SKKN Một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học ở trường Trung học Phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học ở bậc THPT.

 Môn Hoá học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.

 Việt Nam đang chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát triển nền kinh tế tri thức, tăng cường đổi mới sáng tạo đòi hỏi nhiều hơn và cao hơn các kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng xúc cảm xã hội.

 Trong cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 với sự phát triển liên quan đến tự động hóa, số hóa, nhu cầu về kỹ năng thay đổi nhanh chóng, một số nghề sẽ biến mất, một số khác xuất hiện và những ngành khác lại thay đổi. Nguồn nhân lực cũng phải được chuẩn bị sớm hơn, nhanh hơn, cập nhật hơn và theo cách tiếp cận thực tế hơn.

 Vì lí do đó trong hoạt động dạy học môn hóa học ngoài việc cung cấp kiến thức cơ sở khoa học cần hướng đến phát triển nhiều phẩm chất và năng lực người học để cung cấp sản phẩm đầu ra đáp ứng tốt các yêu cầu của nguồn nhân lực trong giai đoạn mới.

 

docx39 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 964 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học ở trường Trung học Phổ thông nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ra được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn
Chưa đưa ra được phương án giải quyết khi có mâu thuẫn trong nhóm.
5. Diễn đạt ý kiến
Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp tốt với ngôn ngữ cử chỉ, biểu cảm để tăng hiệu quả, sức thuyết phục,hấp dẫn người nghe.
Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu tuy nhiên tính thuyết phục chưa cao.
Trình bày ý tưởng cá nhân/báo cáo của nhóm dài dòng, chưa mạch lạc, khó hiểu, chưa thuyết phục.
Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình một cách thuyết phục, ôn hòa, không gay gắt.
Đưa ra được những giải thích, lí lẽ chứng minh quan điểm, ý kiến của mình nhưng chưa thuyết phục, còn áp đặt.
Chưa đưa ra được những giải thích, lí lẽ để bảo vệ ý kiến của mình.
6. Lắng nghe và phản hồi
Chăm chú lắng nghe, ghi lại, diễn đạt lại ý kiến của người khác, không ngắt ngang lời
người khác.
Lắng nghe ý kiến của người khác.
Không tập trung, chú ý lắng nghe khi người khác phát biểu.
Thể hiện ý kiến không đồng tình một cách khéo léo, lịch sự, nhã nhặn. Khéo léo đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác.
Thể hiện ý kiến không đồng tình tương đối tế nhị. Có đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác.
Phản đối gay gắt, không lịch sự. Không đặt câu hỏi để làm rõ hoặc góp ý cho người khác.
7. Viết báo cáo
Tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm hợp lí, chính xác.
Cấu trúc báo cáo logic, khoa học với từ ngữ, cách trình bày phù hợp.
Tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm.
Cấu trúc báo cáo tương đối logic, nhưng cách trình bày chưa phù hợp.
Chưa tổng hợp, lựa chọn được ý kiến của các thành viên trong nhóm. Chưa viết thành một bản báo cáo hoàn chỉnh.
8. Tự đánh giá
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân.
Rút kinh nghiệm cho bản thân.
Đánh giá chính xác, khách quan kết quả đạt được của bản thân nhưng chưa rút được kinh nghiệm.
Chưa đánh giá đúng kết quả đạt được.
9. Đánh giá lẫn nhau
Đánh giá một cách chính xác, khách quan, công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác.
Rút kinh nghiệm từ người khác cho bản thân.
Đánh giá thiếu chính xác ở một vài tiêu chí.
Rút kinh nghiệm từ người khác.
Đánh giá chưa đúng, chưa công bằng kết quả đạt được của người khác, nhóm khác.
PHỤ LỤC 5.5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM KHI LÀM VIỆC NHÓM
Nội dung tham gia: .
