SKKN Kinh nghiệm vận dụng kiến thức liên môn dạy học phần Lịch sử Việt Nam chương trình Lớp 12 THPT theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu
Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học
nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng, đây được coi là một trong
những quan niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh,
đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.
Bộ GD&ĐT đã đưa vấn đề vận dụng kiến thức liên môn vào giảng dạy kiến
thức ở trường phổ thông.Tuy nhiên đây là một hình thức dạy học mới, giáo viên
chưa được tiếp xúc nhiều và chưa có kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy việc vận
dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy các bộ môn còn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng.
Môn Lịch sử là bộ môn có vai trò quan trọng, qua đó học sinh có thể hiểu
biết về Lịch sử dân tộc và thế giới, từ đó hoàn thiện và phát triển nhân cách conngười. Tuy nhiên, thực trạng của việc dạy và học Lịch sử trong nhà trường phổ
thông hiện còn những tồn tại là nội dung của nhiều bài giảng Lịch sử rất khô
khan với nhiều sự kiện Lịch sử nặng về chiến tranh cách mạng, ít đề cập đến
Lịch sử văn hóa, nghệ thuật, chưa xen kẽ với văn học, khoa học.nên chưa tạo
được sự hứng thú học sử đối với học sinh. Học sinh còn hiểu một cách rời rạc,
không nắm được mối quan hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống
xã hội, về kiến thức liên môn.
Yêu cầu hiểu biết lịch sử, nhu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai đặt
cho giáo viên Lịch sử nhiệm vụ: làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy và học
lịch sử, kích thích sự hứng thú học sử cho học sinh, rèn luyện cho học sinh khả
năng tự học, tự tìm tòi, làm thế nào để đặt kiến thức môn Lịch sử trong mối liên
hệ với các kiến thức khác. Để hoàn thành nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên dạy
Lịch sử không chỉ có kiến thức vững vàng về bộ môn Lịch sử mà còn phải có
những hiểu biết vững chắc về các bộ môn Địa lý, Văn học, Nghệ thuật, Khoa
học,.Muốn vậy, giáo viên phải có sự tìm tòi, học hỏi ở tài liệu, sách báo và học
hỏi ở đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sử dụng các
phương pháp dạy học phải linh hoạt, khéo léo, phù hợp với các nội dung kiến
thức liên môn giữa Lịch sử với các môn học khác để vận dụng vào bài giảng
Lịch sử làm bài giảng thêm phong phú và hấp dẫn.
bản cần đạt Kiến thức liên môn cần tích hợp Hoạt động:Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945. dùng bản đồ thế giới, khái quát diễn biến chính của chiến tranh thế giới thứ hai. Trong những năm 1939-1945, tình hình chính trị Việt Nam chịu tác động rất mạnh của tình hình thế giới và nước Pháp. I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 – 1945 1) Tình hình chính trị - Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Tích hợp kĩ năng địa lí: Dùng bản đồ thế giới, khái quát diễn biến chính của chiến tranh thế giới thứ hai Thảo luận nhóm: Nhóm 1: Em hãy cho biết những sự nào của Lịch sử thế giới và nước Pháp có tác động đến Việt Nam? Nhóm 2: Em hãy cho biết chính sách kinh tế của Pháp - Nhật đối với Đông Dương? + Tháng 9-1939, Toàn quyền Pháp ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho “mẫu quốc” tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, nguyên liệu. + Pháp thi hành chính sách « kinh tế chỉ huy + Khi Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp buộc phải san sẻ quyền lợi của Đông Dương cho Nhật. Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. 