SKKN Một số giải pháp chỉ đạo và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THPT Yên Thành 3 theo định hướng phát triển năng lực

Hoạt động trải nghiệm

+ Trải nghiệm:

- Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là sự tương tác giữa

con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết

quả của hoạt động thực tiễn trong xã hội bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những

nguyên tắc hoạt động và phát triển của thế giới khách quan.

- Trải nghiệm là một phạm trù triết học, được đúc rút từ hoạt động của con

người ở mọi mặt như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm và ý

chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa

- Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có cảm

giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế bên ngoài của đối tượng và tình huống hoặc các

thực tại của trạng thái ý thức.

- Trải nghiệm là sự thực hành, trong quá trình đào tạo và giáo dục. Là nền

tảng của tri thức và tiêu chí để đánh giá

- Trải nghiệm không phải là mang lại kiến thức thuần túy trong sách vở mà là

góp phần phát triển năng lực, rèn luyện kỹ năng, phẩm chất cho người học.

+ Vậy tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường THPT là hoạt động giáo

dục, trong đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được

tham gia trực tiếp trải nghiệm thực tế qua nhiều hình thức khác nhau của đời sống

gia đình, nhà trường, xã hội với tư cách là chủ thể hoạt động, qua đó phát triển

năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách, trên cơ sở đó có thể phát triển khả năng

sáng tạo, vận dụng của mình .

+ Vai trò của hoạt động trải nghiệm:

- Tổ chức cho học sinh học tập qua tổ chức hoạt động trải nghiệm là một

con đường, cách thức đổi mới giáo dục trong nhà trường đã được nhiều tổ chức

nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới chỉ ra vai trò to lớn đối với giáo dục

và dạy học.

- UNESCO cho rằng, hoạt động học tập dựa trên sự trải nghiệm của học sinh

sẽ tạo ra môi trường học tập suốt đời cho học sinh.

- J.Dewey và A. Ballewx, thì khẳng định: chính hoạt động trải nghiệm là chất

keo gắn kết nhà trường và cuộc sống.

- Nhà giáo dục M.Lindeman muốn nhấn mạnh vai trò của hoạt động trải

nghiệm là hình thức đặt học sinh vào giải quyết các vấn đề các tình huống thực tiễn

ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.8

- Các nhà khoa học khác lại làm nổi bật vai trò phát triển năng lực sáng tạo

của học sinh dựa vào môi trường học tập, bởi chính cuộc sống sẽ kích thích sự

sáng tạo của học sinh.

- Sự phát triển năng lực của học sinh cũng được chỉ rõ trong hoạt động trải

nghiệm. Học sinh sẽ được phát huy năng lực thích nghi, năng lực sáng tạo dựa trên

sự huy động kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân cho phù hợp với bối

