Hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề khi giải bài tập hoá học

I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. Lý do khách quan:

Thế kỷ 21 với nền kinh tế tri thức đòi hỏi con người muốn tồn tại đều phải học, học suốt đời. Vì thế năng lực học tập của con người phải được nâng lên mạnh mẽ nhờ vào trước hết người học biết “Học cách học” và người dạy biết “Dạy cách học”. Như vậy thầy giáo phải là “Thầy dạy việc học, là chuyên gia của việc học”.

Ngày nay dạy cách học đã trở thành một trong những mục tiêu đào tạo, chứ không còn chỉ là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo

Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm, giải quyết nhanh, sáng tạo và hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành đạt trong học tập và cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đưa ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của các nhân, gia đình và cộng đồng, không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà được đặt ra như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Mặt khác, để thực hiện tốt việc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bộ giáo dục và đào tạo chủ trương áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra và thi cử. Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra kiến thức chính xác khách quan. Thông qua các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm các em học sinh có dịp củng cố khắc sâu các kiến thức đã học trong sách giáo khoa, đồng thời nó giúp thầy và trò điều chỉnh việc dạy và học nhằm đạt kết quả cao hơn.

 

doc16 trang | Chia sẻ: haianh98 | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề khi giải bài tập hoá học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Fe và CO2 : 
 CO + O CO2 , số mol nguyên tử O trong oxit bằng số mol CO
Giải quyết vấn đề : Tính khối lượng oxi trong oxit, lấy khối lượng hỗn hợp trừ khối lượng oxi được khối lượng sắt
Khối lượng sắt (Fe) bằng 17,6 – (0,1 . 1,6) = 16 gam
Bài tập 3: Cho 20 gam hỗn hợp Mg và Fe tác dụng hết với dung dịch HCl thu được 1 gam khí hiđro. Tính khối lượng muối tạo ra trong dung dịch ?
 Y Cách giải thông thường
 Gọi x, y lần lượt là số mol Mg và Fe
Mg + 2HCl	MgCl2 + H2
x mol 	 x mol x mol
Fe + 2HCl	FeCl2 + H2
y mol 	 y mol	 y mol
Hệ phương trình : 24x + 56y = 20	(a)
	 x + y = 0,5	(b)
Giải hệ phương trình : x = 0,25
	 y = 0,25 
Khối lượng MgCl2 = 95 . 0,25 = 23,75 gam
Khối lượng FeCl2 = 127.0,25 = 31,75 gam
 Tổng khối lượng muối thu được là 55,5 gam
 C Cách giải nhanh 
Phát hiện vấn đề :
Từ công thức HCl ta thấy cứ 1 mol nguyên tử H thoát ra thì cũng có 1 mol nguyên tử Cl tạo muối
Giải quyết vấn đề :
 Muốn tìm khối lượng muối thì lấy khối lượng kim loại cộng với khối lượng gốc axit
Khối lượng muối = 20 + 35,5 . 1 = 55,5 gam
Bài tập 4: Khử hoàn toàn 5,8 gam oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, sản phẩm khí dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 dư tạo ra 10 gam kết tủa. Xác định công thức oxit sắt ?
Phát hiện vấn đề :
 Số mol O của oxit = nCO = nCO2 = nCaCO3 = 0,1 mol
	CO2 + Ca(OH)2CaCO3 + H2O
	0,1 mol	 0,1 mol
- Giải quyết vấn đề :
mFe = 5,8 – (16 . 0,1) = 4,2 gam
nFe : nO = 0,075 : 0,1 = 3 : 4
Công thức oxit sắt là Fe3O4
Bài tập 5: Hỗn hợp A gồm sắt và oxit sắt có khối lượng 5,92 gam. Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp A nung nóng, khí đi ra sau phản ứng cho tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 9 gam kết tủa. Tính khối lượng sắt thu được ?
Phát hiện vấn đề :
Khi phản ứng CO lấy oxi của oxit sắt và chuyển thành CO2
FexOy + yCO	xFe + yCO2
- Giải quyết vấn đề :
nCaCO3 = nCO2 = nO của oxit sắt = 0,09 mol
mO = 0,09 . 16 = 1,44 gam
mFe = 5,92 – 1,44 = 4,48 gam
Bài tập 6: Để trung hoà dung dịch chứa 0,1 mol NaOH và 0,15 mol Ba(OH)2 cần bao nhiêu lít dung dịch hỗn hợp chứa HCl 0,1M và H2SO4 0,05M ?
