SKKN Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục giá trị sống và dạy kĩ năng mềm cho học sinh dân tộc thiểu số huyện Tương Dương
Kỹ năng sống
Có nhiều quan điểm về kỹ năng sống do các tổ chức quốc tế, các chuyên
gia trong và ngoài nước đưa ra, trong đó có những quan điểm đáng lưu ý sau đây:
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hoá liên hiệp quốc (UNESCO):
“Kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI: Học để biết – Học để
làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng sống được định
nghĩa là những năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày”.
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Kỹ năng sống là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong các tình huống
hàng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác, giúp các cá nhân có
thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Theo Quĩ cứu trợ Nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF): “Kỹ năng sống là
cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Tiếp cận này lưu ý đến
sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng”.6
Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức,
những giá trị và thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức
của cuộc sống.
Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con người có được thông qua
giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp được sử dụng để xử lý những vấn đề và
những câu hỏi thường gặp trong đời sống hàng ngày của con người.
Như vậy kỹ năng sống được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm khả
năng năng lực tâm lý xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, kỹ năng sống
được hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội.
Từ các khái niệm nêu trên có thể đưa ra khái niệm kỹ năng sống như sau:
“Là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh
nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả,
đáp ứng mọi biến đổi của đời sống xã hội, sống khoẻ mạnh, an toàn hơn”.
Phân loại kĩ năng
Kỹ năng "mềm" (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng thuộc về
trí tuệ cảm xúc (EQ) của con người như: một số nét tính cách (quản lý thời gian,
thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới), sự tế nhị, kỹ năng ứng xử,
thói quen, sự lạc quan, chân thành, kỹ năng làm việc theo nhóm Đây là những
yếu tố ảnh hưởng đến sự xác lập mối quan hệ với người khác. Những kỹ năng này
là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến
thức chuyên môn, không thể sờ nắm, nhưng không phải là kỹ năng đặc biệt mà
phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Kỹ năng mềm quyết định bạn là ai,
làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.
Những kỹ năng “cứng” (hard skills) ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện
trên bản lý lịch, khả năng học vấn của bạn, kinh nghiệm và sự thành thạo về
chuyên môn. Kỹ năng này liên quan đến chỉ số thông minh (IQ) của cá nhân. Bạn
nghĩ rằng người ta sẽ rất ấn tượng với hàng loạt các bằng cấp của bạn, một số
lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mối quan hệ ở vị trí cao. Nhưng
chỉ những điều đó thôi có thể không đủ để giúp bạn thăng tiến trong công việc.
Bởi bên cạnh đó, bạn còn cần phải có cả những kỹ năng “mềm” vì thực tế cho
thấy người thành đạt chỉ có 25% là do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại
được quyết định bởi những kỹ năng mềm họ được trang bị. Chìa khóa dẫn đến
thành công thực sự là bạn phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này.
* Các kỹ năng mềm phổ biến hiện nay
- Kỹ năng thuyết phục.
- Kỹ năng giao tiếp.7
- Kỹ năng làm việc nhóm.
- Kỹ năng quản lý thời gian.
- Kỹ năng lập kế hoạch.
- Kỹ năng lắng nghe.
