SKKN Khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học theo định hướng STEM chương Cacbon - Hóa học Lớp 11 – Ban cơ bản
Quy trình xây dựng bài học STEM
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình các môn học và các
hiện tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc
thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn. để lựa chọn chủ
đề của bài học phù hợp.
Chủ đề STEM được lựa chọn dựa vào các yếu tố sau:10
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để
giao cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học
được những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa
chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết
(đối với STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản
phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Mỗi bài học STEM được tổ chức theo 5 hoạt động: Xác định vấn đề;
Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp; Lựa chọn giải pháp; Chế tạo
mẫu, thử nghiệm và đánh giá; Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Tiêu chí
chủ đề
STEM
Vận dụng kiến thức
nào trong lĩnh vực
STEM?
Giải quyết vấn
đề thực tiễn
nào?
Định hướng hoạt
động- thực hành
Khuyến khích
làm việc nhóm
KHOA
HỌC
CÔNG
NGHỆ
KĨ
THUẬT
TOÁN
HỌC
SẢN
PHẨM
STEM11
Tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kĩ thuật nêu trên nhưng các
"bước" trong quy trình không được thực hiện một cách tuyến tính (hết bước nọ
mới sang bước kia) mà có những bước được thực hiện song hành, tương hỗ lẫn
nhau. Việc "Nghiên cứu kiến thức nền" được thực hiện đồng thời với "Đề xuất
giải pháp"; "Chế tạo mô hình" được thực hiện đồng thời với "Thử nghiệm và
đánh giá", trong đó bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước
kia.
ước. Khi tiệt trùng nước bằng clo thường phải giữ lại một lượng Clo dư trong thời gian tiếp xúc để đảm bảo khả năng tiệt trùng tiếp trên đường ống dẫn. Lượng Clo dư này gây mùi khó chịu, có thể dùng than hoạt tính để khử. + Than hoạt tính sau khi hấp thụ “No” lượng tạp chất sẽ bão hòa và do vậy không còn tác dụng lọc hiệu quả. Sau một thời gian nhất định cần phải được thay thế để bảo đảm hiệu quả lọc cao nhất. - Ngoài ra có thể thể thêm lớp mangan Cát Mangan (Mn) là loại quặng có khối lượng nhẹ được phủ bằng một lớp vỏ bên ngoài, vỏ bọc này cung cấp cho hạt lọc một khả năng lọc tiếp xúc và bản thân trung gian này cũng làm tăng khả năng oxi hóa của hạt. Vỏ bọc này tạo cho hạt một dải vận hành rộng hơn bất cứ một chất lọc sắt trung gian nào. Do bản thân khối lượng trung bình của hạt nhỏ nên lượng nước cần thiết để sục ngược thấp hơn so với các hạt lọc khác. 46 Cát Mangan hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các loại thiết bị lọc nước thông dụng hiện nay, với tác dụng rất tốt trong việc tách các kim loại nặng ra khỏi nước. Cát Mangan hoạt động như một chất oxi hóa bề mặt dùng để kết tủa Sắt, Manganeese, Asen, H2S, khử mùi tanh. Các chất này được tách ra khỏi nước sau khi bị oxi hóa và tạo thành chất bẩn kết tủa bám vào bề mặt các hạt lọc e. Một số hình ảnh hoạt động 5: 47 Thiết bị lọc nước kết hợp hệ thống bơm tự động 48 Một số hình ảnh trong tiết báo cáo sản phẩm 49 Chương 3: Kết quả thực nghiệm Để thực hiện được dự án này chúng tôi được nhà trường, ban chuyên môn tạo điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ, đồng thời cũng được sự phối hợp của học sinh và phụ huynh học sinh nên qua quá trình thực nghiệm chúng tôi đã nhận thấy có những những kết quả nổi trội sau đây: 3.1. Đối với nhà trường Góp phần thúc đẩy các