2) Tình hình kinh tế - xã hội - Về kinh tế: + Chính sách của Pháp: thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt thuế mới , sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm + Chính sách của Nhật: cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt... Sử dụng kiến thức Lịch sử và một số hình ảnh về giao thông Việt Nam thời Pháp thuộc. Dùng bản đồ tài nguyên thiên nhiên để chứng minh nguồn nguyên-nhiên liệu phong phú của Việt Nam Để chứng minh vì những nguồn lợi mà Nhật- Pháp thu được từnướcta. => lí giải nguyên do nhân dân ta bị đẩy đến chỗ cùng cực Tích hợp kiến thức Văn học để tô đậm hơn nữa nạn đói năm 1945 khiến hơn 2 triệu đồng bào chết đói + sử dụng kiến thức văn học và một số hình ảnh minh họa cảnh người dân chết đói thời kì này. Nhóm 3: Em hãy cho biết hậu quả của chính sách kinh tế của Nhật- Pháp? Nhóm 4: Tình hình nước ta trong những năm 1939-1945 có chuyển biến như thế nào? Tìm hiểu về Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 Trình bày nội dung của Hội nghị? Qua nội dung Hội nghị em hãy đưa ra nhận xét và đánh giá về Hội nghị Trung ương tháng 11-1939? (gợi ý so với thời kì 1936-1939, chủ trương của Đảng ở Hội nghị này có gì khác) GV1936-1939, Đảng xác định nhiệm vụ trước mắt là nhiệm vụ dân chủ. Đảng ta đặt nhiệm vụ giải phóng - Về xã hội: + Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói. + Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp - Nhật. II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3- 1945 1) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 + Hội nghị xác định. - Nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn thực dân đế quốc và địa chủ tay sai đế quốc, chống tô cao, lãi nặng. - Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ dân chủ cộng hòa. -Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai. Từ hoạt động => Hình ảnh được tái hiện từ truyện Vợ nhặt của Kim Lân. + Nạn đói được chủ tích Hồ Chí Minh nêu rõ bản cáo trạng tội ác của giặc trong Tuyên ngôn Độc lập: Từ cuối năm bốn bốn đến đầu năm bốn lăm, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào chết đói. dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ dân chủ được thực hiện từng bước sao cho phù hợp. Các khẩu hiệu đấu tranh, hình thức đấu tranh, tổ chức ... Như vậy Hội nghị Trung ương tháng 11- 1939 đã đánh dấu bước chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh Hình thức: Hoàn thành bảng học tập theo nhóm Hội nghị BCHTW DCS Đông Dương tháng 11/1939 Thời gian Nội dung Ý Nghĩa HS: suy nghĩ và hoàn thành phiếu học tập GV: gọi một số bạn học sinh lên hoàn thành phiếu trên bảng. Gv: quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt lại kết quả. Tiết2 Hoạt động: Nguyễn Ái Quốc về nước trực hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật. - Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Phản đế Đông Dương) thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương. + Ý nghĩa lịch sử: Đánh dấu bước chuyển quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 2) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới (HS đọc thêm) 3) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) + Hoàn cảnh: 28-01- 1941, sau nhiều năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Tích hợp kiến thức văn học Sau hơn 30 năm bôn ba, hoạt động ở nước ngoài, hình ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh về nước được tái hiện xúc động như thế nào tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) Hoàn cảnh của Hội nghị? - Thời gian - Địa điểm - Chủ trì - Nội dung Hội nghị: + Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt + Khẩu hiệu + Thành lập mặt trận + Hình thái khởi nghĩa + Ý nghĩa So sánh nội dung của 2 hội nghị TW VI và hội nghị TW VIII? Một số nội dung: Lúc này chiến tranh thế giới lan rộng và ngày càng ác liệt. Ở Đông Dương, Nhật - Pháp đã câu kết với nhau đẩy nhân dân ta vào cảnh 1 cổ 2 tròng. Mâu thuẫn dân tộc cao hơn bao giờ hết, nhiều trở về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, từ ngày 10 đến 19-5-1941. Người chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) + Nội dung Hội nghị Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, thuế, chia lại ruộng công, tiến tới người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh 19/5/1941). Và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia. Hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa. Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. + Ý nghĩa: Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa Lịch sửto lớn đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc. 4) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang Ôi sáng xuân nay, Xuân 41 Trắng rừng biên giới nở hoa mơ Bác về... Im lặng. Con chim hót Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ... Bác đã về đây, Tổ quốc ơi! Nhớ thương, hòn đất ấm hơi Người Ba mươi năm ấy, chân không nghỉ Mà đến bây giờ mới tới nơi! (Trích trường ca Theo chân Bác- Tố Hữu) cuộc đấu tranh vũ trang chống đế quốc Pháp đã nổ ra. Tinh hình trong nước rất khẩn trương, thời cơ giành chính quyền sớm muộn sẽ đến. Vì vậy Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sự trở về của Người là một sự trở về đúng thời điểm, đúng lúc cách mạng Việt Nam can tới một vị lãnh đạo uy tín và tài năng giàu kinh nghiệm cách mạng, can có vai trò Lịch sửcủa 1 cá nhân kiệt xuất. Trước khi Nguyễn Ái Quốc về nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị Trung ương lần 6 và 7 nhằm chuyển hướng đường lối đấu tranh trong thời kì mới. Khi trở về Người chọn Cao Bằng làm căn cứ và tại đây Người đã chuẩn bị cho Hội nghị Trung ương lần 8. Đảng Cộng sản Đông Dương đã tiến hành xây dựng lực lượng chính trị như thế nào? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung và chốt lại - GV nhấn mạnh: Như giành chính quyền - Xây dựng lực lượng chính trị : + Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có 3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập. + Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập. + Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương Văn hoá Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh - Xây dựng lực lượng vũ trang : + Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích. + Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 vậy, từ tháng 5-1941 đến 1943, Đảng đã vận động, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân đứng trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng được một đội quân chính trị hùng hậu chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa giành chính quyền. Em hãy cho biết công tác xây dựng lực lượng vũ trang của Đảng? - HS theo dõi SGK trả lời - GV nhận xét, bổ sung và chốt ý. - GV trình bày về công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng. Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng được Đảng quan tâm: Vùng Bắc Sơn-Võ Nhai được Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1940) chủ trương xây dựng thành căn cứ địa cách mạng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa cách mạng. Đó là hai căn cứ đầu tiên của cách mạng nước ta. đến tháng 2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời. - Xây dựng căn cứ địa: Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng. - Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền : + Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập. + Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2-1944). + Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban "xung phong Nam tiến" được lập ra... + Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa". + Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần. Tích hợp kiến thức GDQP Kể tên một số thành viên tham gia Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (ngày 22 tháng 12 năm 1944) Tích hợp kiến thức GDQP và GDCD: Nêu trách nhiệm của học sinh trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời bình. 4. luyện tập: - Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai 1939-1945 - Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939? Nội dung, ý nghĩa? - Nguyễn Ai Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng – Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương 5/1941. 