SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội Lớp 3

1. Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội

 Tự nhiên và xã hội là một môn học quan trọng trong chương trình Tiểu học

 1.1 Khái niệm phương pháp dạy học

 Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.

 1.2. Một số đặc điểm riêng của phương pháp dạy học Tiểu học

 * Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội được hiểu là giáo pháp bộ môn Tự nhiên và xã hội gồm nhiều bộ phận bao gồm các phương pháp đặc thù, nguyên tắc dạy học, cách thức tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh.

 * Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào nội dung dạy học.

 - Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào các tâm lí của người học.

 - Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào phương tiện dạy học.

 - Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào sự lựa chọn của giáo viên.

 1.3. Các phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội chủ yếu

 * Hệ thống các phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp đàm thoại

- Phương pháp điều tra

- Phương pháp thực hành

- Phương pháp thí nghiệm

- Phương pháp kể chuyện

- Phương pháp thảo luận

- Phương pháp đóng vai

- Phương pháp trò chơi học tập

- Phương pháp động não

 

doc38 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và xã hội Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lúc, đúng chỗ. Nếu như đã khai thác được kiến thức thì nên cất đồ dùng, nếu để đồ dùng để lâu sẽ làm cho học sinh quan sát tản mạn các yếu tố không cần thiết và xao nhãng vào các hoạt động học tập kế tíêp.
Ví dụ: Khi dạy bài 33: “An toàn khi đi xe đạp”.
 Giáo viên cần sử dụng tranh ảnh thể hiện thế nào là an toàn khi đi xe đạp và một số tranh ảnh về vi phạm an toàn giao thông. Qua đó, giáo viên giáo dục các em những cái gì nên và không nên, sau đó giáo viên cất tranh, ảnh và đưa ra tình huống để học sinh suy nghĩ, trả lời. Như vậy, sẽ phát triển được tư duy quan sát và suy luận một cách linh hoạt cho các em.
 3. Xác định mục đích quan sát
 Trong một bài học, không phải mọi kiến thức cần cung cấp cho học sinh đều được rút ra từ quan sát, vì vậy khi đã chuẩn bị được đối tượng cho học sinh quan sát, giáo viên cần phải xác định cho học sinh quan sát phải đạt được mục đích nào. Từ đó hướng học sinh quan sát vào bộ phận, đặc điểm của đối tượng quan sát nhất định chứ không quan sát lan man.
 Ví dụ: Bài 40: Thực vật (Tự nhiên và xã hội lớp 3, trang 76)
 Giáo viên nên tổ chức cho học sinh quan sát các cây có ở trường (có thể quan sát theo nhóm hoặc theo lớp) giáo viên cần xác định các kiến thức cần rút ra, cần đạt được khi quan sát cây thực vật ở trường:
- Nhận biết được hình dáng, đặc điểm, độ lớn của những cây quan sát được.
 - So sánh những điểm giống và khác nhau của cây vừa quan sát.
 - Từ việc xác định mục tiêu cần đạt giáo viên cần tổ chức cho học sinh quan sát thân, lá, màu sắc.đặc biệt là phải cho học sinh sử dụng vị giác, khứu giác để nhận biết ra mùi vị của cây. Từ đó cho học sinh nhận biết được đó là loại cây gì? Tác dụng như thế nào? phân biệt đâu là loại cây ăn quả, đâu là cây lấy gỗ... Giáo viên cần theo dõi, hướng dẫn học sinh quan sát để khai thác được kiến thức cần đạt được. 
