SKKN Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát
triển của người học, giáo dục đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột
của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là : Học
để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Mục
tiêu giáo dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức sang trang bị những năng
lực cần thiết cho các em học sinh. Phương pháp giáo dục đang chuyển hướng
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được
xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “ Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” với đặc trưng môn Ngữ văn giúp học
sinh có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, lịch sử, đời sống nội tâm của
con người với tính chất là môn học giúp học sinh học tập, giao tiếp và nhận thức
về xã hội và con người. Giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm
xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
n thiện văn bản và đọc lại văn bản. Quá trình đòi hỏi tính độc lập và sáng tạo cao, đòi hỏi sự vận dụng tri thức và năng lực. Cũng trong quá trình này, học sinh bộc lộ phẩm chất và tâm hồn thực của mình. Bởi vậy, nếu biết tổng hợp tốt phần tập làm văn với các phân môn khác, chúng ta không chỉ góp phần ôn luyện, nâng cao kiến thức, kĩ năng làm văn mà còn tạo thuận lợi để bồi dưỡng năng lực tư duy, hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho học sinh. * Do là môn học thực hành mang tính chất tổng hợp và sáng tạo khi tiếp xúc với đề bài tập làm văn, học sinh thường gặp những khó khăn sau: - Sự nghèo ý, học sinh ít hiểu biết, ít vốn tích lũy về kiến thức văn hóa, về cuộc sống và ít hứng thú về đề bài. - Sự mông lung, lan man trong ý tưởng. - Sự lúng túng trong cách diễn đạt. - Kết quả điều tra: Kĩ năng sống Còn hạn chế Không tốt Tốt Kĩ năng tự lập 51,5% 30,3% 18,2% Kĩ năng giao tiếp 45,4% 27,3% 27,3% Kĩ năng học hỏi 50,6% 29,2% 20,2% 5.1.2 Tìm ra phương pháp dạy học thích hợp cho học sinh: Các em thường thoát li thực tế, thoát li cuộc sống và thiếu độc lập suy nghĩ nên cũng thường rơi vào lối viết văn rập khuôn hoặc sao chép, bắt chước một cách máy móc, vụng về. Các em thường mượn những ý có sẵn. Sở dĩ như vậy, chính bởi vì các em ít chịu tự mình trực tiếp quan sát và nhận thức cuộc sống thực tế, để làm bài văn cho phong phú, sáng tạo và chân thật, tự nhiên. Do đó, qua mỗi bài tập làm văn, khó thấy bộc lộ rõ bản sắc riêng biệt của từng con người cụ thể với cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ và cách diễn đạt riêng của mỗi em. Văn tự sự thường là những văn bản có cốt truyện với các nhân vật, chi tiết và sự kiện tiêu biểu. 7 * Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự: - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tạo lập văn bản: Phương thức tả và kể kết hợp rất chặt chẽ với nhau. Phương thức tả, kể và biểu cảm cũng thường gắn bó với nhau. - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn tự sự: + Trong văn tự sự khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. + Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. Cụ thể: - Miêu tả trong khi kể nhằm làm cho sự việc đang kể thêm sinh động. Màu sắc, hình dáng, diện mạo của sự việc, nhân vật, hành độngnhư hiện lên trước mắt người đọc . - Yếu tố biểu cảm xuất hiện trong khi kể giúp người viết thể hiện rõ hơn thái độ tình cảm của mình trước sự việc đó, buộc người đọc phải trăn trở suy nghĩ trước sự việc đang kể, ý nghĩa của truyện càng thêm sâu sắc hơn. - Xác định các yếu tố kể, tả, biểu cảm trong một văn bản tự sự: + Kể: Thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. + Tả: Thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự vật, nhân vật, hành động. + Biểu cảm: Thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, nhân vật, hành động. *Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm: Để viết được đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm, cần chú ý một số điểm: - Nòng cốt của đoạn văn tự sự là sự việc và nhân vật chính. - Yếu tố miêu tả, biểu cảm phải dựa vào nhân vật chính để phát triển. Những yếu tố này kết hợp, đan xen, nhiều khi như hòa lẫn trong một đọan văn. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm dù chiếm tỉ lệ nhiều hay ít cũng chỉ tập trung làm sáng tỏ cho sự việc cũng như nhân vật chính mà thôi. - Các bước viết một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm: +Bước 1: Lựa chọn sự việc chính. +Bước 2: Lựa chọn ngôi kể. +Bước 3: Xác định thứ tự kể. 8 +Bước 4: Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết. +Bước 5: Viết thành đoạn văn kể chuyện, kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm sao cho hợp lí. Giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh hiểu biết và rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân và cộng đồng. Giúp học sinh hiểu biết về xã hội và đời sống nội tâm của con người. Học sinh có năng lực để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và hoàn thiện nhân cách. * Để giải quyết thực trạng của đề tài tôi đã có những biện pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể, tôi đã tìm hiểu học sinh lớp 8.1 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải về chất lượng học văn tự sự của học sinh bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra. - Tôi quan sát học sinh khi các em học các tiết văn tự sự trước khi thử nghiệm và sau khi áp dụng đề tài, thử nghiệm trên tiết học “Miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự” và sau đó khảo sát mức độ hiểu bài của các em . - Tôi khảo sát kết quả học tập của học sinh để thấy được mức độ lĩnh hội kiến thức của các em. Sử dụng phương pháp điều tra bằng mẫu và thu được kết quả khá tốt. - Tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu để rút ra ưu điểm của đề tài. -Tôi đã gặp gỡ học sinh lớp 8.1 trường trung học cơ sở trần Quang Khải qua tiếp xúc, trò chuyện . Dưới đây là bài giảng ứng dụng một số phương pháp trong một tiết dạy văn tự sự tại lớp 8.1 trường trung học cơ sở Trần Quang Khải đã đáp ứng được thực trạng của đề tài đặt ra: - Nêu vấn đề bằng hệ thống câu hỏi phát hiện, tái hiện, huy động kiến thức cũ và mới một cách nhanh nhất . - Độc lập suy nghĩ phát biểu nhận định của riêng cá nhân mang tính tư duy cao qua quá trình soạn bài. - Thảo luận nhóm, tổ tìm ra câu trả lời chung nhất mang tính sáng tạo được đa số thành viên trong nhóm, tổ đồng tình nhất trí. * Việc thảo luận nhóm là cần thiết, là một biện pháp dạy học tích cực nhằm mục đích tạo điều kiện cho học sinh: - Phát triển kĩ năng giao tiếp : lắng nghe, phản hồi, trình bày, ứng xử giao tiếp, cảm thông chia sẻ. 9 - Phát triển kĩ năng tự nhận thức kiến thức môn học: tự tin, tự xác định giá trị của bản thân. - Phát triển kĩ năng hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia có hiệu quả. - Học sinh mạnh dạn chủ động giải quyết vấn đề do được sự hỗ trợ của các thành viên trong nhóm và sự khuyến khích của giáo viên. Với môn học Ngữ văn hoạt động nhóm là môi trường thuận lợi để học sinh cùng nhau bàn bạc thảo luận là biện pháp tích cực để khai thác những hướng khác nhau. Giáo viên có cơ hội phát hiện vốn sống, đặc điểm tâm lý khả năng tiếp nhận của học sinh. Qua đó hỗ trợ kịp thời cho từng đối tượng. * Quá trình hoạt động nhóm: - Thành lập nhóm. - Hoạt động nhóm (cả nhóm tập trung đưa ra ý kiến cá nhân, thảo luận, thống nhất, sau đó đại diện nhóm ghi chép). - Đại diện nhóm hay cá nhân trong nhóm thông báo kết quả trước lớp. - Giáo viên theo dõi, quản lý học sinh làm việc nhóm, điều khiển từng nhóm báo cáo kết quả trước lớp hay trên giấy lớn còn các nhóm khác bổ sung. - Kết luận vấn đề giáo viên tóm tắt khái quát kết quả đạt được, giúp học sinh tự nhận xét, đánh giá quá trình làm việc của mình để ghi nhận kiến thức đúng. * Minh họa tiết dạy cụ thể: TUẦN 6 - Tiết 24 : Tập làm văn MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: giúp HS 1. Kiến thức: - Vai trò của yếu tố kể trong văn bản tự sự. - Vai trò của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kỹ năng: - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự. 3. Thái độ: 10 - Yêu thích môn tập làm văn. - Bình tĩnh, tự tin khi đứng trước tập thể. 4. Phát triển năng lực: - Năng lực tạo lập văn bản. - Năng lực hợp tác. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của giáo viên - Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh - Soạn bài theo hướng dẫn của GV. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? - Khi tóm tắt văn bản tự sự cần chú ý điều gì? 3. Bài mới: Trong một văn bản tự sự, nếu chỉ có sự việc, nhân vật, hành động đơn thuần thì văn bản trở nên khô khan và cứng nhắc. Bởi vậy để văn bản tự sự trở nên hấp dẫn, hình dáng sự việc và nhân vật thêm sinh động và để bộc lộ tình cảm của người viết trước những sự việc và nhân vật thì đòi hỏi văn tự sự phải có kết hợp của yếu tố miêu tả và biểu cảm. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG GHI BÀI A. A. Hoạt động khởi động Trong các văn bản “ Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”, tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? - Các phương thức: Tự sự + miêu tả + biểu cảm => GV dẫn dắt vào bài. B. Hoạt động hình thành kiến thức ?Theo em thế nào là kể, miêu tả và biểu cảm? - Kể: tập trung nêu sự việc, hành động I. Sự kết hợp các yêu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự: 11 nhân vật. - Tả: Chỉ ra tính chất, màu sắc và mức độ của sự việc, hành động của nhân vật . - Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc thái độ của người viết. Cho học sinh đọc đoạn văn sgk/72 ? Em hãy xác định yếu tố tự sự có trong đoạn văn? -Kể lại cuộc gặp gỡ cảm động của nhân vật “tôi” với người mẹ đã xa cách lâu ngày. ? Tìm và chỉ ra các yếu tố miêu tả được dùng trong đoạn văn? Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa sai. - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, ríu cả chân - Mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc - Gương mặt mẹ tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. ? Tìm và chỉ ra yếu tố biểu cảm được dùng trong đoạn văn? Học sinh tìm - Giáo viên nhận xét, sửa sai. - Hay tại sự sung sướng như thuở còn sung túc? - Tôi thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Phải bé lại êm dịu vô cùng ? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự. -Các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau một cách hài hòa để tạo nên mạch văn nhất quán. 1. VD: Xét đoạn văn sgk/72 a. Yếu tố miêu tả: - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hồi, ríu cả chân - Mẹ tôi không còm cõi xơ xác quá như cô tôi nhắc - Gương mặt mẹ tươi sáng, đôi mắt trong, nước da mịn làm nổi bật màu hồng của hai gò má. b. Yếu tố biểu cảm: - Hay tại sự sung sướng như thuở còn sung túc? - Tôi thấy những cảm giác ấm áp mơn man khắp da thịt - Phải bé lại êm dịu vô cùng -> Các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm đan xen nhau. 12 ? Bỏ hết các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn trên, sau đó chép lại các câu văn kể người và việc thành một đoạn. Đối chiếu đoạn văn đó với đoạn văn trên và rút ra nhận xét: Nếu không có các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện trong đoạn văn sẽ ảnh hưởng như thế nào? -Đoạn văn khô khan không gây xúc động cho người đọc. ? Từ đó rút ra kết luận về vai trò, tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong việc kể chuyện? Học sinh tự bộc lộ, nhận xét. - Vai trò: Miêu tả, biểu cảm làm cho đoạn văn hấp dẫn, sinh động, khiến người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng. ? Bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn trên, chỉ để lại câu văn miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao Học sinh làm và rút ra nhận xét. - Đoạn văn không còn các sự việc, nhân vật, không còn câu chuyện và trở nên vu vơ khó hiểu. ? Từ đó em hãy rút ra nhận xét về vai trò của yếu tố tự sự trong văn bản tự sự? - Không còn là văn bản tự sự. HS đọc ghi nhớ. C. Hoạt động luyện tập Cho học sinh đọc bài tập 1. Xác định yêu cầu bài tập. Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm. Mỗi nhóm làm một văn bản khác nhau, đoạn văn khác nhau. - Nhóm 1 + 2 : Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự “Tôi đi - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn. 2. Ghi nhớ: Sgk/74 II. Luyện tập: Bài tập 1: a. Tìm một số đoạn văn từ trong 3 văn bản. - Tôi đi học. - Tức nước vỡ bờ. - Lão Hạc. 13 học”. - Nhóm 3 + 4 : Văn bản “Tức nước vỡ bờ”. - Nhóm 5 + 6 : Văn bản “Lão Hạc” Đại diện các nhóm trình bày bài làm của mình, các nhóm khác nhận xét - Giáo viên đánh giá cuối cùng, cho điểm các nhóm. (Lưu ý phân tích giá trị của yếu tố miêu tả, biểu cảm) Cho học sinh đọc bài tập 2. Xác định yêu cầu bài tập. Học sinh làm cá nhân. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý cách làm bài cho học sinh. Chấm sửa một số bài - cho điểm. D. Hoạt động vận dụng và tìm tòi mở rộng Tìm đọc các đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm. b. Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các đoạn văn. c. Phân tích giá trị của các yếu tố đó. Bài tập 2 : a. Viết đoạn văn kể về những giây phút đầu tiên khi em gặp lại một người thân (ông bà, bố mẹ, anh chị em,) sau một thời gian xa cách. b. Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn. c. Phân tích giá trị của các yếu tố đó. 4. Hướng dẫn về nhà a/ Bài cũ: - Học bài . Hoàn tất BT2 vào vở b/ Bài mới: Soạn bài: Văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”. - Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi phần đọc-hiểu văn bản/ sgk - Phân tích cặp nhân vật tương phản Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan-xa. 5.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Qua những kiến thức trên, tôi đã giúp học sinh bồi dưỡng tâm hồn, xây dựng tính cách trên cơ sở phát huy mạnh mẽ năng lực sáng tạo trong cách nhìn, cách cảm, cách nghĩ, nói và viết của học sinh. Từ đó, các em phải tiếp nhận vốn hiểu biết từ cuộc sống và con người thực của các em. Các em sẽ tự quan sát cuộc sống, cảm nhận cuộc sống để có được nhận thức, những suy nghĩ và cảm xúc mang cá tính riêng và diễn đạt bằng lời nói, cách viết của chính mình. Sau tiết học, tôi gặp gỡ một số em học sinh lớp 8.1 trường THCS trần Quang Khải qua 14 tiếp xúc, trò chuyện và lập bảng kiểm tra quan sát về việc vận dụng kĩ năng sống vào tập làm văn. * Kết quả điều tra: Kĩ năng sống Còn hạn chế Không tốt Tốt Kĩ năng tự lập 18,2% 21,2% 60,6% Kĩ năng giao tiếp 21,2% 21,2% 57,6% Kĩ năng học hỏi 21,2% 24,3% 54,5% * Mức độ tiếp thu bài sau khi vận dụng đề tài: Mức độ tiếp thu bài sau khi vận dụng đề tài Hiểu bài Không hiểu bải Hờ hững Bình thường Số học sinh 23 0 4 6 % 69,7% 0% 12,1% 18,2% Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài tôi dùng phương pháp thực nghiệm cùng với quan sát trò chuyện đối tượng và phỏng vấn. 5.3. Hiệu quả mang lại: Vận dụng kĩ năng sống vào văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm “thầy chủ đạo, trò chủ động” thông qua hệ thống câu hỏi nêu vấn đề phong phú, đa dạng giúp học sinh biết phát hiện, gây hứng thú và phát huy được tính tích cực, tư duy sáng tạo trong học tập của học sinh. Giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Học sinh biết nhận thức được các giá trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có văn hóa trong các tình huống giao tiếp đa dạng của cuộc sống. Nâng cao năng lực lĩnh hội trong học tập, hình thành thái độ giúp cho bản thân các em sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của bản thân và người khác. 6. Các thông tin cần được bảo mật: không 7. Kết luận: Qua việc nghiên cứu và áp dụng vào thực tế bằng cách: “Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) trong chương trình Ngữ văn lớp 8” theo hướng dạy học tạo sự hứng thú say mê một cách có hiệu quả là cả quá trình giáo viên tìm tòi để có phương pháp 15 dạy học linh hoạt, hiệu quả có thể coi là một nghệ thuật. Điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên cần luôn luôn tự học và có ý thức, trách nhiệm của một người đứng lớp. Vì vậy qua nghiên cứu và tìm hiểu làm thế nào để phát huy hết điểm mạnh, tạo được hứng thú trong một giờ giảng dạy Tập làm văn ở lớp 8 tôi rút ra được kết luận sau: Đề tài có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân tôi, nó giúp tôi giảng dạy thành công ở phân môn Tập làm văn ( văn tự sự) . Bên cạnh đó, nó còn giúp những học sinh của tôi có sự hứng thú, say mê trong quá trình rèn luyện kĩ năng sống một cách hiệu quả. Ngoài ra, đồng nghiệp còn có thể tham khảo và sử dụng nó một cách dễ dàng. Đây có