- Kỹ năng lãnh đạo.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
ò chơi 36 người học. Lắng đọng để dẫn nhập vào bài học chứa nhiều giá trị, bài học sâu sắc. Xem video clip; Tạo tình huống; Kể chuyện Hoạt động chính Các bài học trong một chương có tính kết nối. Dạy học dự án Nội dung mang tính thời sự, đa chiều. Tranh luận, tọa đàm Nhiều nội dung phản ánh cùng một chủ đề bài học hay bài học có nhiều nội dung chưa đựng giá trị ngang nhau. Vẽ tranh; Làm video clip Bài học chứa đựng một nội dung mang tính giáo dục sâu sắc. Tranh biếm họa Củng cố Đúc rút thông điệp, ý nghĩa Châm ngôn, trò chơi Nội khóa, ngoại khóa Trải nghiệm thực tế Học tập theo chủ đề, tham quan tìm hiểu thực tế. Giai đoạn thực hành và đánh giá Bước 4: Tiến hành dạy học trên lớp và đánh giá kết quả GV đưa giáo án đã chuẩn bị có tích hợp các nội dung giáo dục giá trị sống trong bài học vào giảng dạy. Qúa trình dạy học thực hiện như quá trình lên lớp của các tiết học thông thường, ở các nội dung có tích hợp giáo dục giá trị sống, GV cần tiến hành một cách cụ thể và rõ ràng, cuối mỗi hoạt động cần làm rõ thông điệp muốn chuyển tải. Cuối cùng, GV đánh giá hiệu quả giảng dạy và tích hợp giáo dục giá trị sống: - Đánh giá kết quả học tập thông qua các bài kiểm tra/sản phẩm học tập - Đánh giá về sự thay đổi hành vi, nhận thức của HS thông qua sự quan sát của GV - Đánh giá sự hứng thú, tích cực của HS trong tiết học thông qua các bảng khảo sát. 3.2.2. Thiết kế một số hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng mềm trong môn Lịch sử 37 a. Giáo dục giá trị sống qua hình thức sử dụng video clip Clip là phương tiện dạy học mang lại giá trị cao, đặc biệt là trong việc lồng ghép các nội dung giáo dục giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống. Bởi, các đoạn video clip có thể tác động mạnh đến cảm xúc, suy nghĩ người xem thông qua cả kênh hình, kênh chữ và âm nhạc, lời bình. Trong quá trình dạy học, khi sử dụng clip trong bài học, giáo viên có thể sử dụng theo 2 cách: + Giáo viên tự thiết kế video clip phù hợp với nội dung và mục đích sử dụng, lồng ghép vào bài giảng. + Giáo viên hướng dẫn học sinh thiết kế video clip bổ trợ nội dung kiến thức bài học. Để thực hiện cách này, GV cần xây dựng bộ hướng dẫn làm video clip cho từng chủ đề (đối với bài học nhiều chủ đề) và tiêu chí đánh giá để học sinh thực hiện đúng mục đích giáo dục của người giáo viên. - Ví dụ: Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai- Lớp 11: Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau khi tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến và hậu quả của chiến tranh giáo viên tổ chức cho học sinh làm video và thuyết trình với nội dung: Em yêu hòa bình nhằm giáo dục giá trị hòa bình, giá trị của tình yêu thương và nâng cao ý thức trách nhiệm cho học sinh, rèn luyện kĩ năng giao tiếp thuyết trình, làm việc nhóm. - Trong bài 20: Cuộc kháng chiến tòan quốc chống thực dân Pháp kết thúc- Lớp 12. Sau phần kiến thức mới ở phần vận dụng giáo viên tổ chức cho học sinh làm video: Những hiểu biết của em về chiến dịch Điện Biên Phủ. - Trong dạy học lịch sử địa phương: Hướng dẫn tổ chức cho học sinh tìm hiểu thiết kế video tìm hiểu về lịch sử của Nghệ An và huyện Tương Dương. ( Có sản phẩm video của học sinh kèm theo) Việc sử dụng video trong dạy học lịch sử, giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm là một giải pháp