 Ví dụ: Bài 43: Rễ cây (Tự nhiên và xã hội lớp 3, trang 82) 
 Ở bài này, giáo viên cho học sinh quan sát có thể trong lớp và có thể ngoài lớp học: Học sinh biết được đâu là rễ cọc, đâu là rễ chùm, phân biệt sự khác nhau giữa hai loại rễ đó và nêu được tác dụng của nó.
 Trong quá trình quan sát, giáo viên nên hướng dẫn học sinh quan sát từ cụ thể đến chi tiết trên vật thật sau đó cho học sinh kết luận trên cơ sở đảm bảo tính trực quan và tính thực tế nhằm giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức.
 4. Tổ chức cho học sinh quan sát
 Để tổ chức cho học sinh quan sát thật tốt, thật hiệu quả thì giáo viên cần có kĩ năng tổ chức và hướng dẫn quan sát khoé léo, nhẹ nhàng, linh hoạt.
 Căn cứ vào lượng đồ dùng có được, giáo viên lựa chọn hình thức tổ chức dạy học phù hợp: Nếu có nhiều đồ dùng đảm bảo 1 đồ dùng/ 1 học sinh thì tổ chức dạy học cá nhân. Nếu đồ dùng có ít thì tổ chức dạy học theo nhóm. Các nhóm có thể cùng quan sát một đối tượng để giải quyết chung một nhiệm vụ học tập hoặc mỗi nhóm có thể quan sát nhiều đối tượng quan sát khác nhau và giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau. Cụ thể:
 - Dạy học theo nhóm (dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài)
 Tác dụng của việc dạy học theo nhóm là đề cao vai trò tự hợp tác trách nhiệm cá nhân với tập thể. Đồng thời dạy học theo nhóm rèn luyện cho học sinh những kĩ năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến của người khác để bổ sung vào sự hiểu biết của mình, đồng thời học sinh biết trình bày ý kiến của mình cho bạn nghe và học được công tác tổ chức, điều khiển.
 Ví dụ bài: Vệ sinh hô hấp; bệnh lao phổi; máu và cơ quan tuần hoàn; làng quê và đô thị; thực vật;
 - Dạy học cá nhân (dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài và củng cố)
 Là chú ý phát triển năng lực riêng của từng học sinh. Đồng thời rèn cho các em có thói quen tự học, tự làm việc, hình thức dạy học cá nhân rất đa dạng, có thể làm việc với phiếu học tập, ngoài ra còn có một số hình thức khác như: Làm bài tập trong sách, làm các trò chơi, tiến hành các thí nghiệm, sự thể hiện tài năng, các hoạt động độc lập như: Sưu tầm tranh ảnh, thu tập tài liệu, khảo sát thực tế nơi mình ở.
 Ví dụ như bài: Phòng bệnh tim mạch; hoạt động thần kinh; hoạt động nông nghiệp; tôm, cua;
 - Dạy học cả lớp (dùng cho phần giới thiệu bài, giới thiệu phần hoạt động và phần kết luận sau mỗi hoạt động hay cả bài)
 Là một hình thức dạy học cơ bản, khá phổ biến trong dạy học lấy GV làm trung tâm.Trong dạy học lấy HS làm trung tâm, để xuất hiện nhiều hình thức dạy học phù hợp với các PPDH đề cao vai trò hoạt động nhận thức của học sinh. Dạy học theo lớp tuy có nhiều tác dụng tích cực, nhưng không diễn ra suốt buổi học mà chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp của tiết học như vào đầu, giữa và cuối tiết học
 Tóm lại: Ba hình thức tổ chức trên cần vận dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào nội dung vào từng bài học.