5. Dặn dò: Học bài và chuẩn bị bài mới. 6. Rút kinh nghiệm : 5. Kết quả thực nghiệm + Kết quả các bài kiểm tra đợt thực nghiệm cho 2 lớp thực nghiệm và lớp đối chứng . Lớp thực nghiệm: 12A13 mỗi lớp 15 em ngẫu nhiên Lớp đối chứng: 12A4: mỗi lớp 15 em ngẫu nhiên Bảng thực nghiệm THỰC NGHIỆM CHO KHỐI 12 Nhóm thực nghiệm 12A13 Nhóm đối chứng 12A4 Số học sinh KT đầu năm KT trước tác động KT sau tác động KT đầu năm KT trước tác động KT sau tác động 1 5 6 8 4 6 7 2 7 7 7 5 6 7 3 5 6 6 5 5 5 4 7 7 9 7 6 6 5 8 9 10 5 6 5 6 4 5 6 8 8 9 7 6 6 7 8 9 10 8 5 7 8 4 6 6 9 6 6 7 5 6 7 10 5 7 8 6 5 5 11 4 6 7 5 5 6 12 5 6 7 6 7 7 13 6 7 9 7 6 7 14 6 7 8 4 6 5 15 5 7 8 6 8 7 Môt( mode) 5.0 7.0 8.0 5.0 6.0 7.0 Trung vị(me dian) 5.0 7.0 8.0 5.0 6.0 7.0 Giá trị trung bình(a verag e) 5.60 6.60 7.67 5.67 6.33 6.60 Độ lệch chuẩn (stdev ) 1.12 0.91 1.11 1.35 1.18 1.45 P(ttes s) 0.54 0.49 0.03 Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm 12: 7,67 điểm, của lớp đối chứng: 6,60 điểm. Điểm trung bình, tỷ lệ bài kiểm tra đạt loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. - Trong bảng thực nghiệm cho thấy kết quả kiểm tra của nhóm đối chứng có độ lệch chuẩn thấp hơn ( 1,11 so với 1,45; 1,25 so với 1,33) sau khi có sự tác động chứng tỏ sự đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả. - Phép kiểm chứng t-test độc lập giúp chúng ta xác định xem chênh lệch giữa giá trị trung bình của hai nhóm khác nhau có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test độc lập, chúng ta tính giá trị p, trong đó: p là xác xuất xảy ra ngẫu nhiên. Với mức ý nghĩa p = 0,03 ( với khối 10 là 0,04) < 0,05 Giá trị p bằng 0,03 hay 0,04 của phép kiểm chứng t-test là có ý nghĩa và kết quả không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Vậy ta đưa ra giả thuyết rằng kết quả về điểm trung bình và tỷ lệ đạt loại khá giỏi khi dạy bằng phương pháp tôi đưa ra sẽ tốt hơn so với kết quả dạy bằng phương pháp cũ. Điều này khẳng định thêm sự tiến bộ tích cực do tác động mang lại. - Qua việc giảng dạy chúng tôi thấy không khí giờ học tại lớp 12a13 (lớp thực nghiệm) sôi nổi, thoải mái, học sinh hứng thú với bài giảng. Cả lớp đều chăm chú và làm việc tích cực. - Qua thực nghiệm, chúng ta thấy nguyên tắc liên môn có ý nghĩa quan trọng trong dạy học Lịch sử Việt Nam C. KẾT LUẬN 1.Đóng góp của đề tài -Tính mới: Đây là đề tài đã được nghiên cứu, thực nghiệm thành công và đúc rút từ kinh nghiệm có tính thực tiễn cao. Đề tài đã kế thừa nhiều thành tựu trong nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy Lịch sửnói chung, giảng dạy học phần Lịch sửViệt Nam nói riêng ở một số tài liệu. Từ đó tìm ra một hướng đi mới trong việc dạy và học Lịch sửViệt Nam trong chương trình theo tinh thần vận dụng kiến thức liên môn. -Tính khoa học: Đề tài được trình bày bài bản, cẩn thận. Các phương pháp nghiên cứu được vận dụng phù hợp và phát huy hiệu quả của nội dung đề tài. Ngôn ngữ trong sáng, tường minh; cấu trúc gọn, rõ, chặt chẽ, dẫn chứng khách quan, xác thực. -Tính hiệu quả + Phạm vi ứng dụng Đề tài có khả năng ứng dụng rộng rãi trong việc dạy – học Lịch sửViệt Nam chương trình lớp 12 THPT theo định hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. + Đối tượng ứng dụng Đề tài áp dụng chủ yếu cho giáo viên và học sinh trong việc dạy – học môn Lịch sửnói chung, dạy và học Lịch sửViệt Nam chương trình chương trình lớp 12 THPT nói riêng. + Hiệu quả Đề tài đã được thể nghiệm tại trường THPT Hoàng Mai trong năm học 2020-2021, đem lại những hiệu quả thiết thực cho việc đổi mới phương pháp