SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh Trung học Phổ thông
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con
người. Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân. Những năm
gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông
mới theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Theo đó, 5 phẩm
chất chủ yếu gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. 10 năng
lực chung, đặc thù gồm: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề
và sáng tạo; ngôn ngữ; tính toán; khoa học; công nghệ; tin học; thẩm mỹ; thể chất.
Mục tiêu Chương trình giáo dục THPT là giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công
dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Thực tế cho thấy thông qua tiết sinh hoạt lớp, chúng ta có thể hình
thành và phát triển toàn diện cho các em học sinh các phẩm chất và năng lực
mà chương trình giáo dục phổ thông mới chú trọng, và một trong những
hướng "kịch bản" tổ chức tiết sinh hoạt lớp, đó là tăng tính chủ động của học sinh,
nâng cao vai trò của tập thể lớp. Qua những hoạt động trong các tiết sinh hoạt lớp
các em được rèn luyện các kỹ năng cơ bản như kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng tự quản, kỹ năng nhận xét đánh giá, qua đó sẽ giúp các
em hiểu biết về tập thể, vai trò của cá nhân và tập thể, đồng thời cung cấp cho các
em những thông tin cần thiết và đa dạng của đời sống xã hội, giúp các em phát
triển các phẩm chất và năng lực của mình, góp phần thúc đẩy các em học tập và
rèn luyện tiến bộ về mọi mặt.
t số vấn đề, mời các em cho ý kiến về các bức ảnh sau: - Ở bức ảnh hai người đàn ông nổi tiếng, họ có sự khác biệt đó là cùng viết tay trái. Vậy chúng ta có nên học theo để nổi tiếng như họ không? Vì sao? Chúng ta có thể thử chứ không nên học theo, không nên a dua đánh mất bản thân mình. Bởi tạo sự khác biệt bằng cách như thế sẽ không nhận được sự tôn trọng. Hiện nay trong lứa tuổi các em, có một số em muốn tạo ra sự khác biệt bằng cách hút thuốc lá, thuốc lào, chúng ta có nên học theo không? Cô trò cùng chia sẻ. 25 - Ở bức ảnh cô gái mặc quần rách, các chàng trai cạo đầu mình theo hình trái bóng thì sao? Có nên tạo sự khác biệt như thế không? Các em sẽ thấy là không nên, bởi vì nếu tạo sự khác biệt thì cũng phải phù hợp với hoàn cảnh và công việc. Nếu đi học mà như thế thì có phù hợp không? Nếu các em đi biểu diễn văn nghệ thì có được không? Là cầu thủ bóng đá thì để kiểu đầu này có ổn không? Các em nên nhớ tạo sự khác biệt còn cần phải phù hợp và tuân thủ theo nội quy, quy định của nhà trường, đặc biệt phải chấp hành đúng pháp luật của nhà nước. E. Củng cố và kết thúc - Qua tiết học hôm nay, cô nhận thấy các em rất giỏi, các em rất tự tin trong giao tiếp, trong tranh luận và xây dựng kiến thức. Cô khen các bạn một lần nữa. Cô mong các em luôn là những học sinh hiểu biết, sống chan hòa, vị tha, độ lượng, cùng nhau tạo nên một cuộc sống văn minh và ngày càng tốt đẹp hơn. 2.3.6. Một số chủ đề gắn với nội dung sinh hoạt lớp a. Sinh hoạt lớp gắn với chủ đề 8/3: Hãy nói lời yêu thương Mục tiêu: - Sinh hoạt lớp gắn với giáo dục giá trị sống, sự yêu thương trong cuộc sống cho học sinh. - Hình thành phẩm chất nhân ái và các kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lí cảm xúc Nội dung: 26 - Tìm hiểu thêm về kiến thức ngày 8/3, đề cao vai trò nữ công gia chánh trong gia đình. - Làm rõ khái niệm yêu thương, ý nghĩa của việc nói lời yêu thương với những người xung quanh. - Học cách nói lời yêu thương với người khác. Tiến trình sinh hoạt: 27 28 b. Sinh hoạt lớp gắn với chủ đề: Kỹ năng đọc sách hiệu quả Mục tiêu: - SH lớp gắn với nâng cao hiểu biết về kỹ năng đọc sách - Rèn luyện kỹ năng năng đọc sách hiệu quả Nội dung: - Các nội dung của kỹ năng đọc sách (khái niệm, tầm quan trọng, biểu hiện) - Cách đọc sách hiệu quả. Tiến trình sinh hoạt: 29 c. Sinh hoạt lớp gắn với chủ đề: Hợp tác trong hoạt động tập thể Mục tiêu: - SH lớp gắn với nâng cao hiểu biết về giá trị sống hợp tác và kỹ năng hợp tác cho học sinh - Rèn luyện cho HS kỹ năng hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề, tự nhận thức - HS tích cực và tự giác tham gia hợp tác, có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động tập thể, biết động viên khích lệ người khác tham gia hoạt động tập thể Nội dung: - Làm rõ khái nệm hợp tác, ý nghĩa của giá trị hợp tác trong cuộc sống. - Những biểu hiện của giá trị hợp tác trong hoạt đông tập thể; biết cách sống hợp tác trong các hoạt động tập thể 30 Tiến trình sinh hoạt: 2.3.7. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục học sinh qua các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp. 31 Với nhiệm vụ giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Và để tiết sinh hoạt lớp tiến hành có hiệu quả thì người giáo viên chủ nhiệm phải tổ chức được các hoạt động cho học sinh trải nghiệm cảm xúc, từ đó góp phần hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho các em học sinh. Trong 45 phút của tiết sinh hoạt lớp cuối tuần, có thể dành ra 10 phút để ban cán sự lớp, ban chấp hành đoàn tổng kết phần hoạt động của mình. Qua phần này giáo viên có thể đánh giá được khả năng, năng lực của các em cán bộ lớp cũng như các thành viên khác của lớp. Phần thời gian còn lại được tổ chức để các em hoạt động, trao đổi, thảo luận, chia sẻ, sống chậm và đặc biệt được trải nghiệm các cung bậc cảm xúc. Từ đó giáo viên cũng có thể đánh giá được thái độ, phẩm chất và năng lực của mỗi học sinh trong lớp. Chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh phát triển 5 phẩm chất chủ yếu và 10 năng lực chung, đặc thù. Chúng ta biết, 5 phẩm chất chủ yếu gồm: Yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và 10 năng lực chung, đặc thù gồm: Tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo; ngôn ngữ; tính toán; khoa học; công nghệ; tin học; thẩm mỹ; thể chất. Trên cơ sở đó và thông qua các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp, bản thân tôi thường xuyên chú trọng hơn, phát triển hơn cho học sinh trung học phổ thông 3 phẩm chất: chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và 3 năng lực: tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. Từ đó, tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá đối với mỗi phẩm chất và năng lực như sau: Bảng 1. Các tiêu chí và các mức độ đánh giá việc rèn luyện của học sinh (Trong đó Mức 3 > Mức 2> Mức 1) Tên tiêu chí Mực độ đạt được Mức 1 Mức 2 Mức 3 1. Chăm chỉ Chưa thật sự cố gắng hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ đặt ra. Chưa chịu khó học hỏi, tìm tòi và rèn luyện để đạt được kết quả. Chưa kiên trì với những mục tiêu mà bản thân đã đề ra. Luôn cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ cho dù phải mất nhiều thời gian. Chưa chịu khó học hỏi, tìm tòi và rèn luyện để đạt được kết quả. Chưa kiên trì với những mục tiêu mà bản thân đã đề ra. Luôn cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ cho dù phải mất nhiều thời gian. Không ngừng học hỏi, tìm tòi và rèn luyện đến khi đạt được kết quả tốt nhất. Kiên trì với những mục tiêu mà bản 32 thân đã đề ra và hoàn thành nó. 2.Trung thực Chưa thành thực với chính mình, với mọi người, với công việc. Chưa thật sự tuân thủ chuẩn mực đạo đức, chân thật trong từng lời nói và hành động. Thỉnh thoảng còn chưa thành thực với chính mình, với mọi người, với công việc. Thỉnh thoảng còn chưa tuân thủ chuẩn mực đạo đức, chân thật trong từng lời nói và hành động. Luôn thành thực với chính mình, với mọi người, với công việc. Luôn tuân thủ chuẩn mực đạo đức, chân thật trong từng lời nói và hành động. 3.Trách nhiệm Chưa tự giác hoàn thành mục tiêu đề ra. Chưa tích cực thực hiện còn để lãng phí thời gian. Chưa biết sắp xếp và quản lý công việc hiệu quả. Tự giác hoàn thành đúng mục tiêu đề ra. Tích cực thực hiện không để lãng phí thời gian. Còn hạn chế khi sắp xếp và quản lý công việc. Tự giác hoàn thành đúng mục tiêu đề ra. Tích cực thực hiện không để lãng phí thời gian. Biết sắp xếp và quản lý công việc hiệu quả. 4. Tự chủ và tự học Chưa thể hiện tư duy tiến bộ để giúp thúc đẩy các suy nghĩ tích cực và cảm hứng học