tổ, nhóm chuyên môn chú trọng hơn vào đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đặc biệt là giáo dục STEM nhằm đáp ứng chương trình GDPT mới. 3.2. Đối với giáo viên - Hiểu rõ hơn về giáo dục STEM, tác dụng của STEM mang lại. - Nắm vững quy trình xây dựng và tổ chức được chủ đề dạy học STEM đối với chương Cacbon, Hóa học 11; từ đó có thể xây dựng các chủ đề dạy học STEM trong các chương khác. - Đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm STEM; - Đổi mới phương pháp hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Khơi gợi và truyền được ngọn lửa đam mê học tập cho HS. 3.3. Đối với học sinh Tiến hành điều tra khảo sát ở 2 nhóm đối tượng lớp 11A4 (thực nghiệm) và 11A5 (đối chứng) với sĩ số và trình độ học sinh ở 2 lớp tương quan nhau với 2 nội dung: - Bài kiểm tra kiến thức sau khi kết thúc chủ đề. - Khảo sát mức độ hứng thú của học sinh đối với dạy học theo định hướng STEM. Kết quả như sau: - Kết quả bài kiểm tra kiến thức ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng: Kết quả điểm số Lớp thực nghiệm (11A4) Sĩ số HS: 43 Lớp đối chứng (11A3) Sĩ số HS: 42 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Giỏi 8 18,60 6 14,26 Khá 24 55,81 17 40,48 TB 11 25,58 19 45,24 Yếu Kém 0 0 0 0 50 - Kết quả khảo sát hứng thú học tập của HS ở lớp thực nghiệm: Câu hỏi Các đáp án % ý kiến Câu 1: Cảm nhận của em sau khi thực hiện xong chủ đề STEM “thiết bị lọc nước mini”? Rất hứng thú 81% Hứng thú 19% Ít hứng thú 0% Không hứng thú 0% Câu 2: Qua chủ đề vừa học, em nắm kiến thức bài cacbon như thế nào? Phần lớn kiến thức 86% Một nửa kiến thức 14% Một phần ba kiến thức 0% Không tiếp nhận được. 0% Câu 3: Em thích phần nào nhất trong chủ đề STEM? Hoạt động 1: tìm hiểu kiến thức nền về Cacbon và xác định yêu cầu thiết kế. 18% Hoạt động 2: Xây dựng bản thiết kế 18% Hoạt động 3: Trình bày bản thiết kế 21% Hoạt động 4: Chế tạo sản phẩm 20% Hoạt động 5: Trình bày sản phẩm 23% Câu 4: Trong quá trình thực hiện chủ đề STEM, em có vận dụng kiến thức của các môn học khác không? Vận dụng nhiều 85% Có vận dụng 15% Không vận dụng 0% Câu 5: Em có muốn học theo phương pháp dạy học theo định hướng STEM không? Có 84% Không 16% Kết quả khảo sát lớp 11A4 51 HS ở lớp thực nghiệm có sự tiến bộ rõ rệt về mặt kiến thức, kĩ năng, tích cực trong hoạt động, phát huy tốt tính sáng tạo; tỷ lệ HS khá giỏi tăng lên một cách rõ rệt; đặc biệt khơi dậy được các em niềm đam mê nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, và cái quan trọng là HS nâng lên giá trị của mình vì đã tạo ra được các sản phẩm có ích phục vụ cuộc sống. Các lớp TN ở các trường còn lại HS biểu hiện tích cực chủ động trong tiếp thu bài, phát huy tính sáng tạo và năng lực của HS. Cảm nhận của một số HS sau khi học xong chủ đề dạy học theo định hướng STEM: HS Nguyễn Duy Tây (lớp 11A4): “Để tạo ra sản phẩm cuối cùng chúng em đã thực sự kết hợp kiến thức ở nhiều môn học, “sản phẩm thiết bị lọc nước mini” nhìn qua có vẻ đơn giản để thực hiện. Nhưng để tạo ra sản phẩm hoàn hảo nhất, chúng em đã phải trải qua nhiều lần sửa chữa và khắc phục sự cố. Chẳng hạn như, đầu tiên chúng em sử dụng cát biển, thu được nước sạch nhưng độ pH lại bé hơn 7; hay vấn đề khi chúng em sử dụng than gỗ để lọc thì nước thu được lại có vẩn đục đen, hay trong quá trình sử dụng kiến thức vật lý để tạo ra máy bơm cũng rất cần sự phối hợp, đoàn kết của nhóm học tập” HS Nguyễn Thị Lê: “Các tổ viên đã thật sự nỗ lực trong suốt quá trình tìm kiếm thông tin về vấn đề mà mình được giao, đúng thời hạn. Thông