Tên nhóm: 
Các thành viên: 
Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục)
Tiêu chí
Yêu cầu
Điểm
Thái độ học tập
1
Tuân thủ theo sự điều hành của giáo viên
1
2
3
4
5
2
Thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao
1
2
3
4
5
3
Tích cực, tự giác trong học tập
1
2
3
4
5
Tổ chức, tương tác
4
Phân công hợp lí nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm
1
2
3
4
5
5
Các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ , trao đổi và đều đóng góp ý kiến
1
2
3
4
5
6
Có sự chủ động sáng tạo trong hoạt động, có những điểm mới để nhóm khác học tập
1
2
3
4
5
7
Có sự thảo luận,trao đổi thống nhất ý kiến trong nhóm, trao đổi với GV về các vấn đề vướng mắc
8
Có tổ chức đánh giá hoạt động của cá nhân, nhóm; đề xuất khen thưởng
1
2
3
4
5
Kết quả
9
Hoàn thành đúng tiến độ theo quy định
1
2
3
4
5
10
Sản phẩm đạt yêu cầu, có chất lượng
1
2
3
4
5
Điểm trung bình (Cộng tổng điểm và chia cho 10) ______________________________
Chữ kí của thư kí Chữ kí của nhóm trưởng
PHỤ LỤC 6 :
Gợi ý chấm điểm dự án (Dành cho giáo viên)
Tiêu chí đánh giá
Mức 3
Mức 2
Mức 1
Kế hoạch thực hiện dự án
Bản kế hoạch cụ thể, chi tiết về nội dung công việc, sản phẩm, phương tiện, phân công công việc rõ ràng.
Bản kế hoạch về các nội dung công việc và phân công nhiệm vụ.
Mới phác thảo khái quát bản kế hoạch với các nội dung công việc.
Tài liệu thu thập
Nhiều tài liệu liên quan dự án, thu thập từ các nguồn khác nhau. Có cả tiếng Anh.
Có khá nhiều tài liệu đã thu thập được.
Mới thu thập được một vài tài liệu.
Hình ảnh, video, ghi âm quá trình khảo sát
Đầy đủ các hình ảnh/video/ghi âm về quá trình khảo sát. Hình ảnh/video rõ nét.
Một số hình ảnh và đoạn video/ ghi âm được thu thập.
Chụp được một số hình ảnh.
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhóm chi tiết, cấu trúc biên bản logic.
Có biên bản họp nhóm nhưng còn sơ sài.
Chưa viết thành biên bản họp nhóm.
Sản phẩm dự án
Sản phẩm đáp ứng mục tiêu, mô tả đầy đủ quá trình thực hiện dự án và kết quả thu được.
Hình ảnh, âm thanh rõ nét.
Sản phẩm đáp ứng mục tiêu, có thể thiếu một vài nội dung.
Hình ảnh/ âm thanh chưa thật sự rõ nét.
Có sản phẩm nhưng vẫn còn sơ sài, chưa đáp ứng mục tiêu.
Báo cáo dự án
Báo cáo rõ ràng, ngắn gọn nhưng đầy đủ.
Thuyết trình hấp dẫn người nghe.
Báo cáo đầy đủ nhưng còn quá dài hoặc quá ngắn.
Báo cáo còn thiếu hoặc quá ngắn/ quá dài, người nghe chưa hiểu hết vấn đề.
PHỤ LỤC 6 : Đánh giá của giáo viên về các năng lực đạt được của học sinh
PHỤ LỤC 6.1. Đánh giá NL tìm hiểu tự nhiên
NL tìm hiểu tự nhiên có yêu cầu cần đạt như sau:
1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề
+	Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề.
+	Phân tích bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết
+ Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.
+ Xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
3. Lập kế hoạch thực hiện
+ Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu
+ Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...).
+ Lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
4. Thực hiện kế hoạch
+ Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra.
+ Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản.
+ So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.
5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận
+ Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả tìm hiểu.
+ Viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu.
+ Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến
+ Đưa ra được quyết định và đề xuất ý kiến xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu.
Dựa trên bảng mô tả trên trong quá trình dạy học, GV sẽ sử dụng rubric sau để đánh giá NL tìm hiểu tự nhiên của HS:
BẢNG KIỂM QUAN SÁT DÀNH CHO GV
Ngàythángnăm
Đối tượng quan sát:LớpNhóm.....