 Ngoài ra, còn có dạy học ngoài trời, cho học tham quan và tổ chức trò chơi
 Chú ý: Khi quan sát, giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh được sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi) từ đó mới gây hứng thú học tập cho học sinh làm việc với đối tượng để rút ra kiến thức cần chiếm lĩnh.
 Giáo viên cần tổ chức cho học sinh bắt đầu quan sát từ toàn thể rồi mới đi đến bộ phận chi tiết; từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong trước khi đi đến những nhận xét tổng quát về sự vật, hiện tượng đã biết để tìm ra những điểm giống nhau hoặc khác nhau.
 Nếu tổ chức quan sát theo nhóm học sinh, giáo viên nên cho các em phát biểu kết quả quan sát trong nhóm hoặc cử một bạn ghi lại những quan sát của nhóm. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của từng nhóm, cả lớp nghe, so sánh, phân tích, xử lí để đi đến kết luận chung nhằm đạt được mục đích của bài tập quan sát đã đặt ra.
 Ví dụ: Khi dạy bài 58: “Mặt trời” 
 Giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát mặt trời cá nhân với hệ thống câu hỏi để hướng học sinh quan sát đúng mục đích cần đạt như sau:
Trước hết là sử dụng các câu hỏi hướng dẫn tổng quát. Những câu hỏi này nhằm tái hiện lại những hiểu biết sẵn có của học sinh trước khi khai thác kiến thức của bài:
+ Hằng ngày em nhìn thấy mặt trời vào lúc nào, ở đâu?
+ Khi có mặt trời lên em thấy cảnh vật xung quanh như thế nào?
+ Khi mặt trời lặn mà không có ánh sáng điện thì em thấy cảnh vật xung quanh như thế nào? 
 + Mặt trời có hình gì? 
 + Thường mặt trời có màu sắc gì?
 + Ánh sáng mặt trời có tác dụng gì?
 + Quần áo phơi ngoài nắng thì sẽ như thế nào?
 + Tại sao lúc nắng to, em không nên nhìn thẳng vào mặt trời?
 + Khi đi ngoài trời nắng, em cần phải làm gì để tránh nắng?...
 Sau đó giáo viên cho các em quan sát mặt trời từ hình thức đến nội dung với các câu hỏi chi tiết: 
 + Vì sao ban ngày không cần đèn mà chúng ta vẫn nhìn rõ mọi vật?
 + Khi ra ngoài trời nắng, bạn thấy như thế nào? Tại sao?
 + Con người sử dụng ánh sáng và nhiệt của mặt trời vào những việc gì trong cuộc sống hằng ngày?
 + Gia đình bạn dùng ánh sáng mặt trời để làm gì?
 Dựa vào kết quả quan sát vừa thu được và kết hợp với vốn hiểu biết sẵn có, giáo viên cho học sinh so sánh mặt trời với mặt trăng để khắc sâu kiến thức vừa chiếm lĩnh được. 
 Qua ví dụ trên có thể rút ra: Việc giáo viên sử dụng đúng câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh tập trung chú ý vào đối tượng quan sát và việc yêu cầu của các em phải huy động các giác quan để tri giác đối tượng đó rồi rút ra nhận xét và kết luận là rất quan trọng. 
 Vì vậy, để sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng và toàn bậc tiểu học hiệu quả thì giáo viên cần thiết phải rèn luyện kĩ năng đặt câu hỏi.
 Trong quá trình này học sinh còn rèn luyện các kĩ năng: 
 - Nghe và hiểu những yêu cầu của giáo viên đề ra cho việc quan sát, ghi nhớ.
 - Tái hiện lại các tri thức thu được để biểu đạt nó thành lời nói lại những gì mà các em đã quan sát được. 