qua những buổi tìm hiểu các thành viên trong nhóm đã tích lũy cho mình nhiều kiến thức. Đồng thời, giúp các bạn xích lại gần nhau, tăng sự đoàn kết cho cả nhóm. Giúp các thành viên thể hiện bản thân, khám phá năng lực của bản thân, tự tin hơn trong giao tiếp”. HS Hồ Hữu Duy: “Trước khi học chủ đề STEM này, em cũng không để ý nguồn nước gia đình mình sử dụng như thế nào. Nhưng sau khi học xong, em đã biết cách xử lý nguồn nước để sử dụng, ví dụ như nước mưa Từ kiến thức đã học, em có thể vận dụng để tạo ra các sản phẩm có ứng dụng thực tiễn hơn nữa”. Nhận xét: Hứng thú là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của tiết học. Qua bảng số liệu và biểu đồ chứng tỏ bài học STEM đã đạt được mục đích tạo hứng thú học tập cho HS. Qua đó chứng tỏ tiếp cận dạy học theo định hướng STEM có thể phát triển tối đa mọi tiềm năng trong mỗi con người. Cụ thể: + Tham gia chủ đề học tập này HS được thỏa sức sáng tạo theo 1 quy trình khoa học - kĩ thuật: Tự phát hiện vấn đề cần giải quyết - sử dụng kiến thức khoa học, toán học, công nghệ, kĩ thuật sáng tạo ra giải pháp giải quyết vấn đề - thử nghiệm - kết luận. Giải pháp giải quyết vấn đề nếu được thử nghiệm thành công sẽ sinh ra công nghệ mới. Qua đó HS có thể nhận thấy được sự phát triển không ngừng của chính bản thân. 52 + Hình thành và rèn luyện được năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực quan sát và giải thích, năng lực ngôn ngữ, tính toán, tin học, công nghệ, thẩm mĩ. + Thông qua các hoạt động thực hành, kiến thức được vận dụng, HS sẽ dễ dàng nhận thấy được các năng khiếu và đam mê của bản thân trong một lĩnh vực nào đó. Từ đó có định hướng về nghề nghiệp trong tương lai. + HS được học theo cách mà mình mong muốn đó chính là cách học dựa trên óc tò mò, học dựa vào khám phá đem lại sự hứng thú trong học tập. 53 PHẦN III – KẾT LUẬN 1. Kết luận Giáo dục STEM đã có ở Việt Nam nhiều năm nay và đang lan tỏa, nhân lên hiệu quả giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất người học. Nó mang lại ý nghĩa thiết thực trong dạy học các môn học. Thông qua dạy học STEM sẽ giúp cho HS phát triển phẩm chất năng lực; khám phá tri thức và vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Tuy nhiên tại nhiều địa phương, việc triển khai dạy học theo định hướng STEM trong các môn học gần như chưa được áp dụng, nguyên nhân do từ nhiều phía, trong đó phải kể đến việc GV vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất dạy học STEM cũng như cách thức thiết kế và tổ chức hoạt động STEM trong các môn học nói chung và sinh học nói riêng. Theo cách dạy học tiếp cận nội dung, học sinh được tiếp thu kiến thức khoa học ở từng môn rời rạc, thì nay dạy học định hướng STEM, các chủ đề lồng ghép giáo dục STEM, môn học định hướng STEM nhằm trang bị cho học sinh kiến thức và kỹ năng theo hướng tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau; Giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.STEM vì thế được đánh giá như là một trong những phương pháp dạy học phát triển năng lực, chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các phương pháp giáo dục tiến bộ, linh hoạt nhất như Học qua dự án - Chủ đề. Giáo dục STEM lấy phát triển năng lực, nhân cách học sinh làm mục tiêu của hoạt động dạy và hoạt động học. Việc tổ chức dạy học STEM có nhiều cấp độ khác nhau. Tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của nhà trường, giáo viên có thể lựa chọn cấp độ dạy học STEM sao cho đạt hiệu quả giáo dục tốt nhất. Thông qua các chủ đề lồng ghép giáo dục STEM, các