SKKN Lập đề cương chi tiết ôn tập môn toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A trường tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta cũng đang tích cực hội nhập sâu rộng với thế giới, để có thể hội nhập thành công với toàn thế giới thì quan trọng nhất vẫn là phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách vững mạnh, toàn diện. Vì vậy, trong tất cả các chính sách phát triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta luôn dành sự quan tâm cho thế hệ trẻ, đặc biệt là tầng lớp trẻ em - “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”- đó là câu khẩu hiệu mà mỗi thầy cô giáo đều đã thấm nhuần trong quá trình giáo dục học sinh một cách toàn diện ở tất cả các mặt : đức, trí, thể, mĩ. Riêng về mặt học tập, đặc biệt là môn Toán thì càng cần phải quan tâm, chú trọng nhiều. Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Môn toán là chìa khóa mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là công cụ cần thiết cho người lao động thời hiện đại, nó góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện hơn. Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là không để cho học sinh yếu toán hay yếu một môn nào khác cả, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm.

 Trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh hiện nay, một thực trạng không hiếm đó là trong quá trình học tập trên lớp, nhất là môn toán có một bộ phận học sinh tiếp thu bài còn chậm, thiếu tự tin dẫn đến lười học, không hoàn thành yêu cầu bài học, một bộ phận học sinh khác tiếp thu bài chậm, có nhiều “lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng và phương pháp học tập Toán chưa tốt. Làm sao để các em hiểu bài, theo kịp các bạn và có niềm tin trong học tập? Đặc biệt là lớp 5, lớp cuối cấp, chuẩn bị cho các em bước vào học bậc trung học cơ sở. Làm sao để các em nắm chắc và vận dụng tốt các kiến thức, kĩ năng toán ở tiểu học, chuẩn bị tiếp thu các kiến thức lớp 6 - đấy là điều mà tôi vô cùng trăn trở.

 

doc28 trang | Chia sẻ: Vạn Ngọc | Ngày: 15/08/2023 | Lượt xem: 517 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Lập đề cương chi tiết ôn tập môn toán để nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh lớp 5A trường tiểu học Vạn Thọ 1 chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông còn học sinh có điểm dưới 5 tức là không còn học sinh chưa hoàn thành môn Toán. Điều đó chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
Năm học 2018 – 2019, để kiểm nghiệm một lần nữa kết quả của đề tài, tôi đã tiếp tục áp dụng sáng kiến này vào giảng dạy. Tôi tiến hành các bước như đã trình bày và sử dụng lại đề cương ôn tập đã có sẵn.
 Đầu năm học, tôi khảo sát chất lượng bằng đề kiểm tra như đầu năm học trước và kết quả là: 
Tổng số học sinh lớp 5A (Năm học 2018 – 2019): 35 em. 
ĐIỂM MÔN TOÁN
Điểm 10
Điểm 9
Điểm 8
Điểm 7
Điểm 6
Điểm 5
Điểm <5 
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
 2
5,7 
 3
8,6 
 5
 14,3
6
17,1 
 5
 14,3
 6
 17,1
 8
 22,9
Qua khảo sát cho thấy học sinh có điểm dưới 5 quá nhiều ( 22,9%). Với chất lượng như vậy, với sĩ số lớp khá đông tôi không khỏi lo lắng và quyết định tiến hành phụ đạo học sinh ngay từ tuần 2 của chương trình. Đến tuần 14 của chương trình, tôi ra đề kiểm tra như sau: 
KIỂM TRA
Môn Toán lớp 5 – Ngày thi : 7 / 12 / 2018
Thời gian làm bài : 40 phút (Không kể thời gian giao đề)
I/ Trắc nghiệm:
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước kết quả đúng của các câu sau :
Câu 1: Số bé nhất trong các số 0,6; 0,32; 0,047; 0,205 là: 
A. 0,32 B. 0,6 C. 0,205 D. 0,047
Câu 2: Số tự nhiên nào sau đây không nằm giữa 1,75 và 4,05 ? 
