giáo 
viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đã khích lệ giáo viên tham gia 
học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời gian học tập. 
33 
Thứ ba nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải 
tạo môi trường giáo dục. Có những qui định cụ thể cho từng giáo viên, từng khối lớp, 
tạo nền nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên. Chú ý đến vấn đề bồi 
dưỡng cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT vào 
trong công tác dạy học. Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học, sách giáo khoa, sách tham 
khảo cho giáo viên, đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm, toàn ý trong việc bảo quản và sử 
dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng hiện có. 
 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, phát huy tính 
dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong quá trình hoạt động chuyên môn của nhà 
trường. 
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến 
theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng 
sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) theo các nội dung sau: 
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tác giả: 
Qua quá trình áp dụng các giải pháp trong công tác quản lý nhà trường tôi nhận 
thấy so với những giải pháp thực hiện trước đây có những ưu điểm sau: 
Thứ nhất, thực hiện tốt hơn việc tuyên truyền các văn bản pháp qui của Đảng, 
ngành, trường. Thể chế hóa các văn bản này tại nhà trường thành các qui định qui chế. 
Cán bộ, giáo viên lấy đó làm chuẩn mực trong thực hiện nhiệm vụ. Qua đó ý thức 
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được nâng cao. Giải pháp ở đây là thể chế hóa 
các văn bản của Đảng, ngành, trường tại đơn vị và thực hiện có hiệu quả công tác 
tuyên truyền. 
Thứ hai, khi ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ 
thì tinh thần trách nhiệm và động lực phấn đấu của đội ngũ giáo viên được nâng cao. 
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ giáo viên và chất lượng dạy học 
của nhà trường được nâng cao rõ rệt. Giải pháp ở đây là trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá 
giáo viên và Chỉ thị số 40CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng 
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, qui định của ngành về yêu 
cầu bắt buộc về năng lực đối với giáo viên đứng lớp thúc đẩy việc nâng cao trình độ 
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. 
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: 
 Thứ nhất, năng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên tại đơn vị trong thực hiện 
nhiệm vụ. 
 Thứ hai, tạo động lực thúc đẩy giáo viên phấn đấu nâng cao trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ công tác. 
34 
 Thứ ba, nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn của học sinh trong 
đơn vị, nâng cao chất lượng và hiệu quả tổ chức các hoạt động giáo dục khác trong 
đơn vị. 
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng 
sáng kiến lần đầu (nếu có): 
Số 
TT 
Tên tổ chức/cá 
nhân 
Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực 
áp dụng sáng kiến 
1 Trường THPT 
Bình Xuyên 
Khu phố 1, TT Hương 
Canh, Bình Xuyên, 
Vĩnh Phúc 
Trường THPT/Quản lý giáo dục 
Bình Xuyên, ngày . tháng 02 năm 2018 Bình Xuyên, ngày 01 tháng 02 năm 2018 
HIỆU TRƯỞNG Tác giả sáng kiến 
 Ngô Minh Tuấn 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_nang_cao_chat_luong_giao_vien.pdf
Sáng Kiến Liên Quan