Tên bài học/ chủ đề học tập:
Tên GV quan sát...
Mức 4: Thành thạo về KN; Mức 3: Thực hiện đúng kĩ năng.
Mức 2: Thực hiện KN nhưng vẫn còn lúng túng; Mức 1: Thực hiện KN bắt chước theo mẫu.
Tiêu chí
Mức độ đạt được
Mức 4
Mức 3
Mức 2
Mức 1
1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề
2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết
3. Lập kế hoạch thực hiện
4. Thực hiện kế hoạch
5. Viết, trình bày báo cáo và ra quyết định.
PHỤ LỤC 6.2
Sử dụng rubric đánh giá kĩ năng tiến hành thí nghiệm (thực hiện trên nhóm 1)
GV quan sát HS tiến hành thí nghiệm, dựa vào bảng tiêu chí sau đây để đánh giá mức độ đạt được từng KN của HS.
Kĩ năng
Mức độ biểu hiện
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm
Chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu, dụng cụ, hóa chất,
Chuẩn bị được hầu hết các nguyên vật liệu, dụng cụ, hóa chất,
Không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị nhưng còn thiếu nhiều vật liệu, dụng cụ, hóa chất,
Thực hiện thí nghiệm
Thực hiện chính xác và nhanh toàn bộ các bước trong quy trình thí nghiệm.
Thực hiện đúng phần lớn các bước trong quy trình thí nghiệm.
Không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng nhiều bước trong quy trình thí nghiệm.
Thu thập dữ liệu và rút ra kết luận khoa học.
Ghi chép cụ thể các kết quả thu được, phân tích và rút ra được kết luận khoa học đầy đủ, chính xác.
Ghi chép các kết quả thu được, chưa phân tích và rút ra được kết luận khoa học đầy đủ, chính xác.
Ghi chép các kết quả thí nghiệm chưa đầy đủ, chưa phân tích và rút ra được kết luận thí nghiệm.
PHỤ LỤC 7: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN MÔN HOÁ HỌC BẬC THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Xin thầy, cô giáo hãy cho biết một số thông tin và ý kiến của mình vào bảng sau bằng cách đánh dấu (x) vào ý kiến mình chọn
 Họ và tên GV:....................................................Trường ............................
Nội dung trao đổi
Ý kiến lựa chọn
1. Thầy (cô) cho rằng việc đánh giá thường xuyên môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực người học là cần thiết hay không? 
a. Không cần thiết 
b. Cần thiết
c. Rất cần thiết
2. Theo thầy (cô), khó khăn trong đánh giá thường xuyên học sinh trong môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực người học là gì?
*Với học sinh
Không hứng thú với môn học 
Chưa làm quen với hướng tiếp cận này
 Chưa tích cực hoạt động
Số lượng học sinh đông
*Với giáo viên
.Chưa có kinh nghiệm
Thiếu tài liệu hướng dẫn cụ thể
Tâm lí ngại đổi mới, cần nhiều thời gian chuẩn bị
*Nội dung chương trình
Nặng về kiến thức, chưa gắn với thực tiễn
Chưa gây hứng thú đối với học sinh
*Cơ sở vật chất kĩ thuật
Mô hình lớp học chưa hợp lí
Cơ sở vật chất còn thiếu thốn
3. Hiện tại, thầy (cô) thường dùng hình thức nào để đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học ?
a. Vấn đáp
b. Kiểm tra tự luận
c. Kiểm tra trắc nghiệm
d.Quan sát, theo dõi, ghi nhật kí
e.Phiếu tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
g.báo cáo, tiểu luận,dự án,bài tập thực tiễn.
Ý kiến khác
 Xin chân thành cảm ơn ý kiến của các thầy cô giáo! 