 - Phát hiện vấn đề :
 Phản ứng giữa axit và bazơ là phản ứng trung hoà nên tổng số mol OH bằng tổng số mol H
Giải quyết vấn đề :
0,1 mol NaOH cho 0,1 mol OH Tổng số mol OH = 0,4 mol
0,15 mol Ba(OH)2 cho 0,3 mol OH số mol H cũng bằng 0,4 mol
 Trong 1 lít dung dịch hỗn hợp axit : 0,1 + 0.05 . 2 = 0,2 mol
Vhh axit = lít
Bài tập 7: Cho bột than dư vào hỗn hợp hai oxit Fe2O3 và CuO, đun nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2 gam hỗn hợp kim loại và 2,24 lít khí (đktc). Khối lượng hỗn hợp hai oxit ban đầu là bao nhiêu ?
Phát hiện vấn đề:
 Cacbon đã chiếm oxi của oxit tạo ra CO2
	2Fe2O3 + 3C 	4Fe + 3CO2
	 2CuO + C 	2Cu + CO2
Giải quyết vấn đề: 
 Tính khối lượng oxi trong CO2, lấy khối lượng kim loại cộng khối lượng oxi mhh oxit
nCO2 = 0,1 mol nO = 0,1 . 2 = 0,2 mol
mO = 0,2 . 16 = 3,2 gam
 mhh oxit = 2 + 3,2 = 5,2 gam
Bài tập 8: Cho 19,05 gam hỗn hợp ACl và BCl (A, B là hai kim loại kiềm ở 2 chu kỳ liên tiếp) tác dụng vừa đủ với dung dịch AgNO3 thu được 43,05 gam kết tủa. Xác định 2 kim loại kiềm ?
Phát hiện vấn đề:
Vì là 2 kim loại kiềm nên đặt công thức chung của 2 muối là :
Cl + AgNO3 NO3 + AgCl
 0,3 mol	 0,3 mol
 - Giải quyết vấn đề:
nAgCl = nhh = 0,3 mol
Tính hỗn hợp = 63,5 = 28
 Hai kim loại kiềm ở 2 chu kỳ liên tiếp chỉ có thể là kim loại Na và K
Bài tập 9: Nhúng lá nhôm vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy lá nhôm ra khỏi dung dịch thấy khối lượng dung dịch giảm 1,38 gam. Tính khối lượng nhôm tham gia phản ứng ?
Phát hiện vấn đề:
 Khối lượng dung dịch giảm nghĩa là khối lượng lá nhôm sau phản ứng tăng 1,38 gam
Giải quyết vấn đề: 
 Từ độ tăng của lá nhôm (do lượng Cu bám vào lớn hơn lượng Al mất đi) mAl tham gia
2Al + 3CuSO4 Al2(SO4)3 + 3Cu
x mol 	 1,5x mol
 1,5x . 64 – 27x = 1,38
x = 0,02 mAl = 0,54 gam
Bài tập 10: Cho hỗn hợp dung dịch axit gồm 0,1 mol H2SO4 và 0,2 mol HCl vào hỗn hợp kiềm lấy vừa đủ gồm 0,3 mol NaOH và 0,05 mol Ca(OH)2. Tính khối lượng muối tạo thành sau phản ứng ?
Phát hiện vấn đề:
 Muối tạo thành sau phản ứng là do sự kết hợp của các kim loại trong kiềm với các gốc trong axit
Giải quyết vấn đề:
Khối lượng muối tạo thành = mNa + mCa + mSO4 + mCl
	 = 23 . 0,3 + 40 . 0,05 + 96 . 0,1 + 0,2 . 35,5 = 25,6 gam
Bài tập 11: Cho 4,64 gam hỗn hợp FeO, Fe2O3, Fe3O4 (trong đó số mol FeO = số mol Fe2O3) tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch HCl 1M. Tính V ?