hiệu quả đặc biệt là đối với học sinh thiểu số ở miền núi. Học sinh dân tộc thiểu số ở các huyện miền núi vốn hạn chế trong kĩ năng giao tiếp kĩ năng công nghệ thông tin, kĩ năng hợp tác và giải quyết vấn đề. Sau khi giáo viên giao nhiệm vụ, HS đã chủ động phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên chủ động trong việc sưu tầm tài liệu, thiết kế, edid nội dung video và đã đánh giá được mức độ tham gia làm việc nhóm. HS tham gia hoạt động vui vẻ, chủ động và hiệu quả. Sau mỗi hoạt động của học sinh giáo viên đã phát vấn nhanh học sinh về ưu điểm và hạn chế về việc học theo phương pháp thiết kế video. HS. HS thấy rõ dược ưu điểm và hạn chế của phương pháp này nên đã chủ động đề xuất số lượng chuyên đề trong chương trình học một năm để thực hiện giải pháp này, đồng thời cac bạn học sinh cũng bày tỏ mong muốn, ngoài các video các em có thể thiết kế thì giáo viên bộ môn cũng tăng cường sử dụng video trong dạy học để tạo hứng thú cho học sinh. 38 ( Ảnh phân công nhiệm vụ và đánh giá của HS) b. Giáo dục giá trị sống bằng tranh biếm họa, inforgraphic Đây là hình thức dạy học tích cực và có ý nghĩa giáo dục giá trị sống sâu sắc. Thông qua việc sử dụng các bức tranh, hình ảnh mang tính biếm họa hoặc các inforgraphic, học sinh trải nghiệm bức tranh, rút ra nội dung và ý nghĩa của bức tranh. Tranh biếm họa và inforgraphic có thể được giáo viên sưu tầm sau đó lồng ghép vào bài dạy hoặc do giáo viên tự thiết kế. Ví dụ 2: Khi dạy ôn tập lịch sử Việt Nam từ 1945-1954: Lớp 12. Yêu cầu học sinh thiết kế inforgraphic về các chiến dịch lớn; Chiến dịch Việt Bắc, chiến dịch Biên giới, Chiến dịch Điện Biên Phủ. Lịch sử là môn học mà học sinh rất ngại học thuộc vì hối lượng sụ kiệ há niều, nên việc thiết kế inforgraphich đã giúp học sinh tổng hợp nội dung một cách khái quát. Bên cạnh thông tin inforgraphich còn có kĩ thuật đồ họa tạo biểu tượng nên giúp HS đễ học đễ nhớ. c. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động xem phim tư liệu, điện ảnh Video có sức tác động mạnh đến thị giác, cảm xúc của người học; đồng thời có ý nghĩa lưu trữ về mặt thông tin lâu dài. Tùy thuộc vào nội dung của bài học giáo viên lựa chọn các phim tư liệu phù hợp giới thệu cho học sinh xem dưới nhiều hình thức. Ví dụ: Để kỉ niệm ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, để giúp học sinh hiểu rõ hơn về cuộc chiến tranh mà Mĩ gây ra ở Việt Nam, đồng thời giáo dục phẩm chất yêu nước, giáo dục giá trị hòa bình và ls tưởng sống cho thanh niên tôi đã tổ chức cho HS xem Phim Mùi cỏ cháy. Nhiệm vụ của HS: Viết cảm nhận về phim Mùi cỏ cháy. 39 d. Giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động tranh luận. Đây là hoạt động giáo dục có tính hứng thú cao. Học sinh được thoải mái thể hiện quan điểm về vấn đề tranh luận để từ đó đúc rút vấn đề. Các bước thực hiện: Bước 1: Xác định nội dung lồng ghép giá trị sống, xây dựng vấn đề tranh luận Bước 2: Tổ chức tranh luận: Giới thiệu vấn đề tranh luận, tranh luận. Trong đó khâu giới thiệu vấn đề tranh luận đóng vai trò quan trọng, quyết định một phần sự thành công của hình thức này. Đối với khâu này người GV có thể lựa chọn: 1/ Đối với trường có đầy đủ thiết bị, GV nên chuẩn bị đoạn clip ngắn giới thiệu vấn đề tranh luận để tăng tính hứng thú cho và thu hút sự chú ý của HS. 2/ Đối với trường thiếu trang thiết bị, GV có thể giới thiệu trực tiếp vấn đề hoặc xây