thể coi là một nghệ thuật để tự đánh giá, nhận xét của bản thân mỗi giáo viên. Đối với giáo viên: Trong một tiết học giáo viên là người chỉ đạo có nghĩa là giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt học sinh đi vào kiến thức, dùng hệ thống câu hỏi, phương pháp gợi mở để uốn nắn sai lầm của học sinh đồng thời củng cố kiến thức mới bằng các bài tập nhỏ hay thông qua các trò chơi để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Chính vì thế mà tiết học không trở nên khô khan, buồn tẻ mà làm cho lớp học ngày càng sôi nổi, lôi cuốn học sinh vào bài học, tạo cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái. Cuối cùng để có được kết quả giáo dục như mong muốn, người giáo viên phải luôn học tập, rèn luyện, nghiên cứu, bản thân không ngừng học hỏi và nâng cao tay nghề, có lòng nhiệt huyết với nghề . Đối với học sinh: Nắm bắt và hiểu bài ngay sau mỗi tiết học, luôn phát huy được vai trò tích cực chủ động của mình, luôn có sự sáng tạo, tư duy nhanh nhẹn, tích cực và giúp các em yêu thích môn học, biết vận dụng cái hay, cái đẹp vào cuộc sống và tự rèn luyện bản thân để ngày một hoàn thiện hơn. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển: Trong quá trình giảng dạy liên tục và thường xuyên thực hiện các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trên, bản thân tôi đúc kết được một số kinh nghiệm thực tế như sau: - Xây dựng mối quan hệ giữa người với người, giáo viên phải học cách lắng nghe ý kiến của học sinh, phải biết chấp nhận những ý kiến, giáo viên nên gần gũi tìm hiểu và tôn trọng học sinh, am hiểu tâm sinh lí của học sinh. Lắng nghe các ý kiến đúng sai của học sinh . Khích lệ tinh thần học tập của các em. Qua đó người giáo viên phải có trình độ, năng lực sư phạm cao, hiểu và nắm vững về đặc điểm tâm sinh lý của từng học sinh. 16 - Cần phải quan tâm theo dõi vấn đề giáo dục, tạo mọi điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc dạy học và giáo dục, động viên giúp đỡ giáo viên cũng như học sinh về mọi mặt.Tạo môi trường lành mạnh cho học sinh bằng cách tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí có tính giáo dục hơn nữa. - Gia đình là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho các em, bởi các em được sinh ra và lớn lên trong tình thương yêu của cha mẹ. Chính vì vậy mà gia đình cần phải quan tâm, chăm sóc, động viên, an ủi và thường xuyên theo dõi, nhắc nhở, đồng thời tạo mọi điều kiện cho các em học tập. Tạo môi trường lành mạnh cho các em vui chơi giải trí. Nếu làm tốt các điều kiện trên chắc chắn rằng chúng ta sẽ hình thành cho các em những thái độ, động cơ đúng đắn và có hứng thú học tập để đạt kết qủa cao trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Tóm lại: Lồng ghép kĩ năng sống vào phân môn Tập làm văn (tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm) giúp học sinh hiểu nhưng chưa đủ, quan trọng hơn là làm sao cho các em biết vận dụng kĩ năng sống vào cuộc sống của mình. Có vậy tâm hồn các em mới phong phú và có thái độ yêu ghét rõ ràng từ đó mới có tư tưởng tốt đẹp về cuộc sống. Để cùng đạt được điều này giáo viên trước hết phải luôn học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo trong chuyên môn để có phương pháp giảng dạy tốt nhất. Trên đây là những phương pháp dạy học mang tính chất rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy của tôi trong nhiều năm qua. Cho nên tôi hy vọng rằng từ thực tế giảng dạy của bản thân sẽ có những kinh nghiệm thiết thực và bổ ích hơn để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Tôi cũng mong rằng, mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo.Với sự say mê,với lòng nhiệt huyết của bản thân luôn luôn tìm tòi, nghiên cứu những điều mới mẻ, tạo ra những giờ dạy học thêm sinh động hơn và rèn cho các em kĩ năng sống để các em có thể tự tin hơn trong các hoạt động. Từ đó các em sẽ có thêm động lực để làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống và sẽ là những chủ nhân tương lai của đất nước. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ Võ Thị Thanh Thúy 17
File đính kèm:
- skkn_long_ghep_ki_nang_song_vao_phan_mon_tap_lam_van_tu_su_k.pdf