cảnh tình huống thực tiễn

pdf89 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp chỉ đạo và tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THPT Yên Thành 3 theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ
Ý kiến của 
em
(Đánh dầu X 
vào ô lựa 
chọn)
A. Rất thích
B.Thích
C. Không thích
1
 Mức độ yêu thích hoạt 
động trải nghiệm của HS.
D. Ý kiến khác
A. Cung cấp kiến thức 
B. Rèn luyện kĩ năng
C.Phát triển các năg lực 
và kĩ năng sống
2
Ý nghĩa hoạt động trải 
nghiệm đối với HS.
D. Tất cả các ý trên
A.Tất cả
B. Phần lớn
C. Một nửa3
Mức độ tiếp nhận kiến thức 
và kĩ năng của HS tại buổi 
trải nghiệm
D. Không tiếp nhận 
được
73
Phụ lục 5.1. Bài thu hoạch học sinh sau buổi đi trải nghiệm di sản Nghệ An
74
Phụ lục 5.2. Bài thu hoạch học sinh sau buổi tham quan trải nghiệm 
75
76
77
Phụ lục 6. GIÁO ÁN
GIỚI THIỆU NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
I.Mục tiêu bài học
1.Kiến thức
Sau khi học xong bài này HS có khả năng:
-Trình bày được khái niệm nghề truyên thống, làng nghề truyền thống.
-Phân tích được vị trí,vai trò và tầm quan trọng của nghề truyền thống.
 -Phân tích được thực trạng phát triển của các làng nghề truyền thống ở 
Yên Thành, Nghệ An nói riêng và của Việt Nam nói chung.
-Đề xuất được giải pháp phát triển của nghề truyền thống trong thời gian
tới.
-Định hướng được nghề nghiệp cho bản thân.
2.Kĩ năng
Rèn luyện và phát triển cho HS các kĩ năng:
-Sưu tầm tài liệu trình bày về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
-Quan sát, thu nhận kiến thức từ sơ đồ, hình vẽ.
 - Sưu tầm tranh hình, sắp xếp theo nhóm ngành hoặc theo từng vùng 
địa phương.
-Tìm kiếm và xử lí thông tin trên mạng internet.
-Khái quát hóa kiến thức.
-Hoạt động nhóm.
-Định hướng nghề nghiệp.
3.Thái độ
-Thái độ tôn trọng, yêu quí đối với các nghề truyền thống của dân tộc
 -Có ý thức bảo tồn phát huy nhưng giá trị của nghề truyền thống nói 
riêng và văn hóa dân tộc nói chung.
-Có thái độ nghiêm túc trong định hướng nghề nghiệp phù hợp cho tương 
lai.
4.Kiến thức trọng tâm
-Nghề truyền thống, làng nghề truyền thống.
-Một số làng nghề truyền thống ở Yên Thành – Nghệ An và của cả nước.
-Trình bày được giá trị và giải pháp phát huy giá trị của nghề truyền thống.
4.Định hướng phát triển năng lực
78
-Năng lực chung:
Nhóm năng lực Năng lực thành phần
Năng lực tự học HS biết xác định mục tiêu học tập của đề tài. Tự 
nghiên cứu thông tin về các nghề truyền thống.
 HS biết lập kế hoạch học tập.
Năng lực phát hiện 
và giải quyết vấn đề
Xác định được nghề truyền thống của ba miền và 
của Yên Thành – Nghệ An
Năng lực tư duy Phân biệt được nghề truyền thống với những ngành nghề 
khác ở nước ta.
Phát triển năng lực tư duy thông qua phân biệt được sự 
khác nhau của nghề truyền thống của ba miền và 
nét riêng của nghề truyền thống ở Yên Thành – Nghệ An.
Năng lực định 