Phát hiện vấn đề:
 Do Fe3O4 là hỗn hợp của FeO, Fe2O3; mà nFe2O3 = nFeO nên có thể	coi hỗn hợp chỉ gồm Fe3O4
Giải quyết vấn đề:
Fe3O4 + 8HCl FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
0,02 mol 0,02 mol
 VddHCl = 0,16 lít
Bài tập 12: Cho 3,44 gam hỗn hợp Fe và Fe3O4 tác dụng hết với dung dịch HCl thu được dung dịch A. Cho NaOH dư vào dung dịch A, lọc lấy kết tủa nung đến khối lượng không đổi cân nặng 4 gam. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu ?
Phát hiện vấn đề:
 Khi cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch HCl rồi lấy sản phẩm thu được tác dụng với dung dịch NaOH và lọc kết tủa đem nung ta thấy toàn bộ hỗn hợp đầu đã chuyển thành Fe2O3
 Fe Fe2O3 ; Fe3O4 Fe2O3
Giải quyết vấn đề: 
Tính mFe trong 4 gam Fe2O3 = 2,8 gam
mO trong Fe3O4 : 3,44 – 2,8 = 0,64 gam
mFe3O4 = 2,32 gam
 mFe = 3,44 – 2,32 = 1,12 gam
Bài tập 13: Nhúng một miếng nhôm nặng 10 gam vào 500 ml dung dịch CuSO4 0,4M. Sau một thời gian lấy miếng nhôm ra, rửa sạch, sấy khô, cân nặng 11,38 gam. Tính khối lượng đồng thoát ra bám vào miếng nhôm
Phát hiện vấn đề:
 Al phản ứng thì khối lượng miếng Al bị giảm, còn Cu tạo thành bám vào miếng Al nên khối lượng tăng lên
Giải quyết vấn đề:
2Al + 3CuSO4 Al2(SO4)3 + 3Cu
2x mol 	 x mol	 3x mol
10 – 2x . 27 + 3x . 64 = 11,38 x = 0,01 mol
mCu thoát ra : 3x . 64 = 3. 0,01 = 1,92 gam
Bài tập 15: Cho 0,3 mol FexOy tham gia phản ứng nhiệt nhôm thấy tạo ra 0,4 mol Al2O3. Xác định công thức oxit sắt ?
Phát hiện vấn đề :
 Al lấy đi oxi của FexOy để tạo ra Al2O3. Vì vậy số mol nguyên tử O trong Al2O3 và trong FexOy phải bằng nhau
 - Giải quyết vấn đề:
 0,3y = 0,4 . 3 = 1,2 y = 4 Fe3O4 
Bài tập 16: Khử hoàn toàn 32 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo ra 9 gam nước .Tính khối lượng hỗn hợp kim loại thu được ? 
Phát hiện vấn đề: 
Khử 2 oxit, H2 lấy oxi của 2 oxit để tạo ra H2O , nH2O = nO của oxit
Giải quyết vấn đề:
 Từ nH2O tìm được số mol của nguyên tử O trong hỗn hợp 2 oxit mO = 16 . 0,5 = 8 gam, lấy mhh hai oxit trừ mO
	 mkim loại = 32 – 8 = 24 gam
CÁC BÀI TẬP HOÁ HỮU CƠ
Bài tập 1: Chia a gam hỗn hợp rượu no đơn chức (đồng đẳng của rượu etylic) thành hai phần đều nhau
Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn thu được 2,24 lít CO2 (đktc)
Phần 2: Đem tách nước hoàn toàn thu được hỗn hợp hai anken
 Tính khối lượng nước thu được ?
 Y Cách giải thông thường
•Phần 1: CH+OH + O2 CO2 + (+1)H2O	(a)
	 x mol x
•Phần 2: CH+OH CH + H2O	(b)
 CH + O2	 CO2 + H2O	(c)
 x mol	 x	 x
Từ (a): nCO2 = x = 0,1 
Từ (b): n của 2 anken = nhh rượu = x
Từ (c): nCO2 = nH2O = x = 0,1
 mH2O thu được: 18 . 0,1 = 1,8 gam
 C Cách giải nhanh
Phát hiện vấn đề: 
 Tách nước thì số mol anken thu được bằng số mol rượu. Số nguyên tử cacbon của anken vẫn bằng số nguyên tử C của rượu. Vậy đốt rượu và đốt anken cho cùng số mol CO2, nhưng đốt anken lại cho số mol nước bằng số mol CO2
Giải quyết vấn đề:
 Lấy số mol nước (chính bằng số mol CO2) để nhân với phân tử khối của nước sẽ được 18 . 0,1 = 1,8 gam H2O
Bài tập 2: Cho 10 lít hỗn hợp metan và axetilen tác dụng với 10 lít hiđro. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 16 lít hỗn hợp khí (thể tích các khí đo cùng điều kiện). Tính thể tích mỗi khí trước phản ứng ?