PHỤ LỤC 8: SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH (Có phụ lục kèm theo)
PHỤ LỤC 9: MỘT SỐ HÌNH ẢNH BÁO CÁO KẾT QUẢ CỦA CÁC NHÓM 
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
3.1. Kết quả hoạt động tự đánh giá:
1. Thông qua việc thực hiện tự đánh giá hoạt động của nhóm, học sinh đạt được:
	+ Nắm được tiêu chí để đánh giá;
	+ Rèn luyện thói quen đánh giá trung thực, khách quan;
	+ Rèn luyện tính độc lập, tự chủ trong học tập; 
	+ Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp, kĩ năng ra quyết định;
	+ Phát triển được kiến thức môn học;
	+ Học hỏi được những ưu điểm, khắc phục được nhược điểm trong học tập từ đó điều chỉnh hành vi phù hợp.
2. Với hoạt động tự đánh giá cá nhân trong hoạt động của nhóm:
	Giúp học sinh có trách nhiệm hơn đối với bản thân; cung cấp thông tin phản hồi về quá trình học tập của bản thân; cung cấp thông tin phản hồi về quá trình học tập của chính HS; giúp họ thấy được những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực, trình độ kiến thức, kỹ năng của bản thân để có sự điều chỉnh và định hướng hoạt động học tập tiếp theo cho phù hợp, giúp HS tự tin, tích cực, độc lập và linh hoạt hơn trong học tập.
	TĐG không chỉ có ý nghĩa lớn với hoạt động học của HS mà nó còn có ý
nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động dạy của GV vì chúng giúp cho các bài
học trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn; nhờ đó HS hoạt động tích cực và độc
lập hơn, cung cấp thông tin phản hồi giúp cho GV nhận ra sự tiến bộ của HS;
chia sẻ trách nhiệm ĐG và kết quả ĐG sẽ chính xác hơn. Việc xây dựng kế
hoạch học tập cho HS của GV trở nên sát thực hơn; giúp GV thấy được những
việc tiếp theo họ phải làm đối với nhóm (cá nhân). Như vậy, TĐG có ý nghĩa,
vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học và trở thành một phần của hoạt
động học tập. Nó là cách phát huy nội lực, là công cụ phản ánh năng lực, giúp
nâng cao hiệu quả học tập của HS. Do đó, TĐG là kỹ năng quan trọng trong quá trình học tập giúp cho HS có thể học tập suốt đời.
Khi TĐG trở thành nhu cầu, thói quen thì HS có thể tiến hành hoạt
động này một cách tự giác trong quá trình tự học của mình, độc lập tiến hành
hoạt động TĐG. Các em có thể TĐG về mức độ lĩnh hội kiến thức sau khi học
xong một nội dung hay chủ đề cụ thể.
3. Với việc đánh giá một số KN trong NL hợp tác
	Thông qua việc đánh giá năng lực hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển một số kĩ năng như:
	+ Kĩ năng giao tiếp tương tác trò với trò: học sinh biết lắng nghe và trình bày ý kiến một cách rõ ràng; Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác; Biết ngắt lời một cách hợp lí; Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản đối.
	+ Kĩ năng tạo môi trường hợp tác: Đây là sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết giữa các thành viên.
	+ Kĩ năng xây dựng niềm tin: Đây là kĩ năng tránh đi sự mặc cảm, nhất là với học sinh gặp khó khăn về học tập.
	+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Đây là kĩ năng giúp học sinh tránh những từ ngữ dễ gây nách lòng nhau. Vì thế trong thảo luận cần tránh những từ ngữ như: sai, đúng mà cần thay vào đó những cụm từ: “Thế này sẽ tốt hơn”; “Tìm một giải pháp hợp lí hơn
3.2. Kết quả đánh giá của giáo viên
Kết quả đánh giá qua báo cáo của các nhóm
Tiêu chí đánh giá
Kết quả của các nhóm
Nhóm sunshine
Nhóm Waste Material
Nhóm Chemical reaction
Nhóm Climate Change
Kế hoạch thực hiện dự án
8
8
9
7
Tài liệu thu thập
8
9
10
8
Hình ảnh, video, ghi âm quá trình khảo sát
7
8
9
8
Biên bản họp nhóm
6
8
9
7
Sản phẩm dự án
8
9
10
8
Báo cáo dự án
8
9
10
8
TB = Tổng: 6
7,5
8,5
9,5
7,7
Kết quả đánh giá dựa trên bảng kiểm quan sát
Mức 4: Thành thạo về KN; Mức 3: Thực hiện đúng kĩ năng.