dạy học bộ phận Vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy học phần Lịch sửViệt Nam chương trình lớp 12 THPT đã giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập cho học sinh. Các em đã bước đầu nhận thức được mối quan hệ mật thiết giữa Lịch sửvà văn học phát sinh; Lịch sửvới các hình thái ý thức xã hội khác đồng thời biết cách vận dụng kiến thức tổng hợp giải quyết vấn đề đặt ra, tránh “lãng phí kiến thức” đã học Với riêng bản thân tôi, quá trình thực hiện đề tài, tôi đã thu nhận cho mình nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Tôi nhận thấy, việc hình thành được phương pháp dạy học học phần Lịch sửViệt Nam rất quan trọng và cần thiết, hơn là cung cấp kiến thức cho học sinh theo từng đơn vị bài riêng rẽ. Qua đó, tôi càng nhận thấy vai trò quan trọng của việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bộ môn Lịch sử. 1.Kiến nghị -Với giáo viên: Thường xuyên trau dồi năng lực, phương pháp giảng dạy, phải tự học, tự nghiên cứu chương trình sách giáo khoa các môn học có liên quan đến Lịch sửđể có kế hoạch sử dụng kiến thức liên môn phù hợp với học sinh. Tăng cường thăm lớp dự giờ, tăng cường sự hợp tác giữa giáo viên. Một mặt giúp giáo viên đúc rút được, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, mặt khác tích lũy thêm những kiến thức bổ ích để phục vụ cho bộ môn mình dạy Linh hoạt trong cách tích hợp giữa các môn, sao cho lượng kiến thức vừa đủ để học sinh tiếp thu, tránh nặng nề, trùng lặp, không biến giờ dạy văn thành dạy các môn học có liên quan hoặc ngược lại, nhưng cũng không thể xem nhẹ bỏ qua, không nhắc đến như trước nay Giáo viên cần chủ động tham gia tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp liên môn, soạn giáo án liên môn, tích cực hưởng ứng các cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn dành cho giáo viên trung học mà Bộ GD-ĐT tổ chức -Với học sinh: Đổi mới quan điểm về vị trí các môn học, tích cực học tập các môn học một cách toàn diện, không được coi nhẹ bất cứ môn học nào, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết những vấn đề được đặt ra Chủ động tìm tòi, phát hiện các vấn đế có liên quan mang tính hệ thống với nhau để tìm ra phương pháp học tập phù hợp Tích cực tham gia các cuộc thi liên quan đến chủ đề tích hợp, liên môn mà bộ đã phát động -Với các cấp quản lý: Nhà trường cần tăng cường đưa chủ đề dạy học vào các dịp hội giảng Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp môn học. Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh giá theo hướng tích hợp Thiết kế lại nội dung chương trình-sách giáo khoa các môn học theo hướng tích hợp. Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên được giao lưu với các đơn vị trên địa bàn thông qua các cuộc hội thảo chuyên đề. Ngành Giáo dục cần có thêm những hoạt động thiết thực, bổ ích như tổ chức tập huấn giáo viên, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các cuộc thi thi dạy học tích hợp liên môn để đội ngũ giáo viên nói riêng và xã hội nói chung hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của tôi, mong được cùng đồng nghiệp chia sẻ, góp ý. Thiết nghĩ, việc tìm ra phương pháp dạy học phù hợp với từng đơn vị bài học, trong từng giai đoạn văn học phải là công việc của riêng ai. Tôi xin trân trọng cảm ơn những đóng góp của quý vị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lịch sử 12, NXB giáo dục, Hà Nội,2009 2. Ngữ Văn 12, NXB giáo dục, Hà Nội 2009 3. Địa lí 12, NXB giáo dục, Hà Nội 2009 4. Giáo dục công dân 12, NXB giáo dục, Hà Nội 2009 5. Điện Biên phủ hình ảnh và sự kiện, NXB Tổng hợp Hồ Chí Minh, 2004 6. Đại cương về Lịch sử Việt Nam, NXB giáo dục, Hà Nội, 2008 7. Một số trang Internet: video MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY
File đính kèm:
- skkn_kinh_nghiem_van_dung_kien_thuc_lien_mon_day_hoc_phan_li.pdf