Phát hiện vấn đề:
Chỉ có C2H2 phản ứng và thể tích hỗn hợp giảm sau phản ứng bằng thể tích hiđro tham gia
- Giải quyết vấn đề: Vì các khí đo cùng điều kiện nên tỉ lệ mol chính là tỉ lệ về thể tích 
	C2H2 + 2H2 	C2H6
	1V	 2V	1V
	x lít 4 lít
	2 lít C2H2 và còn lại 8 lít CH4
Bài tập 3: Đốt cháy hoàn toàn 1 lít hợp chất hữu cơ A cần 5 lít oxi thu được 3 lít CO2 và 4 lít hơi nước. Xác định công thức phân tử A ?. Biết các khí đo ở cùng điều kiện.
Phát hiện vấn đề:
 Trong một phản ứng hoá học, có bao nhiêu nguyên tử của nguyên tố trước phản ứng thì có bấy nhiêu nguyên tử của nguyên tố đó sau phản ứng 
 - Giải quyết vấn đề: CxHyOz + 5O2 	3CO2 + 4H2O
 Vì các khí đo ở cùng điều kiện nên ta so sánh số nguyên tử các nguyên tố ở 2 vế
 x = 3 ; y = 8 ; z = 0 . Vậy công thức phân tử A: C3H8
Bài tập 4: X là este của glyxerol và axit hữu cơ Y. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X rồi cho hấp thụ tất cả sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 60 gam kết tủa. Xác định công thức cấu tạo của X ?
Phát hiện vấn đề:
 nCO2 = nCaCO3 = 0,6 mol
 Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X 0,6 mol CO2. Vậy X có 6 nguyên tử C
Giải quyết vấn đề:
 Vì X là este của glyxerol và axit hữu cơ, riêng glyxerol có 3 nguyên tử C còn 3 nguyên tử ở gốc axit Công thức cấu tạo của axit là HCOOH và công thức cấu tạo của este X là (HCOO)3C3H5
Bài tập 5: Khi đốt cháy hoàn toàn một thể tích hiđrocacbon X thu được thể tích khí CO2 bằng với thể tích hiđrocacbon X khi đem đốt (đo trong cùng điều kiện). Xác định công thức phân tử hiđrocacbon ?
Phát hiện vấn đề:
 Khi đốt cháy hoàn toàn thì số nguyên tử C trong CO2 sinh ra luôn bằng số nguyên tử C trong X
Giải quyết vấn đề:
 Trong những hiđrocacbon chỉ có CH4 là khi đốt cháy cho VCO2 = Vhiđrocacbon
	CH4 + 2O2 	CO2 + 2H2O
	V lít	V lít
Bài tập 6: Một ankan X và một anken Y có tỉ lệ số mol (1:1). Số nguyên tử C của ankan gấp 2 lần số nguyên tử C của anken. Lấy m gam hỗn hợp thì làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 0,1 mol Br2. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp thì thu được 0,6 mol CO2. Xác định công thức phân tử của X và Y ?
Phát hiện vấn đề:
 Vì số nguyên tử C của ankan gấp 2 lần số nguyên tử C của anken, nghĩa là số mol CO2 của ankan gấp đôi số mol CO2 của anken
Giải quyết vấn đề:
nBr2 = n anken = n ankan = 0,1 mol
nCO2 của anken = 0,2 mol
Phân tử anken có 2 nguyên tử C, phân tử ankan có 4 nguyên tử C
Vậy công thức phân tử X: C4H10 và Y: C2H4
Bài tập 7: Trộn hai thể tích metan với một thể tích hiđrocacbon X thu được hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với hiđro bằng 15. Xác định công thức phân tử X ?