dựng một câu chuyện, tình huống có vấn đề. Bước 3: Đúc rút vấn đề. Ví dụ: Học xong chủ đề: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp giáo viên đưa ra vấn đề: Tất yếu bị xâm lược có tất yếu dẫn đến bị mất nước hay không? Học sinh sẽ thảo luận và đưa ra ý kiến: 1/ Việc Việt Nam bị xâm lược là một tất yếu trong bối cảnh lịch sử thế giới 2/ Việc Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp không phải là một tất yếu vì - Trong bối cảnh từ thế kỉ XVI, Việt Nam đã đứng trước nguy cơ xâm lược, song triều đình không những không có những chính sách phát triền, mà còn có những hành động gây chia rẽ đoàn kết nhân dân (cấm đạo, giết đạo), hạn chế sự phát triển kinh tế (bế quan tỏa cảng) - Khi Pháp xâm lược bắt đàu từ 1858, đã nhiều lần chúng ta có cơ hội giệt giặc, nhưng triều Nguyễn không tận dụng thời cơ mà còn từng bước thỏa hiệp. + Khi Pháp để lại chiến trường Việt Nam 1000 lính /10 Km, thì triều đình không tận dụng thời cơ, mà xây dựng phòng tuyến Chí Hòa. + Khi phong trào kháng chiến của nhân dân đang phát triển ( 2 lần chiến thắng Cầu giấy), triều đình không tận dụng thời cơ, mà kí hiệp định đồng thời chống phá các hoạt động cách mạng của nhân dân. Như vậy, có thể thấy khi Pháp xâm lược Việt Nam, chúng ta có cơ hội chiến thắng đẩy lùi giặc, nhưng chính sự hèn nhát, bạc nhược của triều Nguyễn mà từng bước đặt nước ta vào tay Pháp. Việc để mất nước chính là trách nhiệm của triều Nguyễn Như vậy tất yếu bị xâm lược không tất yếu bị mất nước 40 41 3.3. Hiệu quả của giải pháp Giáo dục giá trị sống và kỹ năng mềm cho học sinh thông qua môn học lịch sử, đã góp phần phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi theo chương trình gáo dục phổ thông mới 2018. Việc tích hợp nội dung giá trị sống và rèn luyện kỹ năng mềm thông qua môn học lịch sử đã làm cho tiết học trở nên thú vị hơn, học sinh hào hứng hơn từ đó nâng cao hiệu quả của môn học. Những hoạt động giáo dục giá trị sống và kỹ năng mềm đã phát huy được tính sáng tạo, sự chủ động của học sinh trong quá trình khám phá tri thức mới. V. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA KHẢO NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ Từ khảo sát kết quả thực nghiệm được thực hiện ở đề tài tác giả đưa ra những kết quả sau: 1. Về kết quả học tập của HS Đánh giá kết quả học tập sau khi giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm trong 2 năm học 2019- 2020 và Học kỳ 1 năm học 2020-2021 của HS 4 lớp thực nghiệm: 12A, 12C, 11C, 11G. Các bài kiểm tra đều có phần để đánh giá mức độ tiếp nhận, vận dụng các giá trị sống. Biểu đồ 3: Kết quả bài kiểm tra của HS sau khi tích hợp giáo dục giá trị sống % 2. Mức độ hứng thú và tập trung của HS trong tiết học tích hợp giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng - Đa phần HS cảm thấy thích thú với tiết học có tích hợp các giá trị sống và rèn luyện kĩ năng. Cụ thể: Có 21.1% HS cảm thấy rất thú vị, hấp dẫn và 40,8% HS cảm thấy thú vị, hấp dẫn sau khi học xong tiết học có tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống. Tuy nhiên, tỉ lệ HS cảm thấy bình thường và buồn tẻ còn khá cao (38,1%). điểm 1 2.9 12.5 26 28.8 23.1 4 0 5 10 15 20 25 30 35 <6.5 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10 42 Biểu đồ 4. Tỉ lệ cảm nhận của HS về tiết học có tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống Biểu đồ 5. Tỉ lệ mức độ HS tham gia các