 - Nếu giáo viên tổ chức cho học sinh quan sát thường xuyên sẽ hình thành cho các em kĩ năng nghe lệnh, hiểu lệnh khi học tập một cách nhanh chóng, thuần thục.
 5. Xây dựng phiếu học tập.	
 Khi giáo viên tiến hành soạn thảo câu hỏi, phiếu học tập cần đảm bảo:
 - Yêu cầu nêu lên trong câu hỏi, trong phiếu học tập phải được diễn đạt một cách chặt chẽ, rõ ràng, rành mạch, dễ hiểu và chính xác.
 - Nội dung câu hỏi, phiếu học tập phải phù hợp với nội dung bài dạy, phù hợp với trình độ học sinh
 - Câu hỏi, phiếu học tập cần phải đa dạng về nội dung và hình thức thể hiện
 - Về mặt nội dung: Nên sử dụng nhiều các loại câu hỏi trắc nghiệm để hình thức hỏi phong phú gây hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời kết hợp một số ít câu hỏi mở để kích thích được suy nghĩ, động não của học sinh.
 - Về hình thức: Các câu hỏi trong phiếu học tập có thể được trình bày một cách đa dạng bằng lời văn, bằng câu đố hay bằng hình ảnh sẽ gây được hứng thú học tập của các em.
 Ví dụ: Khi dạy bài 45: “Quan sát lá cây” 
 Bước 1: HS quan sát là cây thật (do GV hoặc HS sưu tầm) hoặc các hình 1, 2, 3,  4 trang 86, 87 trong SGK.
 Bước 2: Sau khi quan sát, HS nêu được đặc điểm chung về cấu tạo ngoài của lá cây.
 Bước 3: Nhóm (4 – 6 HS) quan sát lá cây và hoàn thành bảng sau:  
Phiếu học tập
Câu 1: Quan sát các lá cây đã sưu tầm được hoặc các hình 1, 2, 3, 4 trang 86, 87 trong SGK và ghi lại kết quả quan sát dưới đây:
Tên lá cây
Hình dạng
Kích thước
Màu sắc
Dâu
Hơi tròn
Trung bình
Xanh
Câu 2: Quan sát hình vẽ chiếc lá dưới đây, điền tên các bộ phận của lá vào hình chữ nhật tương ứng.
         Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảơ luận của nhóm. GV kết luận: Lá cây có nhiều hình dạng và độ lớn khác nhau, thường có màu xanh lục, một số ít lá có màu đỏ hoặc vàng. Mỗi chiếc lá thường có cuống lá, phiến lá, trên chiếc lá có gân lá. 
KẾT LUẬN
 1. Kết quả đạt được
 Trong giai đoạn hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là vấn đề cần thiết, mỗi thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy cần biết lựa chọn phương pháp dạy học nào phù hợp với mục tiêu của từng bài dạy để học sinh lĩnh hội kiến thức cách tự nhiên không gò bó. Đó là điều rất quan trọng nó góp phần tích cực để nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
 Do vậy, trong quá trình dạy học nói chung và trong môn Tự nhiên và xã hội nói riêng, đối với mỗi tiết học, giáo viên phải nắm chắc về yêu cầu kiến thức, kĩ năng của bài học cho phù hợp, để tổ chức các hoạt động trong một tiết học theo một qui trình hợp lí, nhằm đảm bảo cho giờ học diễn ra nhẹ nhàng, thoả mái. Làm thế nào để sau mỗi giờ học, học sinh đều đạt được chuẩn kiến thức của bài học đó chính là lí do tôi chọn đề tài này. 
 Vì thế, khi vận dụng phương pháp quan sát vào từng bài dạy sẽ giúp các em ham thích học môn Tự nhiên và xã hội, giờ học trở nên sinh động, học sinh tiếp thu bài cách tự nhiên không còn rụt rè, nhút nhát mà các em tự tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức mới cách hào hứng, tự tin. 
 Bài học kinh nghiệm