tập. Chưa có kĩ năng tổ chức và quản lý thời gian và tự tạo động lực và cảm hứng để đẩy lùi thói quen trì hoãn để không ngừng lĩnh hội và áp dụng vào các tình huống cụ thể. Có tư duy tiến bộ để giúp thúc đẩy các suy nghĩ tích cực và cảm hứng học tập. Thiếu kĩ năng tổ chức và quản lý thời gian và tự tạo động lực và cảm hứng để đẩy lùi thói quen trì hoãn để không ngừng lĩnh hội và áp dụng vào các tình huống cụ thể. Luôn điều chỉnh Phát triển tư duy tiến bộ để giúp thúc đẩy các suy nghĩ tích cực và cảm hứng học tập. Có kĩ năng tổ chức và quản lý thời gian và tự tạo động lực và cảm hứng để đẩy lùi thói quen trì hoãn để không ngừng lĩnh hội và áp dụng vào các tình huống cụ thể. Luôn điều chỉnh 33 Chưa điều chỉnh hành vi, thái độ của mình theo yêu cầu của nếp sông văn hoá: bình tĩnh, ôn hoà, lễ độ. Thiếu suy nghĩ trước và sau khi hành động. Còn thể hiện những đòi hỏi, mong muốn hưởng thụ cá nhân và xa lánh những cám dỗ để tránh những việc làm xâu; hành vi, thái độ của mình theo yêu cầu của nếp sông văn hoá: bình tĩnh, ôn hoà, lễ độ. Luôn suy nghĩ trước và sau khi hành động. Còn thể hiện những đòi hỏi, mong muốn hưởng thụ cá nhân và xa lánh những cám dỗ để tránh những việc làm xâu; hành vi, thái độ của mình theo yêu cầu của nếp sông văn hoá: bình tĩnh, ôn hoà, lễ độ. Luôn suy nghĩ trước và sau khi hành động. Luôn hạn chế những đòi hỏi, mong muốn hưởng thụ cá nhân và xa lánh những cám dỗ để tránh những việc làm xâu; 5. Giao tiếp và hợp tác. Chưa biết áp dụng những quy tắc, cách ứng xử, tương tác được đúc kết bằng những kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp hằng ngày. Chưa thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ chung. Biết áp dụng những quy tắc, cách ứng xử, tương tác được đúc kết bằng những kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp hằng ngày. Luôn thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ chung. Thường xuyên áp dụng những quy tắc, cách ứng xử, tương tác được đúc kết bằng những kinh nghiệm trong quá trình giao tiếp hằng ngày. Luôn thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ chung. 6. Giải quyết vấn đề và Chưa thể hiện việc nhận ra ý Có thể hiện việc nhận ra ý tưởng Luôn thể hiện rõ việc nhận ra ý 34 sáng tạo tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới. Chưa sáng tạo trong đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động, tư duy độc lập. mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới. Chưa sáng tạo trong đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động, tư duy độc lập. tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề, hình thành và triển khai ý tưởng mới. Luôn sáng tạo trong đề xuất, lựa chọn giải pháp, thiết kế và tổ chức hoạt động, tư duy độc lập. 2.4. Hiệu quả của bản sáng kiến kinh nghệm 2.4.1. Thực nghiệm sư phạm và các kết quả Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm được tiến hành để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của quy trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp ở trường trung học phổ thông. Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi chọn 3 trường trung học phổ thông ở trên cùng một tỉnh để thực nghiệm, (trong đó 1 trường ở thành phố, 1 trường ở huyện đồng bằng và một trường ở huyện miền núi). Nhằm thoả mãn yêu cầu của thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến hành tìm hiểu chất lượng học tập và rèn luyện kỹ năng sống của học sinh các lớp trong từng trường. Chúng tôi chọn mỗi trường 2 lớp do các giáo viên có năng lực chủ nhiệm tốt đảm nhiệm. Các lớp sĩ số gần bằng nhau, có trình độ và chất lượng học tập, rèn luyện tương đương nhau. Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối chứng), tiến hành trên 6 lớp với số lượng 266 học sinh, gồm: Lớp Sĩ số Trường 10A1 45 Trường THPT A 10A6 42 Trường THPT A 10T1 46 Trường THPT B 10T2 45 Trường THPT B 10A1 45 Trường THPT C 10A2 43 Trường THPT C 35 Trước thực nghiệm, chúng tôi cho đánh giá học sinh trước khi GVCN triển khai nội dung sinh hoạt lớp, nội dung đánh giá các biểu hiện của học sinh trong lớp qua sự thể hiện các phẩm chất và năng lực cần thiết. Sau thực nghiệm, chúng tôi tiến hành đánh giá lại, nhằm kiểm tra các tiêu chí thể hiện của từng phẩm chất và năng lực, thông qua các hoạt động của học sinh sau khi tiến hành các tiết sinh hoạt lớp. Ở các phiếu đánh giá chúng tôi không chấm điểm mà chủ yếu xem xét khả năng phát triển 6 phẩm chất và năng lực của học sinh đạt đến mức độ nào ở mỗi tiêu chí. Sau đó tiến hành đánh giá và so sánh kết quả (theo các tiêu chí ở bảng 1) trước và sau khi được rèn luyện. Kết quả thực nghiệm: Sau khi kiểm tra, tiến hành đối chiếu các biểu hiện của học sinh với các tiêu chí đã đề ra . So sánh với kết quả kiểm tra trước thực nghiệm, kết quả thu được theo các bảng sau: Bảng 2. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện thể hiện tiêu chí chăm chỉ Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 11,0 20,8 68,2 Phiếu KT2 - Sau TN 266 19,0 27,1 53,9 Phiếu KT3 - Sau TN 266 29,1 34,0 36,9 Bảng 3. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện thể hiện tiêu chí trung thực Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 7,9 17,8 74,3 Phiếu KT2 - Sau TN 266 15,2 22,9 61,9 36 Phiếu KT3 - Sau TN 266 20,9 30,9 48,2 Bảng 4. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện thể hiện tiêu chí trách nhiệm Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 0 10,1 89,0 Phiếu KT2 - Sau TN 266 7,9 18,0 74,1 Phiếu KT3 - Sau TN 266 14,9 25,0 60,1 Bảng 5. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện thể hiện năng lực tự chủ và tự học Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 0 5,9 94,1 Phiếu KT2 - Sau TN 266 5,2 13,1 81,7 Phiếu KT3 - Sau TN 266 11,1 21,1 67,8 Bảng 6. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của năng lực giao tiếp và hợp tác Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 0 2,6 97,4 37 Phiếu KT2 - Sau TN 266 1,8 9,0 89,2 Phiếu KT3 - Sau TN 266 7,0 14,7 78,3 Bảng 7. Bảng tổng hợp các mức độ rèn luyện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Phiếu đánh giá Số phiếu Mức độ Mức 3 (%) Mức 2 (%) Mức 1 (%) Phiếu KT1 - Trước TN 266 0 1,8 98,2 Phiếu KT2 - Sau TN 266 5 7,7 92,3 Phiếu KT3 - Sau TN 266 5,1 13,6 81,3 Qua bảng các bảng 2 – 7 cho thấy: Giai đoạn trước thực nghiệm, đối với các tiêu chí số học sinh đạt mức độ 2 khá cao, nhưng mức độ 3 lại rất thấp và vẫn còn nhiều học sinh thể hiện mức độ 1, chứng tỏ các em học sinh còn chưa thể hiện rõ những phẩm chất và năng lực cần thiết. Sau khi giáo viên chủ nhiệm áp dụng nội dung đề tài vào tiết sinh hoạt lớp, chúng tôi thấy ở cả 6 tiêu chí, mức độ 1 giảm đi rõ rệt, còn mức độ 2 và mức độ 3 tăng lên một cách đáng kể. Điều này chứng tỏ việc sử dụng các tình huống và quy trình tổ chức tiết sinh hoạt lớp như đề tài đã đề xuất có tác dụng tốt trong việc rèn luyện và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Qua đó cũng chứng tỏ việc sử dụng tình huống tổ chức các tiết sinh hoạt lớp theo quy trình của đề tài và đánh giá hiệu quả của việc rèn luyện theo các tiêu chí là một trong những biện pháp tốt, có tính khả thi. Vì vậy, nếu chúng ta xây dựng được hệ thống tình huống sinh hoạt phù hợp, có phương pháp sử dụng hệ thống tình huống đó một cách linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả cao trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông. 2.4.2. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp của bản thân. 38 Qua các tiết sinh hoạt lớp vui vẻ và hiệu quả, tôi nhận thấy tình cảm giữa giáo viên chủ nhiệm và học sinh gắn bó hơn, thầy hiểu trò và trò cũng cảm thấy tin tưởng, gần gũi hơn với các thầy cô giáo, điều này góp phần rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho các em học sinh. Khi áp dụng đề tài, giáo viên chủ nhiệm sẽ hình thành thói quen thường xuyên giáo dục kỹ năng sống cho các em học sinh. Học sinh được chủ động tích cực trong học tập và rèn luyện, các em thân thiện, cởi mở với nhau hơn, biết đoàn kết tương trợ và giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống. Qua quá trình áp dụng, bản thân tôi thu được rất nhiều kết quả tốt đẹp, hiệu quả giáo dục rất cao, song cũng có lúc do chuẩn bị không kỹ lưỡng, chủ quan khiến tiết học ồn ào, ban cán sự lớp hoạt động chưa được như mong đợi... Bản thân tôi cũng rút kinh nghiệm và ngày càng nghiêm túc hơn với công việc chủ nhiệm lớp. Phần III. Kết luận 3.1. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Thực hiện mục đích nghiên cứu, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, đề tài đã đạt được một số kết quả sau: 1. Thiết kế được một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Mỗi biện pháp đều được chỉ rõ cách thức, nội dung và có ví dụ minh họa. 2. Đề xuất được quy trình hợp lý để tổ chức hiệu quả tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Các bước được đề xuất đơn giản, dễ nhớ và dễ thực hiện. 3. Thiết kế được một số tình huống chủ điểm có thể lồng ghép nôi dung vào tiết sinh hoạt lớp nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Các tình huống thường gặp và đều cần thiết cho quá trình công tác của mỗi người giáo viên làm nhiệm vụ chủ nhiệm lớp. 4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục học sinh qua các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp, mỗi tiêu chí có 3 mức độ. Đây là một hướng đi mới góp phần tiếp cận xây dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực. 5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ở 3 trường trung học phổ thông, bước đầu chứng tỏ các tình huống sinh hoạt mà đề tài đã xây dựng, có tác dụng tốt trong việc rèn luyện và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. 3.2. Đề xuất và kiến nghị Trên cơ sở kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị sau: 39 1. Tiếp tục mở rộng nghiên cứu, thực nghiệm quy trình tổ chức các tiết sinh hoạt lớp mà đề tài đề xuất ở trường trung học phổ thông. 2. Mở rộng nghiên cứu việc giáo dục phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục khác của tập thể lớp. 3. Để các tình huống lồng ghép vào tiết sinh hoạt, có thể áp dụng đại trà trên mọi đối tượng học sinh, trong quá trình sử dụng giáo viên chủ nhiệm có thể biến đổi linh hoạt các phương pháp, cách thức cho phù hợp với các dữ kiện. Trong khuôn khổ đề tài, tôi chỉ mới xây dựng hệ thống tình huống để rèn luyện và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, thông qua việc tổ chức các tiết sinh hoạt lớp, đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá việc rèn luyện các phẩm chất và năng lực đó. Trên cơ sở này có thể triển khai hướng nghiên cứu của đề tài, để thiết kế và xây dựng các tình huống cùng các cách thức giáo dục khác, nhằm góp phần tiếp cận việc xây dựng chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực trong chiến lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sau 2018. Trên đây là kết quả nghiên cứu của tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng phần trình bày cũng như nội dung không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của Hội đồng khoa học các cấp và các bạn đồng nghiệp! Xin trân trọng cảm ơn! 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, Nxb Giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Cẩm nang giáo dục, Kỷ năng công tác giáo viên chủ nhiệm, Nxb Lao động. 3. Bộ chính trị (2015), Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, hội nghị Ban chấp hành trung ương 8 khóa 11, ngày 4/11/2013. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 4/2017. 5. Nguyễn Duy Cần (2011), Tôi tự học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 6. Nguyễn Hiến Lê (2010), Tự học – Một nhu cầu của thời đại, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. 7. Adam Khoo (2006), Con cái chúng ta đều giỏi, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 8. Adam Khoo (2006), Tôi tài giỏi, bạn cũng thế, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 9. Vương Gia Lâm (2012), Giáo dục giới tính cho học sinh THPT, Nxb Văn hóa thông tin. 10. Đỗ Hạnh Nga (2015), Xung đột tâm lý giữa cha mẹ và con lứa tuổi học sinh trung học về nhu cầu độc lập, Nxb Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_tiet_sinh_hoat_lop.pdf