 	A. 3 B. 5 C. 2 D. 4 
Câu 3: Dãy số thập phân nào được viết theo thứ tự từ bé đến lớn:
 	 A. 2,9; 4,03; 5,1 B. 4,03; 5,1; 2,9
 C. 5,1; 4,03; 2,9 D. 5,1; 2,9; 4,03
Câu 4: của 3 tấn là:
A. 12kg B. 120 kg C. 1200 kg D. 12000 kg
Câu 5: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 5km 89m = ......m. là:
A. 5890 B. 5098 C. 5089 D. 5809
Câu 6: Một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài là 6m, chiều rộng bằng 
 chiều dài. Diện tích căn phòng đó là:
 	A .24 cm2 B . 24 m2	 C . 24 cm 	 D . 24 m
Câu 7 : Một hình vuông có chu vi bằng 28 dm, cạnh hình vuông là: 
 	A. 7 dm	 B. 10 dm C. 7 dm 2 D. 4 dm
II/ Tự luận:
Câu 8: Đặt tính rồi tính : 
345,7 + 12,38 b) 675,34 – 92,1
c) 6,5 x 3,4 d) 819 : 26
Câu 9 : Tìm x 
 x - = 
Câu 10: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người.
*Kết quả kiểm tra sau phụ đạo học sinh có lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán vào tuần 14 của chương trình là:
ĐIỂM MÔN TOÁN
Điểm 10
Điểm 9
Điểm 8
Điểm 7
Điểm 6
Điểm 5
Điểm <5 
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
 6
17,1
7
20,0
 5
 14,3
3
8,6
 7
20,0 
 6
17,1 
 1
2,9
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Điều đó một lần nữa chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1. Và trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục sử dụng đề cương này trong quá trình phụ đạo để lớp tôi không còn học sinh có điểm dưới 5 môn Toán.
III. KẾT LUẬN: 
1. Đúc kết lại những nội dung chính đã trình bày: 
Môn Toán ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tư duy sáng tạo của học sinh. Môn toán góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện hơn. Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển chưa trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội. Ngay từ cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là không để cho học sinh yếu toán, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải quan tâm.
Mục đích của việc lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán là nhằm giúp học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn toán nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học toán và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên. 
Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài này là sự lựa chọn biện pháp phụ đạo học sinh thật cụ thể, chi tiết và thiết thực. Việc lập đề cương chi tiết để phụ đạo học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng này có thể áp dụng cho nhiều thế hệ học sinh sau này. 
Phần lớn các học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán là con em gia đình khó khăn, cha mẹ đi làm ăn xa, các em mất căn bản từ lớp dưới nên hay tự ti chưa mạnh dạn nêu ý kiến, nêu thắc mắc khi không hiểu bài.
Biện pháp quan trọng nhất trong đề tài này là tôi soạn đề cương chi tiết ôn tập môn Toán để phụ đạo thêm cho học sinh ngoài giờ học chính thức. Trong đề cương có phần lí thuyết và phần thực hành, đó là những nội dung mà những học sinh này gặp khó khăn trong các tiết học chính thức ở lớp. Đề cương ôn tập được tôi soạn trước khi dạy phụ đạo cho các em 1 ngày để nắm bắt chính xác những mặt học sinh còn yếu. Mỗi tuần, tôi sẽ soạn 1 bài để phụ đạo cho các em. 
 	Điều cần thiết của người thầy khi giúp đỡ, phụ đạo cho học sinh là phải hết sức tâm lí, phải thường xuyên tâm sự gần gũi với các em.Trong quá trình trò chuyện làm cho học sinh thêm yêu mến và kính phục giáo viên hơn. Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học cũng phải khoa học không được xem thường đối tượng dù bất cứ lí do nào. Nhưng cũng không phô trương các kết quả, không khen quá lời tạo tính chủ quan trong học tËp.
Qua các bài kiểm tra trước và sau khi áp dụng và áp dụng lại đề tài cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5 biến động từ 20% xuống 0% (Trong học kì 1 năm học 2017 – 2018); từ 22,9% xuống còn 2,9% (Trong 14 tuần đầu năm học 2018 – 2019). Điều đó chứng minh rằng việc phụ đạo học sinh bằng cách lập đề cương chi tiết ôn tập môn Toán đã nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 5A Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Đề ra biện pháp triển khai, áp dụng đề tài vào thực tiễn: 
Lập đề cương chi tiết ôn tập môn toán là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải nắm bắt chính xác khả năng tiếp thu bài của từng học sinh, phải dành nhiều thời gian để nghiên cứu và chuẩn bị trước nội dung cần ôn tập và đặc biệt là phải yêu nghề, mến trẻ, phải kiên nhẫn, chịu khó đối với đối tượng học sinh này.	
Thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục kiểm nghiệm những biện pháp được đưa ra trong đề tài này và tìm thêm những giải pháp mới để nâng cao hơn chất lượng dạy Toán lớp 5. Đồng thời tôi chia sẻ sáng kiến này cho bạn bè đồng nghiệp cùng thực hiện.
	3. Kiến nghị, đề xuất:
	Trong khuôn khổ đề tài này tôi xin có một vài kiến nghị như sau:
	 - Về phía Phòng giáo dục: Nên thường xuyên tổ chức các chuyên đề về giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành.
	 - Về phía nhà trường: khuyến khích, động viên, khen thưởng những giáo viên mạnh dạn tổ chức dạy phụ đạo và có biện pháp nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành.
	 - Về phía giáo viên: Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; luôn yêu nghề, mến trẻ.
 	4. Hướng phát triển của đề tài:
Trên thực tế, việc nghiên cứu và ứng dụng đề tài này chỉ trong một phạm vi hẹp, thời gian chưa dài vì thế chưa có thể đánh giá được toàn diện và chính xác nhất những ưu điểm và hạn chế của nó. Trong phạm vi đề tài này, tôi lập đề cương ôn tập môn Toán để giảm số lượng học sinh chưa hoàn thành môn Toán lớp 5A và biện pháp ấy đã mang lại hiệu quả cao, từ nghiên cứu này quý thầy cô có thể áp dụng cho lớp mình và mở rộng, nghiên cứu thêm các biện pháp khác để nâng cao chất lượng học sinh chưa hoàn thành. Và giải pháp này có thể áp dụng cho nhiều khối lớp và nhiều năm học. Rất mong nhận được sự động viên cổ vũ cùng những lời góp ý chân thành từ Hội đồng sáng kiến, các cấp lãnh đạo, quý thầy cô giáo để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn.
	Xin chân thành cảm ơn ! 
Vạn Thọ, ngày 10 tháng 11 năm 2018
HIỆU TRƯỞNG 	 Người thực hiện
	 Nguyễn Thị Trang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ GD&ĐT (2014), Sách hướng dẫn học Toán 5, Nhà xuất bản Giáo dục.
 Đỗ Tiến Đạt – Vũ Văn Dương – Hoàng Mai Lê (2011), Bài tập trắc nghiệm và tự luận, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 
Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan – Vũ Dương thụy – Vũ Quốc Chung ( 2004), Giáo trình Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 
Mạng Internet: giaoandientu.com.vn; thuvientailieu.bachkim.com; thuvienbaigiangdientu.bachkim.com; giaovien.net, youtube.com ....
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TOÁN 5
BÀI 1: SO SÁNH PHÂN SỐ
I/ Lý thuyết
* Trong hai phân số có cùng mẫu số:
- Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.
- Phân số nào có tử bé hơn thì phân số đó bé hơn.
- Nếu tử số bằng nhau thì phân số bằng nhau.
* Trong hai phân số có cùng tử số:
- Phân số nào có mẫu lớn hơn thì phân số đó bé hơn.
- Phân số nào có mẫu bé hơn thì phân số đó lớn hơn.
- Nếu mẫu số bằng nhau thì phân số bằng nhau.
Phân số lớn hơn 1 là phân số có tử lớn hơn mẫu, phân số bé hơn 1 là phân số có tử bé hơn mẫu, phân số bằng 1 là phân số có tử bằng mẫu
* Nếu các phân số cần so sánh chưa cùng tử hoặc cùng mẫu thì quy đồng trước khi so sánh.