Phát hiện vấn đề:
 Vì trộn 2 khí là đồng thể nên có thể sử dụng phương pháp đường chéo
Giải quyết vấn đề: 
 = 15 . 2 =30
 2V : 16 MX – 30 
	 30 	 MX = 58 
 1V : MX 30 – 16
 Với 12x + y = 58. Xét bảng chỉ có nghiệm x = 4 ; y =10 Công thức phân tử là C4H10
Bài tập 8: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm CH4, C3H6 và C4H10 thu được 17,6 gam CO2 và 10,8 gam nước. Tính m ?
Phát hiện vấn đề:
 Khi đốt cháy hiđrocacbon thì cacbon tạo ra CO2 và hiđro tạo ra H2O. Tổng khối lượng C và H trong CO2 và H2O phải bằng khối lượng của hiđrocacbon
Giải quyết vấn đề:
mhỗn hợp = mC + mH =gam
Bài tập 9: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm một ankan và một anken. Cho sản phẩm cháy lần lượt đi qua bình 1 đựng P2O5 dư và bình 2 đựng KOH rắn dư, thấy bình 1 tăng 4,14 gam, bình 2 tăng 6,16 gam. Tính số mol ankan có trong hỗn hợp ?
Phát hiện vấn đề:
 Khi đốt cháy ankan thu được số mol H2O lớn hơn số mol CO2 và số mol ankan cháy bằng hiệu số của số mol H2O và số mol CO2
CnH2n + 2 + O2	 nCO2 + (n + 1)H2O
Giải quyết vấn đề:
nH2O = = 0,23 ; nCO2 = = 0,14
nankan = nH2O – nCO2 = 0,23 – 0,14 = 0,09 mol
Bài tập 10: Cho a gam C2H5OH tác dụng với 6 gam CH3COOH (có H2SO4 đặc xúc tác và nhiệt độ; giả sử hiệu suất phản ứng là 100%) thu được b gam este. Tính b ?
Phát hiện vấn đề:
 Đốt cháy 2 chất hữu cơ, phân tử có cùng số nguyên tử C, được cùng số mol CO2 thì 2 chất hữu cơ đem đốt có cùng số mol
Giải quyết vấn đề:
nC2H5OH = nCH3COOH = nCO2 = 0,1 mol
nCH3COOC2H5 = 0,1 mol meste = b = 0,1 . 88 = 8,8 gam
Bài tập 11: Hỗn hợp A gồm một axit no đơn chức và một este no đơn chức. Lấy a gam hỗn hợp này thì phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 0,5M. Đốt cháy a gam hỗn hợp này thì thu được 0,4 mol CO2. Tính số gam nước thu được ?
Phát hiện vấn đề:
 Công thức chung của axit no đơn chức và este no đơn chức có dạng CnH2nO2 nên khi đốt cháy đều cho số mol CO2 bằng số mol H2O
Giải quyết vấn đề:
 nCO2 = nH2O = 0,4 mol mH2O = 0,4 . 18 = 7,2 gam
 Ø Trên đây là một số bài tập mang tính chất điển hình để hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề. Vì vậy khi rèn luyện kĩ năng giải một dạng bài tập nào đó, cần cho học sinh giải từ 2 đến 3 bài tập cùng dạng thì mới có thể hình thành được kĩ năng. Mặt khác cần xây dựng bài tập theo mẫu có sẵn, để không lặp lại nguyên si ta có thể thay đổi lượng chất, thay đổi chất, thay đổi cách hỏi..
 Ví dụ 1: Bài tập có sẵn là:
 Hoà tan hoàn toàn 4 gam hỗn hợp 2 kim loại A, B có cùng hoá trị (II) và có tỉ lệ mol (1:1) bằng dung dịch HCl thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Hỏi A, B là kim loại nào trong số các kim loại sau: Mg, Ca, Fe, Zn
 Bài tập tương tự:
 Hoà tan hết 9,6 gam một hỗn hợp đồng mol gồm 2 oxit của kim loại hoá trị (II), cần dùng 100 ml dung dịch HCl 4M. Xác định hai oxit này, biết kim loại hoá trị (II) trong trưởng hợp này có thể là : Be, Mg, Ca, Sr
Ví dụ 2: Bài tập có sẵn là :
 Cho một lượng hỗn hợp CuO và Fe2O3 tác dụng hết với dung dịch HCl thu được hai muối có tỉ lệ mol (1:1). Tính phần trăm khối lượng mỗi oxit trong hỗn hợp ?