hướng nghề nghiệp
Qua nghề truyền thống góp phần định hướng nghề 
nghiệp phù hợp với khả năng của học sinh và cơ hội 
nghề.
Năng lực giao tiếp 
hợp tác
HS phát triển ngôn ngữ nói, viết khi tham gia tranh 
luận, viết báo cáo và trình bày kết quả dự án của các 
nhóm.
Năng lực sử dụng 
CNTT
HS biết sử dụng phần mềm word, thu thập thông tin 
tranh ảnh qua mạng internet.
Bảng B - Nhóm năng lực chung
-Năng lực chuyên biệt:
+ Hình thành năng lực tổ chức nhóm và nghiên cứu liên quan đến 
nghề truyền thống.
+ Năng lực cá thể: tự đưa ra những hành động thiết thực, phù hợp 
nhằm bảo tồn và phát huy nghề truyền thống.
+ Năng lực hợp tác: phân chia nhiệm vụ phù hợp, thảo luận nhóm về các 
vấn đề và đi đến thống nhất các dự án của nhóm.
+ Năng lực định hướng nghề nghiệp: học sinh nhận xác định được 
nguyện vọng, khả năng của bản thân và xu thế nhu cầu việc làm của xã hội để 
định hướng nghề nghiệp tương lai cho bản thân.
II. Phương tiện
-Tìm hiểu, sưu tầm các số liệu về nghề truyền thống, làng nghề truyền 
thống ở địa phương và Việt Nam qua mạng internet, đài báo, thông tin truyền 
thông, qua các bậc cao niên trong làng
79
-Tranh hình liên quan đến đề tài từng nhóm.
-Báo cáo, bài thu hoạch của nhóm.
1.Chuẩn bị của giáo viên
Máy chiếu.
Đĩa hoặc băng hình có nội dung về nghề truyền thống.
Phân nhóm: lớp được chia thành 4 nhóm theo vùng địa phương để học 
sinh thuận lợi trong việc thảo luận hoàn thành dự án. Như ở trường THPT Yên 
Thành 3, mỗi lớp được chia thành 4 nhóm:
+ Nhóm 1: gồm các học sinh ở xã Quang Thành
+ Nhóm 2: gồm các học sinh ở xã Tây Thành
+ Nhóm 3: gồm các học sinh ở xã Minh Thành và Thịnh Thành
+ Nhóm 4: gồm các học sinh ở xã Kim Thành và Đồng Thành.
Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm:
Nhóm Nhiệm vụ của nhóm
Nhóm 1 + Tìm hiểu và trình bày khái niệm, giá trị của nghề truyền thống, 
làng nghề truyền thống.
+ Sưu tầm nghề truyền thống của miền Bắc (mỗi nghề có 1 hình ảnh 
minh họa, các hình được gián vào giấy A0).
Nhóm 2 + Tìm hiểu và trình bày thực trạng phát triển của các làng nghề 
truyền thống ở Việt Nam nói chung và ở Yên Thành, Nghệ An nói 
riêng.
+ Sưu tầm nghề truyền thống của miền Trung (mỗi nghề có 1 hình 
ảnh minh họa, các hình được gián vào giấy A0).
Nhóm 3 + Nêu các giải pháp gìn giữ và phát huy giá trị nghề truyền thống.
+ Sưu tầm nghề truyền thống của miền Nam (mỗi nghề có 1 hình 
ảnh minh họa, các hình được gián vào giấy A0).
Nhóm 4 + Là một học sinh, em cần làm gì trước thực trạng phát triển của các 
làng nghề truyền thống?
+ Sưu tầm nghề truyền thống của địa phương em (mỗi nghề có 1 
hình ảnh minh họa, các hình được gián vào giấy A0).
Bảng C - Phân công nhiệm vụ của các nhóm
2.Chuẩn bị của học sinh
Nghiên cứu tài liệu, thông tin về nghề truyền thống.
80
Thực hiện theo phân công của giáo viên và nhóm.