hoạt động giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm Về mức độ tập trung của HS trong nội dung bài học có tích hợp giáo dục giá trị sống: Có 65,7% HS rất tập trung và tập trung trong giờ học. Ngoài ra, HS khá tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong giờ học có tích hợp nội dung giá trị sống. Cụ thể: Có 21.1% HS tham gia rất tích cực, 45,7% HS tham gia tích cực. Có rất ít HS không tham gia tích cực trong giờ học có tích hợp nội dung giáo dục giá trị sống (4.8%). Giải thích cho việc có 38.1% học sinh cảm thấy Bình thường và Buồn tẻ; 33.2% HS tham gia giờ học với mức độ Bình Thường và Không tích cực, các quan sát và phỏng vấn sau cung cấp một số lí do cơ bản như: - Một bộ phận học sinh không quan tâm đến môn Lịch sử nói chung và các giá trị sống nói riêng do không phải là môn học quan trọng với các em. 43 - HS quan tâm nhiều hơn đến điểm số thay vì mục tiêu mở rộng kiến thức, hiểu biết, chính vì thế các em thường có phản ứng với việc đưa thêm các nội dung bên ngoài vào các bài học đã đóng khung. - HS chưa thấy được ý nghĩa của việc tiếp nhận các giá trị sống và rèn luyện kĩ năng ở thời điểm hiện tại. - HS thích chơi hơn là lĩnh hội những gì mang tính có chiều sâu. Bởi một số cho rằng cần nhiều trò chơi hơn để tăng mức độ hứng thú của giờ học thay vì các hoạt động và dự án. 3. Kết quả của việc rèn luyện kĩ năng mềm Bảng phân tích số liệu các kĩ năng của HS trước khi thực hiện các hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm( khảo sát 200HS) Kỹ năng giao tiếp Tốt 4 % Bình thường 39,5% Hạn chế 56,5% Mức độ tự tin của HS Luôn luôn tự tin 13% Thỉnh thoảng 32,5% Thiếu tự tin 54,5% Bảng phân tích số liệu các kĩ năng của HS sau khi thực hiện các hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm Kỹ năng giao tiếp Tốt 10,5% Bình thường 48,5% Hạn chế 41% Mức độ tự tin của HS Luôn luôn tự tin 17,5% Thỉnh thoảng 37,5% Thiếu tự tin 45% 4. Mức độ cần thiết của việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm - Việc giáo dục giá trị sống và kĩ năng mềm là việc làm quan trọng. Có 23.5% HS cảm thấy rất cần thiết, 44.1% HS cảm thấy cần thiết phải được giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm. Bởi theo các em, việc giáo dục giá trị sống và rèn luyện kĩ năng mềm sẽ giúp các em phát triển toàn diện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Bên cạnh đó, Khảo sát mức độ mong muốn được học những tiết học tương tự có tích hợp giá trị sống: Có 93% HS có mong muốn được học một cách thường xuyên. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả có thể thấy vẫn còn 7,0 % HS không muốn tham gia những tiết học như vậy. Đây là một hạn chế trong quá trình thực nghiệm. Để giải thích cho kết quả này có thể do nhiều nguyên nhân: + Những bài tập và cách thức hoạt động của GV chưa thật sự phù hợp với phong cách khả năng học tập của những học sinh này. 44 + Đối với HS, những hoạt động giáo dục giá trị sống phải mang tính sáng tạo, nhưng khả năng của một số em còn hạn chế. Cũng thông qua khảo sát, tác giả nhận được một số ý kiến đóng góp của HS. Cụ thể, HS cho rằng: - Cần tăng cường các hoạt động học tập, đưa các vấn đề thực tế ngoài đời sống vào tiết học, hạn chế nội dung kiến thức sách giáo khoa. - GV cần có sự chuẩn bị chu đáo ở tất cả các khâu tổ chức và có định hướng rõ ràng để HS tiếp nhận một cách tự nhiên, không bị gò bó. - Cần tăng cường các giờ học trải nghiệm (nội khóa, ngoại khóa) để HS được trải nghiệm từ chính cuộc sống. Như vậy có thể khẳng định; Việc nâng cao dạy giá trị sống và kĩ năng mềm cho học sinh đem lại hiệu quả thiết thực trong việc giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Tỷ lệ kết quả rèn luyện hạnh kiểm và học tập được nâng cao. Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học tập của các lớp thực nghiệm Năm học 2019-2020 TT LỚP HẠNH KIỂM HỌC LỰC GHI CHÚ Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu 1 11A 87,1% 9,7% 3,2% 0% 6,5% 93,5% 0% 0% 2 11C 82,6% 14,4% 0% 0% 0% 86,2% 13,8% 0% 3 10C 80,3% 10,1% 9,6% 0% 4,7% 92,8% 2,5% 0% 4 10G 66,6% 27,7% 5,7% 0% 0% 63,9% 36,1% 0% Học kỳ 1 - Năm học 2020-2021 TT LỚP HẠNH KIỂM HỌC LỰC GHI CHÚ Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu 1 12A 91,5% 8,5% 0% 0% 25% 75% 0% 0% 2 12C 86,2% 13,8% 0% 0% 0% 93,1% 6,9% 0% 3 11C 83,7% 16,3% 0% 0% 16,3% 83,7% 0% 0% 4 11G 76,5% 21,2% 2,3% 0% 0% 72,9% 27,1% 0% 45 PHẦN 3: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ I. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU 1. Các nguồn tư liệu Đề tài của chúng tôi được triển khai thực hiện bắt đầu từ tháng 9 năm 2020. Việc xây dựng ý tưởng được cả nhóm tác giả thống nhất. Tiếp đó, chúng tôi tiến hành huy động nguồn tư liệu, tìm kiếm thông tin. Như thư mục tài liệu tham khảo đã nêu, để thực hiện đề tài này, chúng tôi dựa vào 4 lớp thực nghiệm 12A, 12C, 11C, 11G tại trường THPT Tương Dương 1. (1) Các văn bản (nghị quyết, thông tư, quyết định, hướng dẫn) của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục; (2) Chương trình giáo dục phổ thông mới (gồm chương trình tổng thể và chương trình môn học); (3) Sách giáo khoa Lịch sử, sách giáo viên môn Lịch sử; (4) Các sách tham khảo về giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống; (5) Tư liệu trên Internet. 2. Quy trình nghiên cứu Từ việc xác định được đề tài, huy động nguồn tư liệu, chúng tôi xây dựng quy trình nghiên cứu và ứng dụng: - Xây dựng các căn cứ để tổ chức các hoạt động và thiết kế giáo án giảng dạy. - Áp dụng vào tổ chức hoạt động và dạy học. - Xác định mức độ đạt được, điều chỉnh, rút kinh nghiệm. - Hoàn chỉnh đề tài. 3. Đối tượng hợp tác, cộng sự Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đề nghị cộng tác và nhận được sự phối hợp, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm các lớp thực nghiệm. Các hoạt động, giáo án do chúng tôi tổ chức xây dựng, thiết kế đã được Ban thường vụ Đoàn trường, các giáo viên chủ nhiệm sử dụng tổ chức hoạt động và dạy học tại các lớp thực nghiệm, đem lại những hiệu quả tích cực. 4. Đối tượng ứng dụng, thực nghiệm Các chương trình hoạt động và giáo án của chúng tôi đã được áp dụng trong các hoạt động của Đoàn trường và 4 lớp thực nghiệm . II. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 1. Đối với các tác giả Việc thực hiện đề tài đã giúp chúng tôi có điều kiện thu thập, tích lũy được một hệ thống những tri thức căn bản về đổi mới phương pháp giá trị sống và kỹ 46 năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Chúng tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng tinh thần của Chương trình giáo dục phổ thông Chương trình tổng thể và Chương trình môn Lịch sử vào thực tế dạy học, góp phần quan trọng trong việc đổi mới hình thức, phương pháp dạy học. Nhờ việc thực hiện đề tài, chúng tôi đã có sự chuyển hướng trong nhận thức và hành động thiết kết các hoạt động, giáo án nhằm tiệm cận hơn với việc dạy giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. 