 + Để rèn luyện các kĩ năng đó không có con đường nào khác ngoài thực hành thường xuyên trên lớp thông qua các tiết dạy học Tự nhiên và Xã hội. Áp dụng các kĩ năng vào dạy học chính là giáo viên đã tự mình rèn luyện, nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn học này.
 + Sử dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng trên khi tổ chức cho học sinh quan sát sẽ giúp cho giáo viên tự tin hơn, thoải mái hơn, ham thích việc tổ chức dạy học Tự nhiên và Xã hội có sử dụng phương pháp quan sát. Việc học tập theo phương pháp quan sát tạo cho học sinh thói quen quan sát thế giới xung quanh một cách khoa học.
 + Để vận dụng phương pháp quan sát vào trong từng tiết dạy của môn Tự nhiên và xã hội thì người giáo viên cần:
 - Nắm được chuẩn kiến thức, kĩ năng của từng bài dạy .
 - Biết xây dựng các hoạt động dạy học để đạt mục tiêu của bài. 
 - Biết bố trí thời gian hợp lí cho các hoạt động dạy học 
 - Xác định rõ mục tiêu quan sát, lựa chọn đối tượng quan sát cho phù hợp với nội dung kiến thức của bài dạy.
 2. Ý kiến đề xuất
 - Sự nhiệt tình và phương pháp dạy học của giáo viên quyết định đến chất lượng học tập của học sinh. Bởi vậy, dạy đúng, dạy đủ, dạy theo đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói chung và của lớp 3 nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi ý thức, công sức rất lớn của giáo viên và học sinh.
 - Ban giám hiệu phải luôn theo dõi kiểm tra việc dạy học của giáo viên để đôn đốc, nhắc nhở kịp thời việc thực hiện đúng chương trình, thời khoá biểu môn Tự nhiên và Xã hội. Ngoài ra, các cán bộ quản lí cần phải tổ chức cho giáo viên bàn bạc, trao đổi nhiều về sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và Xã hội trong các buổi sinh hoạt chuyên môn một cách thường xuyên, có hiệu quả.
- Giáo viên phải luôn trau dồi, bồi dưỡng, rèn luyện về cả kiến thức và đặc biệt là các kĩ năng thực hiện sâu chuỗi các thao tác để phục vụ cho việc thực hiện tổ chức phương pháp quan sát hiệu quả qua các tiết dạy. Giáo viên phải biết yêu thương và có tinh thần trách nhiệm đối với học sinh. Lấy việc dạy học cho học sinh là nghĩa vụ, bổn phận nhưng cũng là nguồn vui trong cuộc sống. Có yêu thương các em thì mới dạy học đúng, đủ và nhiệt tình được. Giáo viên thiếu nhiệt huyết sẽ không thực hiện được việc dạy học môn được coi là môn phụ như môn Tự nhiên và Xã hội một cách nghiêm túc.
- Không có phương pháp dạy học nào là tối ưu. Vì vậy dù là phương pháp đặc trưng nhưng giáo viên không chỉ dừng lại ở việc dạy học Tự nhiên và Xã hội bằng phương pháp quan sát mà phải trau dồi, rèn luyện việc sử dụng phối hợp nhịp nhàng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tránh nhàm chán. Có như thế mới mang lại hiệu quả cao nhất cho dạy học nói chung và dạy Tự nhiên và Xã hội nói riêng. 
 - Việc tổ chức cho học sinh học tập phải đưa học sinh vào vị trí trung tâm. Học sinh chủ động và tích cực chiếm lĩnh tri thức theo sự hướng dẫn của giáo viên. Việc học tập là việc khó khăn nhưng học sinh không được nản chí, lùi bước mà phải thường xuyên ôn tập để chiếm lĩnh kho tàng tri thức vô tận. Giáo viên là người hướng dẫn và đồng thời luôn gây hứng thú học tập ở các em, làm cho các em luôn ham học hỏi trong các tiết học và ngoài cuộc sống.