Mức 2: Thực hiện KN nhưng vẫn còn lúng túng; Mức 1: Thực hiện KN bắt chước theo mẫu.
Tiêu chí
Kết quả các nhóm (Mức độ)
Nhóm sunshine
Nhóm Waste Material
Nhóm Chemical reaction
Nhóm Climate Change
1. Đề xuất vấn đề, đặt câu hỏi cho vấn đề
3
4
4
3
2. Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết
2
4
4
3
3. Lập kế hoạch thực hiện
3
3
4
3
4. Thực hiện kế hoạch
3
4
4
3
5. Viết, trình bày báo cáo và ra quyết định.
4
4
4
4
Kết quả đánh giá kĩ năng thực hành thí nghiệm
(thực hiện trên nhóm 1 – nhóm Sunshine)
Kĩ năng
Mức độ biểu hiện
Chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm
1
Thực hiện thí nghiệm
1
Thu thập dữ liệu và rút ra kết luận khoa học.
1
Qua việc đánh giá năng lực thực hành, GV kết luận :
	- Nhóm sunshine đã tự đề xuất và lựa chọn được phương án TN tối ưu, trình bày đầy đủ và chi tiết bản kế hoạch trong thời gian ngắn. 
	- Tự thao tác được với dụng cụ và đảm bảo thí nghiệm an toàn mà không cần sự hỗ trợ của GV. 
	- Tháo lắp các dụng cụ một cách chính xác, thuần thục với tốc độ cao, sắp đặt dụng cụ phù hợp, đảm bảo hợp lý về mặt không gian
	- Kết quả TN phù hợp với thực tế, sai số nằm trong phạm vi cho phép, tìm ra được nguyên nhân dẫn đến sai số nhưng chưa có biện pháp khắc phục cải tiến.
PHẦN KẾT LUẬN
I. THÀNH CÔNG CỦA ĐỀ TÀI 
	Thông qua việc thực hiện đề tài, bản thân tôi nhận thức rằng: Trong dạy học hiện đại, việc đánh giá phẩm chất, NL HS vừa có tác dụng đánh giá kết quả học tập của HS, đồng thời điều chỉnh phương pháp dạy học của GV và phương pháp học tập của HS.
	Để làm được điều này, cần có sự kết hợp đánh giá của GV, HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tự đánh giá quá trình học tập của bản thân và tham gia đánh giá lẫn nhau.
	Tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động học tập là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.
	Mặt khác, kiểm tra - đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các KN đã có, mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo của HS trong việc giải quyết những tình huống thực tiễn.
	Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra - đánh giá sẽ cho nhiều thông tin kịp thời hơn để GV có thể linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
	Thông qua đánh giá HS, GV sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, phiếu đánh giá, bảng kiểm, thang đo,qua đó có thể thu thập được các thông tin liên quan đến bài học, HS có hiểu bài không? có phát triển được các KN/NL không? thái độ HS đối với bài học như thế nào? Những nội dung HS không hiểu? Những nội dung HS thích học? Cách dạy học và tổ chức các hoạt động học tập của GV?...
	Từ những thông tin trên, GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học để các bài học sau trở nên tốt hơn.	
	Một số thành công cụ thể của đề tài:
	- Đã tìm hiểu cơ bản những vấn đề lí luận định hướng việc đổi mới đánh giá học sinh ở trường THPT, chuẩn bị cho đổi mới CTGDPT;
	- Mạnh dạn đề xuất và thực hiện ý tưởng đổi mới hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trên một chủ đề dạy học cụ thể trong chương trình môn hóa học ở lớp 11;
	- Bước đầu thu được kết quả khả quan về đổi mới PPDH, phương pháp KTĐG: Học sinh có hứng thú với môn học, chủ động, sáng tạo, rèn luyện được nhiều kĩ năng quan trọng và phát triển được nhiều phẩm chất và năng lực cần thiết trong quá trình học tập.