 Bài tập tương tự:
 Cho hỗn hợp CuO và Fe2O3 (mỗi chất chiếm 50% khối lượng) tác dụng hết với dung dịch HCl. Tính tỉ lệ mol của hai muối thu được ?
 Bài tập tương tự:
 Cho 3,2 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 tác dụng vừa đủ với V (ml) dung dịch HCl 1M thu được hai muối có tỉ lệ mol (1:1). Tính V ?
 ÜCách giải các bài tập trong từng ví dụ trên thì giống nhau, nhưng dữ kiện của mỗi đề bài thì khác nhau. Như vậy vừa hình thành được kĩ năng giải bài tập, vừa đào sâu, mở rộng được kiến thức và sẽ không là cho học sinh nhàm chán
 KIỂM NGHIỆM
%
 Qua một số kinh nghiệm được tổng kết “ Hướng dẫn học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề khi giải bài tập hoá học” mà tôi đã trình bày ở trên, đã được áp dụng ở các năm học gần đây cũng như trong thực tại và bằng những kiểm nghiệm qua khảo sát chất lượng bộ môn, tiết ôn tập, bài tập tại lớp, bài tập về nhà, kiểm tra, thi học kỳ, thi học sinh giỏi được áp dụng cho các đối tượng học sinh, đặc biệt là học sinh khá giỏi, tôi thu được kết quả rất khả quan
Khi chưa hướng dẫn, tỉ lệ học sinh giải được các bài tập rất ít, nếu giải được thì còn rất chậm, mất nhiều thời gian
Khi hướng dẫn bằng phương pháp mới có phối hợp với các phương pháp giải thông thường khác, thì đa số học sinh đã tự giải được nhiều bài tập, kể cả những bài tập có độ khó với thời gian rất ngắn
 Các em tỏ ra rất hứng thú và càng yêu thích bộ môn
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM QUA CÁC NĂM HỌC
Năm học
Chất lượng bộ môn
Các giải đạt được
Cấp Huyện
Cấp Tỉnh
2001 – 2002
2002 – 2003
2003 – 2004
2004 – 2005
2005 – 2006
2006 – 2007
82%
89%
91%
95%
97%
/
3
2
3
3
7
6
0
1
1
1
1
3
 Như vậy ngoài những kiến thức cơ bản về lý thuyết mà giáo viên cần thiết phải trang bị cho học sinh, thì việc hướng dẫn cho học sinh phát hiện và giải quyết những tình huống nảy sinh trong học tập bộ môn, đặc biệt là trong các bài tập hoá học là vấn đề không thể thiếu được trong xu hướng đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
BÀI HỌC KINH NGHIỆM
 Qua thực tế giảng dạy và trong quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận thấy có một số điểm cần lưu ý sau:
Sau mỗi bài giảng, cố gắng tận dụng thời gian còn lại để rèn luyện cho học sinh có thói quen làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, ngoài ra còn có thể làm thêm các bài tập gì là do yêu cầu của giáo viên. Vì giải bài tập ở sách giáo khoa thực chất là một biện pháp học bài tại lớp
Tăng cường bài tập trên lớp thường xuyên và phân hoá các loại bài tập, tuỳ theo từng đối tượng học sinh
Triệt để sử dụng sách giáo khoa và sách bài tập, tận dụng tất cả các điều tốt của sách đã có
Kiểm tra thường xuyên vở bài tập của học sinh, vì rất nhiều học sinh có biểu hiện chủ quan khi làm bài tập
Đề cao những học sinh có tính kiên nhẫn làm bài, độc lập làm bài, tìm ra nhiều cách giải và biết bàn luận, phê phán các cách giải đó
Đặc biệt khuyến khích những học sinh tham gia và nhận xét các cách giải bài tập, rút được kinh nghiệm nhất là phân tích được về mặt tư duy, về kỹ năng giải bài tập
Giáo dục tư tưởng cho học sinh, biết cách làm bài nghiêm chỉnh và thông minh, biết tìm phương án tối ưu khi giải quyết công việc, không vừa ý với cách làm tuỳ tiện đại khái và không được hấp tấp tự mãn
Khi hướng dẫn học sinh, phải phân tích kĩ lưỡng tác dụng của từng bài tập, cần chú ý đến tác dụng từng mặt, khi chọn bài tập cho học sinh làm, sao cho có bài khó, bài trung bình, bài dễ xen lẫn nhau, vừa để động viên, vừa kích thích toàn lớp học “ Kém không nản, giỏi không chủ quan ”