 - Việc sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và Xã hội lớp 3 giúp cho giáo viên có kĩ năng thành thạo trong dạy học. Mỗi khi thao giảng, dự giờ đột xuất sẽ không còn lúng túng mà tự tin thoải mái hơn trong dạy học.
 - Sử dụng thường xuyên phương pháp dạy học giúp cho học sinh liên tục được tri giác các đối tượng có trong cuộc sống. Từ đó, học sinh được rèn luyện kĩ năng quan sát có chủ định, có mục đích, có phương hướng, quan sát yếu tố bộc lộ được bản chất của sự vật hiện tượng. Học sinh hình thành thói quen quan sát thế giới, ham thích khám phá thế giới muôn màu, muôn sắc và từ đó ham thích học tập môn Tự nhiên và Xã hội
PHỤ LỤC
BÀI 46: 
 KHẢ NĂNG KÌ DIỆU CỦA LÁ CÂY
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức:
+ Nêu được chức năng của lá cây.
+ Kể ra được ích lợi của lá cây.
- Kỹ năng:
+ Có kỹ năng làm thí nghiệm về sự thoát hơi nước của cây.
- Thái độ: 
 Có tình yêu và ý thức bảo vệ cây xanh.
II - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên:
+ Chuẩn bị các hình vẽ trong SGK trang 88, 89.
+ Chuẩn bị trước hoặc 1, 2 hôm trước nữa GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm về sự thoát hơi nước của lá cây. Dùng túi ni lông trùm lên một cành lá ở một cây nào đó ở sân trường, rồi buộc túm miệng túi ni lông lại.
 (Sau 1 hoặc vài ngày, lá cây thoát ra hơi nước và đọng lại trong túi nilông).
- Học sinh: 
Chuẩn bị một số lá cây sưu tầm được
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
- GV gọi HS lên kiểm tra:
+ Nêu đặc điểm chung về cấu tạo của lá cây?
- GV yêu HS nhận xét
- GV nhận xét và cho điểm 
2. Dạy bài mới
a, Giới thiệu bài
- GV đặt câu hỏi;
 + Trong bữa ăn gia đình, em thường được ăn rau gì nào?
Có rất nhiều loại rau chúng ta có thể ăn được, ngon và có thể là thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, rau còn rất nhiều chức năng nữa đấy. Vậy hôm nay lớp chúng ta cùng đi vào học bài: Khả năng kỳ diệu của lá cây” để xem lợi ích của cây như thế nào.
b, Tìm hiểu bài
Hoạt động 1: Cho học sinh quan sát
* Mục tiêu: 
. HS biết được chức năng của lá cây.
. Có kỹ năng làm thí nghiệm tương tự về sự thoát hơi nước của lá cây.
* Các bước thực hiện:
 Bước 1: Quan sát kết quả thí nghiệm ngoài thiên nhiên
+ GV đưa HS ra sân trường đứng xung quanh gốc cây đã được làm thí nghiệm. GV yêu cầu một em HS hôm trước tiến hành làm thí nghiệm nói lại cách tiến hành thí nghiệm của mình. 
+ GV hỏi để khẳng định lại cho cả lớp biết:
- Trước khi trùm túi ni lông vào cành cây trong túi ni lông đã có nước chưa? 
- Hôm qua trời mưa hay nắng? 
- Như vậy nước ở trong túi ni lông là từ đâu mà ra? 
GV kết luận: Đó chính là sự thoát hơi nước của lá cây. Nhờ nước được thoát ra từ lá cây mà dòng nước liên tục được hút từ rễ, qua thân và đi lên lá làm cho lá luôn được giữ ở nhiệt độ thích hợp, điều đó cần thiết cho sự sống của cây.
Bước 2: Làm việc theo cặp trong lớp
- GV yêu cầu từng cặp HS dựa vào hình 1 trang 88, tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi của nhau.
 Ví dụ:
+ Trong quá trình quang hợp, lá cây hấp thụ khí gì và thải ra khí gì?
+ Quá trình quang hợp xảy ra khi nào? trong điều kiện nào?