 Chuẩn bị máy tính có nối mạng internet để sưu tầm tranh hình về nghề 
truyền thống.
III. Phương pháp:
Dạy học dự án kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ, thuyết trình
IV.Tiến trình tổ chức hoạt động học tập:
1.Hoạt động khởi động
GV: Nêu câu hỏi: + Ở địa phương các em nghề nào ra đời sớm nhất? Những nghề 
đó hiện nay phát triển như thế nào? Chúng ta cần làm gì để gìn giữ và phát huy 
giá trị của các nghề này ? => Vào bài: Giới thiệu nghề truyền thống.
2.Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Lập kế hoạch (Thực hiện trên lớp – cuối tiết 30)
Chia nhóm và giao nhiệm vụ 
cho từng nhóm:
- Hoạt động này GV phảithực 
hiện ở cuối tiết trước ( tiết 
ppct 30).
- HS trong cùng một xã hoặc 
hai xã gần nhau sẽ thành một 
nhóm.
Các nhóm được phân theo 
vùng địa phương để thuận 
tiện trao đổi trong buổi làm 
việc chung.
Nhiệm vụ các nhóm gần tương 
đương nhau, vừa có lí thuyết 
và cả thực hành ( bảng B).
Hoạt động 2: Thực hiện kế hoạch dự án và xây dựng sản phẩm (1 tuần)(Hoạt động 
vào thời gian ngoài giờ lên lớp)
81
Theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ 
các nhóm (xây dựng câu hỏi 
phỏng vấn, câu hỏi trong phiếu 
điều tra, cách thu thập thông 
tin, kĩ năng giao tiếp...)
GV chẩn bị phòngmáy, hoặc 
phòng chức năng rộng hơn 
phòng họccó máy chiếu, giáo 
án powerpoint.
- Các nhóm sẽ họp nhóm ở 
nhà một bạn nào đó có máy 
tính kết nối mạng internet, 
xây dựng kế hoạch hoạt động 
cho từng nhóm:
+ Bước 1: bầu nhómtrưởng.
+ Bước 2: Xác định mụcđích 
của đề tài. Phân công nhiệm 
vụ cụ thể chotừng thành viên.
+ Bước 3: tìm hiểu phần lí 
thuyết, đọc, nghiên cứu tài 
liệu, thảo luận chọnnội dung 
đúng yêu cầu. +
+ Bước 4: sưu tầm, bàn bạc 
để lựa chọn tranh hình về các 
nghề truyền thống của miền 
được giao.
+ Bước 5: viết báo các 
phần lí thuyết và gián các
tranh lên giấy A0, thiết kếgiây 
treo hoàn thiện bức tranh 
nghề truyền thống của nhóm.
+ Bước 6: chọn bạn thuyết 
trình thể hiện kết quả hoạt 
động của nhóm.
 Hoạt động 3: Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm
GV: - Yêu cầu các nhóm tập 
trung vào phòng máychiếu 
=> Treo tranh, mỗinhóm một 
vị trí khác nhau trong phòng 
học.
Quan sát tranh:
- Treo tranh của nhóm
mình lên tường.
- Yêu cầu các nhóm quansát, 
tham khảo tranh của các 
nhóm khác
- Sau 5 phút quan sát GVyêu 
cầu HS về chổ ngồi, ổn định 
và nêu câu hỏi:
? Các em thấy nhóm nàođẹp 
nhất? Nhóm nào làm tốt 
nhất?
- Quan sát tranh của các 
nhóm khác để có được cái 
nhìn toàn diện hơn vềnghề 
truyền thống của cảnước. 
- Hào hứng chuẩn bị vàtích 
cực phát biểu.
- Một số ý kiến khácnhau.
- GV: yêu cầu các nhóm lần 
lượt cử 2 học sinh lêntrình 
bày theo trình tự:
Thuyết trình kết quảcủa 
nhóm:
82
+ Treo tranh lên bảng.
+ 1 đại diện trình bày phần lí 
thuyết của nhóm,
Nhóm 1:
+ Trình bày khái niệm nghề 
và làng nghề truyền
I. Khái niệm nghề 
truyền thống và làng