II/ Thực hành
Bài 1:Viết dấu thích hợp vào chỗ chấm
 a)  b)  
 c)  d)  
Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S
 a) = b) d) < 
Bài 3: So sánh các phân số với 1: 3 ; 5 ; 9 ; 17
 2 5 6 8
Bài 4: 
 Hương ăn cái bánh. Hiền ăn cái bánh như thế. Hỏi ai ăn nhiều bánh hơn? Vì sao?
****************************************************************
BÀI 2: CỘNG, TRỪ PHÂN SỐ KHÁC MẪU SỐ
I/ Lý thuyết
- Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.
- Muốn cộng hai phân số khác mẫu số ta quy đồng mẫu số hai phân số, rồi cộng hai phân số đó.
II/ Thực hành
Bài 1: Tính
 a) + b) + 
b) - d) - 
Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S
 a) + = b) - = 
 c) + 2 = d) + = 
Bài 3: 
 Hương có 1 gói kẹo. Hương cho Hiền gói kẹo, cho Vân Anh gói kẹo. Hỏi Hương còn lại bao nhiêu phần của gói kẹo?
****************************************************************
BÀI 3: ÔN TẬP VỀ GIẢI TOÁN
I/ Lý thuyết
* Muốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó ta làm như sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ
Bước 2: Tìm tổng số phần bằng nhau
Bước 3: Tìm số bé ( tổng : tổng số phần x số phần số bé)
Bước 4: Tìm số lớn ( tổng – số bé )
* Muốn tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó ta làm như sau:
Bước 1: Vẽ sơ đồ
Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau
Bước 3: Tìm số bé ( hiệu : hiệu số phần x số phần số bé)
Bước 4: Tìm số lớn ( hiệu + số bé )
II/ Thực hành
Bài 1: Hai kho chứa 125 tấn thóc, trong đó số thóc ở kho thứ nhất bằng số thóc ở kho thứ hai. Hỏi mỗi kho chứa bao nhiêu tấn thóc?
Bài 2: Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người.
****************************************************************
BÀI 4: TÍNH CHẤT CỦA PHÉP NHÂN VÀ QUY TẮC TÍNH NHẨM
I/ Lý thuyết
* Phép nhân có những tính chất sau cơ bản sau:
- Tính chất giao hoán: Khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi. a x b = b x a
- Tính chất kết hợp: Khi nhân một tích hai số với số thứ ba, ta có thể nhân số thứ nhất với tích của số thứ hai và số thứ ba. ( a x b) x c = a x ( b x c )
* Các quy tắc tính nhẩm:
- Khi nhân số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn  cho 10, 100, 1000. ta chỉ việc thêm 1,2,3 . chữ số 0 ở bên phải số đó.
 - Khi chia một số với 10, 100, 1000. ta chỉ việc bớt đi 1,2,3 . Chữ số 0 ở bên phải số đó.
II/ Thực hành
Bài 1: Không thực hiện phép tính, viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Tìm x:
X x 3048 = 3048 x 9; X = ..
7 x X = 15436 x 7; X = .. 
Bài 2 : Tính:
31756 x 100 = 45870 : 10 = 
4569 x 10 = 1203900 : 100 = 
9842 x 100 = 587 000 : 1000 = 
Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm cho thích hợp:
a/ (3 x 5) x 2 = 3 x ( x )
b/ (5 x 2) x 7 = . x ( 2 x 7)
****************************************************************
BÀI 5: NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG (HIỆU)
I/ Lý thuyết
- Khi nhân một số với một tổng, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả với nhau. a x (b+c) = a x b + a x c
- Khi nhân một số với một hiệu, ta có thể nhân số đó với từng số hạng của tổng, rồi cộng các kết quả với nhau. a x (b - c) = a x b - a x c
II/ Thực hành
Bài 1: Đúng ghi Đ, sai ghi S
a/ 186 x (50 + 7) = 10562
b/ 432 x (70 – 6) = 27648
Bài 2: Tính bằng cách thuận tiện nhất
a/ 345 x 25 x 3 x 4 
b/ 176 x 52 + 48 x 176 
Bài 3: Tính bằng 2 cách.
a/ 37 x (10 – 3)
b/ 6 x 42 – 6 x 14 
****************************************************************
BÀI 6: RÚT GỌN PHÂN SỐ
I/ Lý thuyết
Khi rút gọn phân số có thể làm như sau:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1.