+ Quá trình quang hợp của cây có tác dụng như thế nào đối với việc giữ gìn môi trường trong lành cho con người và động vật trên Trái Đất? 
+ Quá trình hô hấp diễn ra khi nào? Trong quá trình hô hấp lá cây hấp thụ khí gì và thải ra khí gì?
+ Lá cây có chức năng gì?
Bước 3: Làm việc chung cả lớp
- GV cho các cặp đặt câu hỏi và trả lời chéo nhau về chức năng của cây. 
GV kết luận: Lá cây có 3 chức năng:
 - Quang hợp, hô hấp và thoát hơi nước.
GV bổ sung thêm: Trong quá trình quanh hợp, lá cây hấp thụ khí các bô nic và nhả ra khí ôxy nên người ta tích cực trồng và bảo vệ cây để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Đó cũng chính là khả năng kỳ diệu của lá cây.
 Hoạt động 2. Tìm hiểu ích lợi của lá cây
 * Mục tiêu: 
HS kể ra được các ích lợi của lá cây
Các bước tiến hành:
Bước 1: Thảo luận nhóm
- GV chia HS thành các nhóm 5 - 6 HS và yêu cầu các nhóm trưởng điều khiển hoạt động của nhóm mình. 
+ Các nhóm dựa vào thực tế cuộc sống và các hình vẽ trang 89 để nói lá cây được sử dụng vào những việc gì trong cuộc sống hàng ngày (càng liệt kê tỷ mỷ càng tốt).
Bước 2: Trò chơi tiếp sức 
- GV chia HS được chia làm hai đội và đặt tên cho mỗi đội. (ví dụ: Đội A và Đội B) 
+ Từ mỗi đội cử ra 5 HS tham gia chơi. Các em HS còn lại là cổ động viên cho đội mình.
+ 5 em HS trong một đội đứng thành hàng dọc hoặc ngang cách đều bảng bằng một vạch quy định.
- GV gián bảng phụ lên bảng (đã chuẩn bị trước ở hình 1)
- Khi GV hô: “3, 2, 1 bắt đầu” từ mỗi đội em HS đứng trên cùng sẽ lên viết vào phần bảng của đội mình tên một lá cây và ích lợi của nó vào các cột tương ứng ở trên bảng, em tiếp sau tiến lên vị trí sát vạch và chờ để em thứ nhất đưa phấn để viết tiếp tên và ích lợi của lá cây thứ 2 ...Sau một khoảng thời gian nhất định (5 phút) nếu đội nào ghi được nhiều tên và ích lợi của các lá cây đội đó thắng cuộc.
+ Sau khi chơi xong, GV cho các bạn ở đội khác nhận xét bài của đội bạn.
+ GV nhận xét và tuyên dương
 3. Củng cố - dặn dò:
- GV yêu cầu HS nêu ích lợi của lá cây?
- Tuyên dương một số HS
- GV: Nhắc nhở HS công việc về nhà.
- HS trả lời câu hỏi
Lá cây có màu xanh lục, một số ít có màu đỏ hoặc vàng
- HS nhận xét
+ rau khoai, rau muống, rau cần
HS lắng nghe
- HS thực hành quan sát
- HS thực hiện
+ HS trả lời
+ HS quan sát và trả lời câu hỏi: 
- Chưa
- Trời nắng (trời mưa) nhưng nếu trời mưa thì nước mưa cũng không chảy vào trong túi được vì miệng túi đã bị bịt kín.
- Nước được thoát ra cành và lá cây.
- HS thực hiện
+ Hấp thụ khí ôxy, thải khí cacbonic
+ Quá trình quang hợp của cây diễn ra dưới ánh sáng mặt trời
+ Làm cho môi trường trong lành và không có khí độc
- HS thực hiện
 - HS lắng nghe
* HS thực hiện thảo luận nhóm
- HS chia nhóm
+ Gói bánh, làm nón, thức ăn của lợn
* HS chơi trò chơi
- HS lắng nghe
+ HS cử đại diện
+ HS tổ chức chơi
- HS quan sát
- HS chơi thật
+ Các nhóm nhận xét
- Làm thức ăn, làm nón, lợp mái nhà, làm bánh
- HS lắng nghe
Bảng 1:
ĐỘI A
ĐỘI B
Tên lá cây
Ích lợi
Tên lá cây
Ích lợi
Ví dụ: Lá trà
Nấu nước uống

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_phuong_phap.doc
Sáng Kiến Liên Quan