môn học ứng dụng STEM, nhà trường gắn kết với cộng đồng cùng tổ chức các hoạt động giáo dục trong các lĩnh vực STEM. Giáo dục STEM nói chung và dạy học STEM nói riêng không phải là để học sinh trở thành những nhà khoa học mà là xây dựng cho học sinh có kỹ năng cần thiết, để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện đại, trong tương lai. Thực hiện đề tài này chúng tôi đã xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung sau: Thứ nhất, xây dựng chủ đề dạy học theo định hướng mới gắn với STEM môn Hóa học THPT trong chương Cacbon, hoá học 11 THPT. 54 Thứ hai, xây dựng được mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, đây cũng chính là ý nghĩa đích thực của môn Hóa học. Bởi nó không những mang lại cảm hứng cho học sinh, kích thích học sinh làm việc mà còn góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, làm cho học sinh yêu thích môn Hóa học và các môn khoa học khác hơn. Thứ ba, xây dựng được kế hoạch thực hiện và ý tưởng một cách chi tiết cho chủ đề “thiết bị lọc nước mini”. Thứ tư, góp phần tác động tới tư tưởng của GV về cách nhìn đối giáo dục STEM. Giáo dục STEM không phải nhất thiết phải tạo ra sản phẩm mang tính sáng tạo cao, tư duy đột phá hay chỉ hữu ích đối với HS khá giỏi; mà giáo dục STEM giúp phát triển năng lực cho toàn bộ HS. Kể cả những HS có tư chất bình thường, tư duy chậm vẫn hoàn toàn có thể tự khám phá và vận dụng tri thức để tạo ra sản phẩm mong muốn. Quá trình hình thành sản phẩm phải chỉnh sửa, cải tiến càng nhiều thì HS càng chiếm lĩnh và vận dụng nhiều tri thức. Thứ năm, truyền cảm hứng trong học tập cho HS, giúp các em thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức và nhận thức được tầm quan trọng của việc kết nối kiến thức các môn học, tác động tới sự phát triển của bản thân người học và xã hội hiện đại trong tương lai. Thứ sáu, thúc đẩy ý thức tự học, tự tìm tòi, sáng tạo; hình thành ý thức quan sát, cảm nhận các vấn đề phát sinh trong cuộc sống cho HS; hình thành và phát triển các năng lực, tố chất của người lao động trong thời đại mới. 2. Hướng phát triển của đề tài Nội dung thiết kế thiết bị lọc nước mini trong chương Cacbon, Hoá học 11 là một chủ đề giáo dục STEM rất gần gũi, phù hợp với học sinh lớp 11. Thông qua chủ đề học sinh hình thành được năng lực thực nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, khả năng giải quyết vấn đề tăng động lực học tập trong môn Hóa học. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã xác nhận sự tiến bộ NLGQVĐ của HS lớp TN sau tác động cao hơn so với trước tác động là có ý nghĩa thống kê và nghiên cứu này có hệ số ảnh hưởng ở mức độ có thể nhân rộng được. 3. Kiến nghị Để thực hiện hiệu quả sâu và rộng giáo dục STEM vào trường THPT, tôi đưa ra một số kiến nghị sau: Giải pháp 1. Điều chỉnh bổ sung kế hoạch giáo dục của nhóm chuyên môn để tăng cường chủ đề STEM cũng như trải nghiệm STEM và chương trình học chính khóa. 55 Giải pháp 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: GV cần thảo luận, thực hành các chủ đề STEM. Sản phẩm STEM không nhất thiết phải là sản phẩm vô cùng sáng tạo. Giải pháp 3. Thành lập các câu lạc bộ STEM trong trường THPT. Giải pháp 4. Đổi mới trong kiểm tra, đánh giá Giải pháp 5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học. Cụ thể, - Với nhà trường: Tạo điều kiện về cơ sở vật chất (như phòng trải nghiệm, trang bị thiết bị để HS thực hành) một cách đầy đủ; Nhà trường cần tổ chức nhiều lớp tập huấn cho GV và cả HS. Kết nối cộng đồng STEM với nhà trường. - Với GV: Phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Cần tăng cường hơn nữa các hoạt động học tập STEM, trải nghiệm STEM cho HS, kết nối kiến thức học đường với thế giới thực qua đó hình thành được nhóm các kỹ năng tư duy bậc cao, năng lực sáng tạo cho HS, hướng nghiệp cho HS. Trên đây là toàn bộ nội dung của đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Chắc chắn đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của quý vị và bạn bè đồng nghiệp. 