- Chia cả tử số và mẫu số cho số đó.
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
II/ Thực hành
Bài 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
 a) = = 
 b) = = 
 c) = = 
Bài 2:Viết phân số tối giản vào chỗ chấm
 a) =  b) = c) =  d) =
Bài 3: Khoanh vào những phân số bằng 
****************************************************************
BÀI 7: HÀNG CỦA SỐ THẬP PHÂN, ĐỌC, VIẾT SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
Muốn đọc (viết) số thân phân, ta đọc (viết) lần lượt từ hàng cao đến hàng thấp: trước hết đọc (viết) phần nguyên, đọc (viết) dấu phẩy, sau đó đọc (viết) phần thập phân
II/ Thực hành
Bài 1: Đọc các số sau: 23,45; 0,003; 305,80; 13456,070
Bài 2: Viết số thập phân có:
a/ Ba đơn vị, chín phần mười.
b/ Bảy mươi ba đơn vị, một trăm linh năm phần nghìn.
c/ Không đơn vị, ba phần nghìn.
d/ Sáu đơn vị, sáu phần trăm, sáu phần nghìn.
Bài 3: Chuyển các số thập phân sau thành hỗn số có chứa phân số thập phân: 4,5; 7,22; 14,07; 402,208
****************************************************************
BÀI 8: SO SÁNH SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
Muốn so sánh hai số thập phân ta có thể làm như sau: 
* Trong hai số thập phân có phần nguyên khác nhau, số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
* Trong hai số thập phân có phần nguyên bằng nhau, ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìnđến cùng một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
* Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số đó bằng nhau thì hai số đó bằng nhau.
II/ Thực hành
Bài 1: Viết các số sau theo thứ tự từ bé đến lớn: 6,765; 9,06; 8,72; 6,376; 9,2
Bài 2: Điền dấu , = :
 84,3  84,27 45,5 .. 45,5000
 6,865 .6,9 90,6 .89,60
Bài 3: Tìm chữ số x, biết: 9,7x8 < 9,718
****************************************************************
BÀI 9: CỘNG, TRỪ SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
*Muốn cộng hai số thập phân ta có thể làm như sau: 
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau
- Cộng như cộng các số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
*Muốn trừ hai số thập phân ta có thể làm như sau: 
- Viết số trừ dưới số số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với nhau
- Trừ như trừ các số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của các số bị trừ và số trừ.
II/ Thực hành
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a/ 349,9 + 21,45 c/ 52,37 – 7,65
b/ 432,02 + 4120, 340 d/ 40 – 8,76
Bài 2: Tìm x :
a/ x + 4,32 = 8,67
b/ 7,9 – x = 2,5
Bài 3: Một thùng đựng 37,5 lít nước mắm. Người ta lấy từ thùng đó ra 10,2 lít mắm, sau đó lại lấy ra 8,3 lít mắm nữa. Hỏi trong thùng còn bao nhiêu lít mắm?
****************************************************************
BÀI 10: NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI SỐ TỰ NHIÊN
I/ Lý thuyết
*Muốn nhân một số thập phân với số tự nhiên ta có thể làm như sau: 
- Nhân như nhân các số tự nhiên.
- Đếm xem trong phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
II/ Thực hành
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a/ 6,9 x 6 c/ 52,37 x 65
b/ 0,027 x 65 d/ 40, 3 x 10
Bài 2: Một xe máy một giờ đi được 42,6 km. Hỏi trong 7 giờ xe máy đó đi được bao nhiêu km?
****************************************************************
BÀI 11: QUY TẮC NHÂN NHẨM VỚI SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
*Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, .... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên phải một, hai, ba, chữ số.
* Muốn nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001, .... ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, chữ số.
II/ Thực hành
Bài 1: Tính nhẩm
a/ 345,43 x 10 c/ 72,3 x 100
b/ 0,027 x 0,01 d/ 40, 3 x 0,001
Bài 2: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là ki – lô – mét vuông:
2000 ha; 231 ha; 14,2 ha; 4,2 ha
Bài 3: Mua 4 mét vải phải trả 60 000 đồng. Hỏi mua 6,8 mét vải cùng loại phải trả bao nhiêu tiền?