nghề truyền thống:
học sinh thứ hai ghi lên 
bảng những nội dung chính 
của phần lí truyết.
GV: nhận xét và bổ sung,
nhấn mạnh khái niệm nghề 
truyền thống và đặctrưng của 
nghề truyền thống.
+ Sau khi trình bày xong
phần lí thuyết
,thuyết trình về các nghềsưu 
tầm được: tên nghề và vài 
nét về nghề đó.
+ GV nhấn mạnh các nghề 
truyền thống nổi tiếng ở 
miền Bắc: TranhĐông Hồ, 
Lụa Hà Đông,Hoa Hà Nội...
thống .
Khái niệm nghề truyền 
thống: là những nghề cótừ 
lâu đời do ông cha ta để 
lại...
Đặc trưng: mang những nét 
tinh hoa văn hóa của người 
Việt Nam
Một số ví dụ: nghề làm bánh 
chưng ở Hợp Thành
– Yên Thành, nghề trồng
lúa....
Khái niệm làng nghề truyền 
thống: là những làng mà 
hầu hết mọi người cùng 
làm một vàinghề truyền 
thống...
+ Trình bày một số nét cơ 
bản về hình ảnh sưu tầm 
nghề truyền thống ởmiền 
Bắc.
1. Nghề truyền thống:
Là những nghề tiểu thủcông 
nghiệp được hình thành, tồn 
tại và phát triển lâu đời trong 
lịch sử.
Đặc trưng cơ bản nhấtcủa 
mỗi nghề truyền thống:
+ có kỹ thuật và công
nghệ truyền thống.
+ có các nghệ nhân vàđội 
ngũ thợ lành nghề.
2. Làng nghề Việt Nam:
Làng nghề thủ công, làng 
nghề truyền thống hoặc làng 
nghề cổ truyền, là những 
làng màtại đây hầu hết dân 
cư tập trung vào làm một 
nghề duy nhất nào đó, nghề 
của họ làm thường có tính 
chuyên sâu cao và mang lại 
nguồn thu nhập cho dân 
làng.
Ví dụ:
+ Miền Bắc: nghề vẽ tranh 
đông hồ, nghề gốmBát 
Tràng,
+ Miền Nam: Nghề làmnón 
ở Cần Thơ, dệt thổ cẩm ở 
Ninh Thuận
+ Miền trung: Nghề làm
tuyền thúng ở Phú Yên,
nghề làm muối Tuyết diêm, 
tạc tượng từ đá ở Đà 
Nẵng
+ Nghệ An: Nghề làm
GV: quan sát lớp, quay 
video, chụp hình gủi lên
Facebook cho các em làm 
tài liệu. - Chú ý lắng nghe và ghinhớ.
tương ở Nam Đàn, sản xuất 
hương ở Quỳ Hợp, làm nồi, 
sản xuất gạch ngói ở Đô 
Lương, làm muối, nước 
mắm ở DiễnChâu, Quỳnh 
Lưu
83
GV: gọi đại diện nhóm 2lên 
bảng trình bày kết quả dự án 
của nhóm:
GV: chỉ định một hs bất kì 
trong nhóm lên trình bày lại 
nhằm: giúp hs ghinhớ kiến 
thức và kiểm trađược khả 
năng làm việc nhóm của các 
thành viên...tránh hiện tượng 
việc nhóm mà chỉ một và
thành viên tích cực.
GV: nhấn mạnh nguyên
nhân của các thực trạng
trên:
+ Đầu ra của các sản phẩm 
nghề truyền thốngcòn gặp 
nhiều khó khăn.
+ Một số làng nghề chưa 
được quan tâm thỏa đángcủa 
chính quyền cấp trên.
+ Một số nghề mai mộtdo 
không còn nguyên liệu...
+ Thiếu thợ lành nghề.
- Nhóm 2:
+ Trình bày thực trạng
phát triển của nghề truyền 
thống ở nước tahiện nay:
Nhiều nghề phát triểnmạnh, 
có hiệu quả kinh tế như: làm 
thuyền thúng ở Phú Yên, 
nghề khắc tượngđá ở Đà 
Nẵng hay nghề làm nón ở 
Huế....
Bên cạnh đó cũng có một số 
ít nghề đang dần bị mai một 
như: nghề làm muối ở 
Quỳnh Thuận, QuỳnhLưu....
+ Trình bày vài nét cơ bản 
về những hình ảnh sưu tầm 
về một số nghềtruyền thống 