Hướng dẫn học sinh giải nhẩm một số bài toán với những số tròn và những đơn vị đo lường đơn giản 
Cho học sinh tự thành lập những đề toán mới theo kiểu đã làm hoặc ngược lại với dữ liệu bài toán đã cho 
Đặc biệt với xu hướng đổi mới cách kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh theo hình thức trắc nghiệm khách quan, thì việc sử dụng bài tập rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, là dạng bài tập cần phải chú ý ! để rèn luyện sự sáng tạo cho học sinh, vì không có một khuôn mẫu nào, muốn xây dựng bài tập này thì bản thân giáo viên, cần nghiên cứu tham khảo và giải rất nhiều các bài tập thông thường để tìm những tình huống độc đáo hướng dẫn cho học sinh 
PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN 
 QGiải các bài tập hoá học là biện pháp rất quan trọng, để củng cố và nắm vững khái niệm, tính chất hoá học các chất. Căn cứ vào thực trạng học tập và khả năng giải các bài tập hoá học của học sinh khối trung học cơ sở cũng như trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiện nay. Tôi thiết nghĩ với mỗi loại bài tập hoá học, dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn cùng với trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh. Người giáo viên bộ môn hoá học cần nổ lực nghiên cứu, tham khảo tìm ra biện pháp tối ưu nhất để giảng dạy, hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện cho học sinh tính chính xác khoa học nâng cao lòng yêu thích bộ môn 
 QTrên đây là những suy nghĩ, kinh nghiệm mà tôi đã tích luỹ được, qua quá trình làm công tác giảng dạy cũng như trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi và các phưong tiện thông tin đại chúng. Tổng kết kinh ngiệm này thực hiện chắc chắn sẽ có nhiều điều cần bổ sung, và khả năng người viết cũng có giới hạn. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý giá các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp 
II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 
 ôĐối với phòng:
 I Mở các chuyên đề bộ môn có tính chất điển hình, tạo cho giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn 
 IPhân luồng các đối tượng học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi
 ICung cấp thường xuyên, kịp thời các loại sách tham khảo về nghiệp vụ chuyên môn cho các trường 
 ôĐối với trường 
 I Quản lý, thúc đẩy nâng cao hiệu quả của các buổi sinh hoạt chuyên môn
 ITạo điều kiện tổ chức các hoạt động ngoại khoá: ngày hội hoá học, đố vui hoá học.
 ôĐối với giáo viên 
 ICập nhật thường xuyên kiến thức bộ môn, tìm ra phương pháp tối ưu hướng dẫn học sinh giải các bài tập hoá học
 ITăng cường trao đổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy thông qua đồng nghiệp và các phương tiện thông tin khác 
 ôĐối với học sinh
 ICần có ý thức học tập tốt trên lớp và luyện tập ở nhà 
 ôĐối với phụ huynh học sinh 
 I Tạo điều kiện cho con em học tập và tham gia các hoạt động khác của trường
 IKết hợp với nhà trường và xã hội, đề ra biện pháp tích cực thích hợp giúp cho học sinh có điều kiện học tập tốt nhất 
	¨
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 š&›
 Sách giáo khoa hoá học 8 – 9 
(Dương Tất Tốn - Trần Q Sơn)
 Sách giáo viên hoá học 9 
(Dương Tất Tốn - Trần Q Sơn)
 Phương pháp dạy học hoá học
 (Nguyễn Cương - Nguyễn Mạnh Duy)
 Hoá học cơ bản và nâng cao 9 
(Ngô Ngọc An) 
 400 bài tập hoá học
(Ngô Ngọc An) 
 27 đề kiểm tra trắc nghiệm 9
(Nguyễn Đình Bộ)
 Một số vấn đề đổi mới PPDH ở trường THCS
 (Cao Thị Thặng - Nguyễn Phú Tuấn)
 Rèn luyện kỹ năng giải bài tập 
(Ngô Ngọc An) 
	 ..oOo..

File đính kèm:

  • docSKKN_12648717.doc
Sáng Kiến Liên Quan