****************************************************************
BÀI 12: CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN
I/ Lý thuyết
Muốn chia một số thập phân cho số tự nhiên ta làm như sau:
Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia.
Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia.
Tiếp tục chia với từng chữ số ở phần thập phân của số bị chia.
II/ Thực hành
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a/ 5,28 : 4 c/ 42,7 : 7
b/ 0,36 : 9 d/ 46,827 : 9
Bài 2: Tìm X 
a/ X x 3 = 8,4 b/ 5 x X = 0,25
Bài 3: Một người đi xe máy trong 3 giờ đi được 126,54 km. Hỏi trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki – lô – mét ?
****************************************************************
BÀI 13: CHIA MỘT SỐ TỰ NHIÊN CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN MÀ THƯƠNG TÌM ĐƯỢC LÀ MỘT SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư, ta tiếp tục chia như sau:
Viết dấu phẩy vào bên phải số thương.
Viết thêm vào bên phải số dư một số 0 rồi chia tiếp.
Nếu còn dư nữa, ta viết thêm vào bên phải số dư mới một chữ số 0 rồi tiếp tục chia, và có thể cứ làm như thế mãi.
II/ Thực hành
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a/ 85 : 14 c/ 72 : 34 
b/ 962 : 58 d/ 882 : 36
Bài 2: Làm 15 bộ bàn ghế như nhau mất 42 ngày. Hỏi nếu làm 6 bộ bàn ghế như thế thì hết bao nhiêu ngày ?
****************************************************************
BÀI 14: CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN
I/ Lý thuyết
Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:
Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy ở số bị chia sang bên phải bấy nhiêu chữ số.
Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên.
II/ Thực hành
Bài 1: Đặt tính rồi tính
a/ 18,5 : 7,4 c/ 87,5 : 1,75
b/ 1,65 : 0,35 d/ 8,976 : 6,8
Bài 2: Một hình chữ nhật có chiều rộng 7,6 m, diện tích hình chữ nhật đó bằng 32,3m2. Tính chiều dài của hình chữ nhật đó ?
****************************************************************
BÀI 15: GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM (DẠNG 1)
I/ Lý thuyết
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 315 và 600 ta làm như sau:
Tìm thương của 315 và 600.
Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.
II/ Thực hành
Bài 1: Tính tỉ số phần trăm của hai số:
a/ 25 và 40 
b/ 1,6 và 80
c/ 0,4 và 3,2 
Bài 2: Một đội bóng rổ đã thi đấu 20 trận, thắng 12 trận. Hỏi số trận thắng chiếm bao nhiêu phần trăm số trận đã thi đấu của đội đó ?
****************************************************************
BÀI 16: GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM (DẠNG 2)
I/ Lý thuyết
Muốn tìm 52,5 % của 800 ta có thể lấy 800 chia cho 100 rồi nhân với 52,5 hoặc lấy 800 nhân với 52,5 rồi chia cho 100
II/ Thực hành
Bài 1: 
a/ Tìm 2% của 1000 kg 
b/ Tìm 15 % của 36m
c/ Tìm 22% của 30m2 
Bài 2: Một người bỏ ra 800 000 đồng tiền vốn mua rau. Sau khi bán hết số rau, người đó lãi được 30%. Hỏi số tiền lãi là bao nhiêu?
****************************************************************
BÀI 17: GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM (DẠNG 3)
I/ Lý thuyết
Muốn tìm một số khi biết 40,5% của số đó là 243 ta làm như sau:
Lấy 243 chia cho 40,5 rồi nhân với 100.
Hoặc: Lấy 243 nhân với 100 rồi chia cho 40,5.
II/ Thực hành
Bài 1: 
a/ Tìm một số biết 20% của số đó là 180 
b/ Tìm một số biết 30% của số đó là 12 000
Bài 2: Một người bỏ ra 800 000 đồng tiền vốn mua rau. Sau khi bán hết số rau, người đó lãi được 30%. Hỏi số tiền lãi là bao nhiêu?
****************************************************************

File đính kèm:

  • docskkn_lap_de_cuong_chi_tiet_on_tap_mon_toan_de_nang_cao_chat.doc
Sáng Kiến Liên Quan