nổi tiếng ởmiền Trung.
- Yên Thành: nghề mâytre 
đan ở Long Thành, nghề 
gói bánh chưng ở hợp 
Thành, nghề làm trống da ở 
Mỹ Thành, nghề sản xuất 
đồ gỗ caocấp ở Tiến Thành, 
Đô Thành
3. Phân loại:
Có 3 nhóm nghề truyền
thống:
+ Nghề chế biến
+ Nghề thủ công
+ Nghề cơ khí
II. Thực trạng phát triển 
của nghề truyềnthống 
hiện nay:
- Nhiều nghề truyền thống 
phát triển mạnh vàmang lại 
giá trị kinh tế xã hội cao:
+ Theo báo cáo của Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông 
thôn, số làng nghề và làng có 
nghề ở nước ta là 5.096 làng 
nghề. Thu hút hơn 15 triệu 
lao động. Nhiều mặt hang 
được xuất khẩura thế giới 
như: đồ gốm, lụa.
+ Thu nhập bình quân của 
lao động làng nghề
+ Ô nhiễm làng nghề....
GV: yêu cầu đại diện nhóm 3 
trình bày các giảipháp lưu 
giữ và phát huygiá trị làng 
nghề.
(Tranh kèm theo ở phầnphụ 
lục)
thường cao hơn lao động
nông nghiệp từ 2 đến 3 lần.
+ Làng nghề lưu giữ nhiều 
giá trị văn hóa truyền 
thống vật thể vàphi vật 
thể.
- Bên cạnh các mặt tíchcực 
mà các làng nghề truyền 
thống mang lại thì:
+ Nhiều làng nghề truyền
thống có dấu hiệu bị mai một.
+ Đội ngũ nghệ nhân, thợ 
giỏi làng nghề chưađược 
quan tâm bồi dưỡng, phát 
huy đúng mức; khoa học, 
công nghệ chưa được ứng 
84
GV: gọi đại diện nhóm
khác bổ sung.
Là học sinh trường thpt Yên 
Thành em cần làm gì để giữ 
dìn và phát huynghề truyền 
thống?
GV: nhận xét và bổ sung,
nhấn mạnh ba giải pháp:
+ Tìm kiếm thị trườngcho 
sản phẩm nghề
- Nhóm 3:
+ Nêu các giải pháp phát
triển nghề truyền thống của 
Việt Nam trong thờigian tới:
 Giải quyết vấn đề
thiếu nguyên liệu.
 Khắc phục tình trạng ô 
nhiễm ở một số làngnghề.
 Tìm đầu ra cho sản
phẩm...
 Chú trọng phát triển đội 
ngũ lao động trẻ...
dụng nhiều vào làng nghề.
+ Ô nhiễm tại làng nghềvẫn 
chưa được xử lý có hiệu 
quả; việc liên kết giữa các 
cơ sở, giữa cáclàng nghề 
còn rất nhiều hạn chế
III. Giải pháp lƣu giữvà 
phát huy các giá trịlàng 
nghề
1. Xây dựng quy hoạch
tổng thể
Xây dựng quy hoạch tổng 
thể các làng nghề truyền 
thống là rất quantrọng 
nhằm góp phần định hướng 
hướng pháttriển phù hợp 
cho mỗi
85
truyền thống.
+ Đào tạo nguồn nhân lực 
trẻ có tay nghề cao.
+ Phát triển du lịch làng
nghề...
GV: Yêu cầu học sinh
thảo luận và nhận xét:
+ Phần lí thuyết nhómnào 
làm tốt nhất?
+ Phần thực hành nhậnxét 
về số lượng nghề, hình 
thức, sắp xếp nhưthế nào?
HS thảo luận tích cực vàphát 
biểu nhiều ý kiến.
+Thuyết trình về tranh hình 
sưu tầm một số nghề truyền 
thống của miền Nam. 
(Tranh kèmtheo ở phần phụ 
lục).
làng nghề.
2.Xây dựng vùng nguyênliệu 
ổn định
Các làng nghề nên ký kết 
hợp đồng v
những điều khoản cụ thể,rõ 
ràng để xây dựng vùng 
nguyên liệu ổn địnhvề số 
lượng và giá cả.
3.Tìm kiếm thị trườngtiêu 
thụ:
Đây là giải pháp quan
trọng nhất.
- Kết hợp một cách hợplý 
giữa truyền thống vàCông 
nghệ hiện đại tạora các sản 