2. Đối với học sinh Đề tài này góp phần quan trọng trong việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng mềm cho học sinh dân tộc thiểu số giúp các em có tư tưởng đúng, tình cảm, lối sống đẹp, bồi dưỡng các giá trị truyền thống của người Việt, của nhân loại và giúp các em rèn luyện các kỹ năng sống cần có trong cuộc sống hằng ngày. 3. Đối với tổ/nhóm chuyên môn và Đoàn trường Với việc thực hiện đề tài này, chúng tôi đã góp phần tạo nên không khí đổi mới tích cực trong sinh hoạt chuyên môn, trong các hoạt động dạy học ở nhóm/tổ chuyên môn và trong các hoạt động của Đoàn trường. Chính việc đề xuất những giải pháp mới đã giúp các đồng nghiệp giải phóng sức ì, trở nên cầu tiến hơn, ham học hỏi hơn. Việc nghiên cứu, vận dụng các giải pháp giáo dục, giảng dạy giá trị sống và kỹ năng cho học sinh, trở thành nhu cầu thiết thực đối với mỗi thầy cô giáo. 4. Đối với các đồng nghiệp trong ngành Sáng kiến của chúng tôi có ý nghĩa như một “phép thử” cần thiết cho đồng nghiệp ở các trường học trên địa bàn huyện Tương Dương trong việc từng bước tiếp cận dạy học theo định hướng phát triển năng lực và đáp ứng mục tiêu của nền giáo dục Việt Nam là xây dựng con người phát triển toàn diện về cả năng lực lẫn phẩm chất. III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Đối với nhà trường và ngành giáo dục & đào tạo. - Đề tài này cần tiếp tục triển khai mạnh mẽ trong nhà trường đặc biệt với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số. - Mỗi giáo viên cần trau dồi vốn sống, nâng cao trình độ chuyên môn, phương pháp giáo dục, sử dụng kết hợp các thiết bị dạy học để giờ dạy học cũng như giờ sinh hoạt giáo dục thu hút học sinh. Mỗi nhà giáo nêu cao tình thương, trách nhiệm với thế hệ trẻ. - Nhà trường cần trang bị thêm cơ sở vật chất như trang thiết bị nghe nhìn để phục vụ cho công tác chuyên môn, giáo dục đạo đức,kỹ năng. - Bên cạnh việc tổ chức hội thảo chuyên để về chuyên môn cần tổ chức hội thảo chuyên đề công tác chủ nhiệm lớp, giáo dục đạo đức, kỹ năng cho giáo viên 47 để có dịp trao đổi kinh nghiệm, bàn luận tìm ra biện pháp tối ưu, tích cực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. 2. Đối với phụ huynh và học sinh. - Quan tâm hơn đến việc giáo dục con em mình, đầu tư nhiều thời gian cho con cái, chia sẻ, định hướng và bồi dưỡng tâm hồn cho con để các em có nhiều thuận lợi trong việc bộc lộ và phát triển cảm xúc, kỹ năng trong cuộc sống. - Phối hợp chặt chẽ với nhà trường để tìm hiểu, nắm bắt kịp thời tình hình học tập, rèn luyện của con em mình. Kết hợp với nhà trường giáo dục kỹ năng sống cho con trẻ từ trong mỗi gia đình. 3. Đối với địa phương. - Quản lý chặt chẽ các điểm kinh doanh, các dịch vụ không lành mạnh, làm ảnh hưởng đến thời gian học tập, rèn luyện của học sinh. - Việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng mềm cho học sinh trường THPT nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng đang được tiến hành hiện nay là bước chuyển đúng hướng của ngành giáo dục trong xu hướng hội nhập và yêu cầu của thời đại mới, góp phần tích cực vào việc thực hiện phương châm “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” trong giáo dục.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_gia_tri_son.pdf