56 PHỤ LỤC 1 Các bảng tiêu chí đánh giá Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo kiến thức nền TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá Bài báo cáo kiến thức 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo. 2 2 Kiến thức chính xác, khoa học. 3 Hình thức 3 Bài trình chiếu có bố cục hợp lí. 1 4 Bài trình chiếu có màu sắc hài hòa. 1 Kĩ năng thuyết trình 5 Trình bày thuyết phục. 1 6 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1 7 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo 1 Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo phương án thiết kế TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá Bản phương án thiết kế 1 Có chú thích đầy đủ các bộ phận của thiết bị 1 2 Có liệt kê rõ danh mục các nguyên vật liệu cần sử dụng 1 3 Có đầy đủ các thông số kĩ thuật (loại vật liệu, độ dài, độ dày, lượng chất sử dụng) 1 57 4 Nêu được công dụng của các loại vật liệu đã sử dụng 1 5 Mô tả được nguyên lí hoạt động của thiết bị lọc nước 1 Hình thức bản thiết kế 6 Hình vẽ và chú thích rõ ràng, dễ quan sát 1 7 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 1 Kĩ năng thuyết trình 8 Trình bày thuyết phục. 1 9 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1 10 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện có chất lượng cho nhóm báo cáo. 1 Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động báo cáo sản phẩm TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá Thiết bị lọc nước 1 Máy lọc nước có nguyên lí hoạt động dựa trên việc vận dụng tính chất của cacbon. 1 2 Máy lọc nước được thiết kế từ nguyên vật liệu dễ kiếm. 1 3 Máy lọc nước lọc nước tốt, không bị rò rỉ. 1 4 Máy lọc nước có các thông số kĩ thuật cơ bản: loại vật liệu, lượng chất sử dụng, thứ tự bố trí các loại vật liệu. 1 5 Máy lọc nước có hình thức đẹp, dễ sử dụng 1 Bài báo cáo 6 Nêu được tiến trình thử nghiệm đánh giá để có được phiên bản hiện tại 1 7 Nêu được nguyên lí hoạt động của sản phẩm 1 Kĩ năng thuyết trình 58 8 Trình bày thuyết phục. 1 9 Trả lời được câu hỏi phản biện. 1 10 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. 1 Tổng điểm 10 Bảng tiêu chí đánh giá kĩ năng làm việc nhóm TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá 1 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 5 2 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án. 5 Tổng số điểm: 10 điểm KHUNG ĐÁNH GIÁ Sản phẩm học tập Kĩ năng thuyết trình Kĩ năng làm việc nhóm Báo cáo kiến thức PPT/Poster X Đánh giá cả dự án Báo cáo phương án thiết kế PPT/Poster X Báo cáo sản phẩm Thiết bị lọc nước và PPT X Tiêu chí chung – Nội dung khoa học – Hình thức – Trình bày mạch lạc, rõ ràng. – Kết hợp với cử – Kế hoạch làm việc rõ ràng, khả thi và hiệu 59 – Tiêu chí đặc thù cho sản phẩm chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày. – Trả lời được câu hỏi phản biện. –Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. quả. – Đóng góp ý tưởng và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Công cụ Phiếu đánh giá – mục đánh giá sản phẩm tương ứng