phẩm mang những nét tinh 
hoa tinhxảo và phù hợp với 
nhucầu thị trường.
4.Xây dựng nguồn nhânlực:
Cần tăng cường đào tạo,
truyền nghề cho thế hệ trẻ...
5.Phát triển gắn với bảovệ 
môi trường
Đối với một số làng nghề 
gây ô nhiễm môi trường 
trong một số khâunhất định 
cần di dời những khâu trong 
chuỗi công đoạn sản xuất gây 
ônhiễm môi trường ra khỏi 
khu dân cư.
Đối với những làng nghề
truyền thống gây ô nhiễm 
môi trường nặng
86
HS: ghi nhớ và liên hệvới 
địa phương.
- Nhóm 4:
+ Nêu những việc làm cụthể 
nhóm đưa ra góp phần dìn 
giữ và phát huynghề truyền 
thống:
Góp phần tuyên truyềncho 
những người xung quanh 
hiểu được giá trị của nghề 
truyền thống.
Học hỏi để nâng cao hiểu 
biết về nghề truyềnthống.
 Chống ô nhiễm môi 
trường để giảm thiểu ô 
nhiễm môi trường trongcác 
làng nghề ở địa phương.
 Tích cực học tập và rèn 
luyện để góp phần phát huy 
và phát triển nghề truyền 
thống ở địaphương.
+ Thuyết trình về nghề
truyền thống ở Yên Thành 
– Nghệ An mà nhóm sưu 
tầm.
( Tranh kèm theo ở phầnphụ 
lục)
thì cần hình thành các cụm 
công nghiệp tập trung để bố 
trí làng nghề.
6.Phát triển gắn với dulịch
Phát triển du lịch làng 
nghề góp phần bảo tồnvà 
phát triển làng nghềtruyền 
thống một cáchbền vững.
III. Các chính sách hỗ trợ
Cùng với các giải pháp nói 
trên, Nhà nước cần có chính 
sách thông thoáng để các cơ 
sở sản xuất có tiềm năng phát 
triển nhưng thiếu vốn dễ tiếp 
cận nguồn vốn như có cơ chế 
cho vay ưu đãi,ưu đãi thuế
Hoạt động 4: Đánh giá và rút kinh nghiệm
87
GV: sau khi hs nhận xét, gv 
nhận xét, bổ sung và chốt 
kiến thứccho điểm các 
nhóm
Biểu dương nhóm làm tốt 
đồng thời nêu ra những vấn 
đề các em làmchưa tốt để rút 
kinh nghiệm.
GV: Sau khi nhận xét kếtquả 
các nhóm, chốt kiến thức, 
chiếu các slide về:
Tốp 10 truyền thống nổi 
tiếng của Việt Nam.
Cả làng khá giả từ nghềkhăn 
chầu áo ngự.
Một số làng nghề truyền 
thống ở Yên Thành – Nghệ 
An.
Cả lớp chú ý nghe và nhận 
xét.
Rút kinh nghiệm khi làm việc 
nhóm:
+ Xác định đúng mục tiêu 
của dự án.
+ Phân công nhiệm vụ phù 
hợp.
+ Viết báo cáo rõ ràng, câu 
chữ chính xác, trọng tâm
+ Phần thuyết trình: to, rõ 
ràng, chú ý đến người nghe
Chú ý nghe và quan sát các 
slide, thấy được:
+ Giá trị của nghề truyền 
thống trong tương lai.
+ Những giải pháp phát triển 
nghề truyền thống.
Hoạt động 5: Hướng nghiệp qua nghề truyền thống
+ Nghề truyền thống Việt
Nam không những có giá trị 
lớn về kinh tế xã hội mà còn 
là nơi lưu giữnhững tinh hoa 
văn hóa của dân tộc.
+ Vì vậy mỗi học sinh, chủ 
nhân tương lai của đất nước 
bằng những việc làm thiết 
thực để lưu giữ và phát huy 
nghề truyền thống.
+ Góp phần định hướng nghề 
nghiệp cho HS, đặc biệt với 
những em có đam mê và 
năng khiếu về nhóm nghề 
truyền thống.
HS đưa ra một số việc làm 
thiết thực như:
+ Tăng cường hiểu biết của 
bản thân về nghề truyền 