	- Các hoạt động: Học sinh tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh có công cụ với độ tin cậy cao, giúp người học nhận thức được ưu – nhược điểm của bản thân trong quá trình học tập và đời sống thực. Điều đó giúp học sinh xác định được: 
	+ Mình đang ở đâu (điều này có nghĩa là so với yêu cầu của chủ đề thì học sinh đạt được đến đâu);
	+ Xác định mục tiêu đòi hỏi cần đạt được; 
	+ Tự đề ra các giải pháp để đạt được mục tiêu đó.
II. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
	- Chưa đề cập và thực nghiệm đầy đủ để đưa ra đánh giá hết các năng lực cần hình thành cho học sinh;
	- Chưa tổ chức được bài kiểm tra để đánh giá hiệu quả (bằng điểm số) của PPDH và chất lượng học tập qua chủ đề;
	- Đề tài chỉ thực hiện được trên 1 chủ đề, chưa phong phú và đa dạng ở các dạng bài học khác nhau;
	- Đối tượng thực nghiệm còn hạn chế, chưa có sự mở rộng đối tượng;
	- Năng lực người học và điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị địa phương còn thấp;
	- Chưa sử dụng sự hỗ trợ của CNTT trong đánh giá.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
	- Đối với sở GD&ĐT Nghệ An: 
	+ Thực hiện quán triệt việc cần thiết đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, đặc biệt chú trọng kiểm tra đánh giá thường xuyên, đánh giá ngay trong quá trình dạy học.
	+ Tổ chức tập huấn bài bản, phổ biến những kinh nghiệm tốt, cách làm hay đến đội ngũ giáo viên, nhà quản lí giáo dục tại các đơn vị.
	+ Tạo điều kiện thu hút nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đổi mới dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, đặc biệt ưu tiên cho các huyện miền núi, vùng khó khăn về CSVC, trang thiết bị.
	- Đối với các đơn vị nhà trường: 
	+ Cần xây dựng bộ qui chế hướng dẫn phương pháp, kĩ thuật kiểm tra, đánh giá học sinh một cách cụ thể, có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn với độ tin cậy cao.
	+ Tăng cường tổ chức hoạt động thể nghiệm về hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên trên tất cả các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường.
	+ Nghiêm túc rút kinh nghiệm, thực hiện tốt việc biểu dương, khen thưởng đối với tổ chức cá nhân làm tốt, tiên phong trong đổi mới PPDH, KTĐG.
	+ Tạo mọi điều kiện về CSVC, liên hệ với các nhà máy, xí nghiệp, các đơn vị tổ chức kinh doanh để cho học sinh được trải nghiệm môn học thay vì chỉ làm chung chung cho toàn trường trải nghiệm một vài địa điểm lịch sử như hiện nay.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do lựa chọn đề tài
2
II. Mục đích- nhiệm vụ nghiên cứu
2
III. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
3
IV. Phương pháp nghiên cứu
3
V. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3
VI. Tính mới của đề tài
3
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
4-7
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thực trạng hoạt động kiểm tra thường xuyên môn Hoá học bậc THPT theo chương trình Hoá học hiện hành
2. Yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Hóa học ở bậc THPT. 
7 - 9
9 - 10
III. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong môn Hóa học ở trường THPT theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. 
1. Ý tưởng tiến hành đổi mới
2. Thiết kế một số hoạt động đánh giá thường xuyên học sinh trong dạy học môn Hoá học theo định hướng phát triển năng lực người học thông qua dạy học chủ đề liên môn “CO2 với tự nhiên và đời sống con người”
3.Kết quả hoạt động đánh giá
10 
10 – 33
33 - 36
PHẦN KẾT LUẬN
I. Một số thành công
37
II. Một số hạn chế
37 - 38
III. Kiến nghị - đề xuất
38

File đính kèm:

  • docxskkn_mot_so_bien_phap_doi_moi_hoat_dong_danh_gia_thuong_xuye.docx
Sáng Kiến Liên Quan