Phiếu đánh giá – mục đánh giá kĩ năng thuyết trình Phiếu đánh giá – mục đánh giá kĩ năng làm việc nhóm Thời điểm đánh giá Đánh giá sản phẩm sau mỗi buổi báo cáo Đánh giá 3 lần, sau mỗi thời điểm báo cáo Đánh giá 1 lần cuối dự án Tỉ lệ điểm 60 % 15 – 15 – 30 20 % Trung bình 3 lần 20% Điểm cuối dự án 60 PHỤ LỤC 2: HỒ SƠ HỌC TẬP STEM I. YÊU CẦU CỦA CHỦ ĐỀ - Làm thí nghiệm khám phá kiến thức và kết luận về khả năng làm sạch nước của một số loại vật liệu - Chế tạo được bình lọc nước. Giải thích được nguyên lí làm việc. - Vẽ được bản thiết kế bình lọc nước. - Trình bày, bảo vệ được ý kiến của mình và phản biện ý kiến của người khác. - Hợp tác trong nhóm để cùng thực hiện nhiệm vụ học tập. II. BẢNG DANH SÁCH NHÓM VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TT Họ và tên Vai trò Nhiệm vụ 1 Trưởng nhóm Quản lí, tổ chức chung 2 Thư ký Ghi chép, lưu trữ hồ sơ học tập 3 Thành viên Phát ngôn viên 4 Thành viên Photo hồ sơ, tài liệu học tập 5 Thành viên Chụp ảnh, ghi hình minh chứng hoạt động của nhóm 6 Thành viên Mua vật liệu 7 Thành viên .. 8 .. 9 10 11 Ghi chú: các nhiệm vụ là dự kiến, có thể thay đổi theo thực tế triển khai nhiệm vụ của nhóm. Một thành viên có thể đảm nhận nhiều công việc, một công việc có thể do nhiều thành viên đảm nhận. 61 Phần I. THÍ NGHIỆM KHÁM PHÁ KIẾN THỨC 1. Mục tiêu: so sánh khả năng làm sạch nước của các loại vật liệu 2. Nguyên vật liệu và dụng cụ: 3. Cách tiến hành: 4. Kết quả: Loại vật liệu Kết quả Kết luận: 62 Phần II. THIẾT KẾ CHẾ TẠO BÌNH LỌC NƯỚC 1. Mục tiêu: Chế tạo được thiết bị lọc nước đảm bảo các tiêu chí: - Nước sau khi lọc sử dụng vệ sinh, đảm bảo sức khỏe hơn so với khi chưa lọc. - Nguyên vật liệu đơn giản, thân thiện môi trường. - Có hình thức đẹp. - Chi phí tiết kiệm. 2. Bản vẽ thiết bị lọc nước mini: 3. Nguyên lý hoạt động của bình 4. Ưu và nhược điểm của sản phẩm Góp ý của Giáo viên và các nhóm khác: 63 KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM Thứ tự lần thử Nước cần lọc Nước thu được sau khi lọc Thời gian lọc Thể tích Độ pH Độ trong Thể tích Độ pH Độ trong 1 2 3 64 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ Phiếu 1. Đánh giá sản phẩm bình lọc nước Tiêu chí Điể m tối đa Điểm đạt được Nước sau khi lọc sử dụng vệ sinh, đảm bảo sức khỏe hơn so với khi chưa lọc. 3 Nguyên vật liệu đơn giản, thân thiện môi trường. 3 Hình thức đẹp 2 Chi phí tiết kiệm 2 Tổng điểm 10 Phiếu 2. Đánh giá báo cáo và bản thiết kế Tiêu chí Điể m tối đa Điểm đạt được Bản thiết kế đẹp, rõ ràng, sáng tạo, khả thi 3 Giải thích rõ nguyên lí hoạt động 4 Trình bày rõ ràng, logic, sinh động 3 Tổng điểm 10 65 NHẬT KÍ HOẠT ĐỘNG (Ghi lại các hoạt động diễn ra, các vấn đề gặp phải, nguyên nhân và cách giải quyết) 66 BẢNG ĐIỂM TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG NHÓM ( Tối đa điểm 10 ) Căn cứ vào thời gian hoạt động, sự nhiệt tình và hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân, nhóm thống nhất cho điểm đánh giá từng thành viên như sau: TT Họ và tên Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 67 SẢN PHẨM VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM ( Dán các hình ảnh về sản phẩm, hình ảnh minh họa hoạt động nhóm) 68 GÓP Ý VÀ CHỈNH SỬA SẢN PHẨM ( Thực hiện trong buổi trình bày sản phẩm ) Ghi lại góp ý, nhận xét của giáo viên và các nhóm về sản phẩm của nhóm khi báo cáo. Đưa ra các điều chỉnh càn thiết để hoàn thiện sản phẩm. 69 PHỤ LỤC 3 MỘT SỐ HỒ SƠ HỌC TẬP CỦA CÁC NHÓM 70 71
File đính kèm:
- skkn_khoi_nguon_cam_hung_sang_tao_cho_hoc_sinh_thong_qua_day.pdf