thống.
+ Tuyên truyền cho mọi 
người thấy được giá trị
* Định hướng nghề nghiệp: 
để lựa chọn được nghề 
nghiệp phù hợp dựa vào:
+ Sở thích và đam mê
88
+ Đồng thời nghiên cứu xem 
mình có năng khiếu,khả năng 
hay yêu thíchcác nghề truyền 
thống không ? Mặt khác phân 
tích những điều kiện thuận 
lợi khác như điều kiện tự 
nhiên ở các xã Kim Thành, 
Đồng Thành, Quang Thành, 
Tây Thành, Minh Thànhcó 
tiềm năng phát triển du lịch 
sinh thái  để định hướng 
nghề nghiệp cho tương lai
- Định hướng cụ thể chocác 
nhóm học sinh:
+ Nhóm học sinh khágiỏi:
+ Nhóm học sinh có họclực 
trung bình:
của nghề truyền thống.
+ Tin dùng các sản phẩm của 
nghề truyền thống. Góp phần 
mở rộng thị trường, tìm hiểu 
các cơhội để phát triển nghề.
+ Phát triển làng nghề của 
địa phương thành điểm đến 
của nhiều du khách trong và 
ngoài nước bằng cách tạo môi 
trường thân thiện, trong lành 
vì ở vùng núi phía Tây của 
Yên Thành rất có tiềm năng 
về du lịch sinh thái. Nên kết 
hợp với xu thế đó để phát 
triển làng nghề ở địa
phương
Nghiêm túc trong việc định 
hướng nghề nghiệp cho 
tương lai: phân tích khả năng, 
năng lực, sở thích nguyện 
vọng của mình cũng như cơ 
hội nghề mình sẽ lựa chọn
.
Sau khi lựa chọn định hướng 
được nghề nghiệp cho tương 
lai, đề ra kếhoạch cụ thể cho 
việc lụa chọn nghề đó: như 
họchành chăm chỉ, rèn luyện 
và tu dưỡng đạo đức, thường 
xuyên tìm hiểu vềngành nghề 
mình lựa chọn...
của bản thân.
+ Năng lực, khả năng của 
bản thân với nghề đó.
+ Truyền thống nghề nghiệp 
của gia đình.
+ Cơ hội nghề nghiệp đó 
trong tương lai: nhu cầu thị 
trường, những điều kiện 
thuận lợi khác (điều kiện tự 
nhiên, kinh tế - xã hội, chính 
sách pháp luật của nhà 
nước)
4.Hoạt động luyện tập và vận dụng
Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Sưu tầm một số nghề truyền thống có giá trị kinh tế xã hội lớn 
hiện nay. Trình bày vài nét sơ lược về nghề đó.
Câu 2: Phân tích những điều kiện thuận lợi của Yên Thành trong phát 
huy nghề truyền thống theo hướng phát triển du lịch sinh thái kết hợp với du 
lịch làng nghề.
Câu 3: Những việc làm cụ thể của em góp phần gìn giữ, tôn tạo và phát 
huy nghề truyền thống của em ở Yên Thành, nơi có một số nghề truyền thống 
đang bị mai một như: nghề làm nồi đất, nghề mây tre đan, nghề rèn...
89
Câu 4: Phát biểu cảm nghĩ của em về nghề truyền thống ở 
nước ta. Câu 5: Sưu tầm các câu chuyện hay về nghề truyền 
thống.
5.Hoạt động tìm tòi mở rộng kiến thức
GV yêu cầu mỗi học sinh viết về một nghề truyền thống mà em yêu thích, về 
tình hình và các giải pháp phát triển của nghề đó.
Nêu những định hướng nghề nghiệp của bản thân và những việc làm cụ thể cho 
định hướng đó.
(Mỗi HS nạp một bản cho GV vào tiết kế tiếp).

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_giai_phap_chi_dao_va_to_chuc_hoat_dong_trai_nghi.pdf
Sáng Kiến Liên Quan