SKKN Giúp học sinh giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2 theo bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống

Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những câu lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.

Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương trình mới, đó là điều cần phải trao đổi nhiều đối với chúng ta – những người trực tiếp giảng dạy cho các em nhất là việc: Đặt câu lời giải cho bài toán.

Như chúng ta đã biết: Trước cải cách giáo dục thì đến lớp 4, các em mới phải viết câu lời giải, còn những năm đầu cải cách giáo dục thì đến học kì 2 của lớp 3 mới phải viết câu lời giải Còn đến nay theo chương trình mới thì ngay từ lớp 1 học sinh đã được yêu cầu viết câu lời giải, đây quả là một bước nhảy vọt khá lớn trong chương trình toán. Nhưng nếu như nắm bắt được cách giải toán ngay từ lớp 1, 2 thì đến các lớp trên các em dễ dàng tiếp thu, nắm bắt và gọt giũa, tôi luyện để trang bị thêm vào hành trang kiến thức của mình để tiếp tục học tốt ở các lớp sau.

Ta thấy rằng, giải toán ở tiểu học trước hết là giúp các em luyện tập, vận dụng kiến thức, các thao tác thực hành vào thực tiễn. Qua đó, từng bước giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận logic. Thông qua giải toán mà học sinh rèn luyện được phong cách của người lao động mới: Làm việc có ý thức, có kế hoạch, sáng tạo và hăng say, miệt mài trong công việc.

Thực tế qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy ở khối lớp 2, tôi nhận thấy học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính, có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Chính vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy để tìm ra đáp số.

Việc đặt lời giải ngay từ lớp 1, 2 sẽ là một khó khăn lớn đối với mỗi giáo viên trực tiếp giảng dạy ở lớp 1, 2 nhất là những tuần đầu dạy toán có lời văn ngay ở việc giúp các em đọc đề, tìm hiểu đề Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy nêu: Bài toán cho biết gì ?.Đến khi giải toán thì đặt câu lời giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có câu lời giải Những nguyên nhân trên không thể đổ lỗi về phía học sinh 100% được mà một phần lớn đó chính là các phương pháp, cách áp dụng, truyền đạt của những người thầy.

 

docx22 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 28/08/2024 | Lượt xem: 141 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giúp học sinh giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2 theo bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
 ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH GIẢI TOÁN CÓ LỜI 
 VĂN CHO HỌC SINH LỚP 2 THEO BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ 
 CUỘC SỐNG
 MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU 2
1.1. Lý do chọn đề tài 2
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 3
2. NỘI DUNG 3
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.2. Thực trạng về kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2 – 5
a. Thực trạng chung của nhà trường. 5
b. Thực trạng của lớp. 6
2.3. Một số kinh nghiệm đã thực hiện 7
2.3.1. Tìm hiểu thực tế 7
2.3.2. Hình thành đôi bạn học tập 9
2.3.3. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán 10
2.3.4. Hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán 12
2.3.5. Hướng dẫn giải toán và trình bày bài giải 14
2.3.6. Hướng dẫn chấm chữa 17
2.3.7. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập 18
2.4. Hiệu quả đạt được 19
3. KẾT LUẬN 20 3
Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng suy 
luận, và kĩ năng giải toán đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt trong việc giải 
toán ở các lớp trên.Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài: " Một số kinh nghiệm 
giúp học sinh giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Kết Nối Tri Thức 
Và Cuộc Sống ".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lí luận đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học.
- Tìm hiểu thực trạng việc Dạy- học toán có lời văn lớp 2 và đưa ra các Biện pháp 
thực hiện nhằm nâng cao chất lượng học giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2, 
Trường 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 2.
- Học sinh lớp 2 – Trường 
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp dự giờ và quan sát thông qua dự giờ.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông 
qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới 
cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ 
làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố về lời văn đã che đậy bản chất toán học 
của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ 
giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những câu lời giải 
phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán.
Nhưng làm thế nào để học sinh hiểu và giải toán theo yêu cầu của chương trình mới, 5
phần nâng cao kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 nói riêng và trong môn 
toán 2 nói chung. Để từ đó, các em có thể thành thạo hơn với những bài toán có lời 
văn khó và phức tạp ở các lớp trên.
 2.2. Thực trạng về kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh lớp 2
a. Thực trạng chung của nhà trường.
* Thuận lợi: 
 Nhà trường được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội phụ huynh học 
sinh.
Ban giám hiệu nhà trường năng nổ nhiệt tình, sáng tạo luôn chỉ đạo sát sao việc dạy 
học của giáo viên và học sinh.
Đội ngũ giáo viên trong trường luôn nhiệt tình giảng dạy, yêu nghề mến trẻ. 
Về học sinh: nhìn chung các em đều ngoan, thật thà, trung thực và có ý thức vươn 
lên trong học tập.
* Khó khăn:
 - Là một xã dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống kinh tế còn nhiều khó 
khăn chính điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập cũng như chất lượng 
học tập của các em.
- Nhiều gia đình đi làm ăn xa gửi con cho ông bà chăm sóc do ông bà đã già yếu nên 
không quán xuyến được việc học hành của các cháu.
- Do tâm lý chung của học sinh tiểu học còn ham chơi nên việc học hành của các em 
nếu không có sự giám sát chặt chẽ của gia đình thì khó có hiệu quả cao.
- Về cơ sở vật chất của nhà trường: Tuy nhà trường đã có đủ phòng học nhưng thiết 
bị nhà trường còn có nhiều hạn chế.
- Về đội ngũ giáo viên: Nhà trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình giảng dạy song 
còn gặp nhiều khó khăn do trình độ giáo viên còn chưa đồng đều.
 b. Thực trạng của lớp.
Năm học ..tôi được phân công giảng dạy lớp 2A Trường 
Lớp 2A do tôi chủ nhiệm và giảng dạy có 25 học sinh. Trong đó: 7
bắt các thông tin về học sinh mình. Làm được điều đó thì mỗi giáo viên có cách làm 
khác nhau. Là giáo viên chủ nhiệm ai cũng mong muốn học sinh mình học tốt, chăm 
ngoan. Muốn biết được cụ thể từng học sinh như thế nào, công việc đầu tiên của tôi 
đó là tìm hiểu thực thế từng học sinh. Công việc được thực hiện như sau:
Sau khi nhận lớp tôi tự tìm hiểu thực tế học sinh của lớp mình với nhiều hình thức 
như: khảo sát thông tin học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm năm trước, thông 
qua các giáo viên bộ môn, thông qua phụ huynh... Học sinh lớp 2A tôi chủ nhiệm có 
25 em, nữ chiếm 13 em. Trong đó số học sinh có hoàn cảnh khó khăn có: 2 em hộ 
nghèo, 2 em hộ cận nghèo, 5 em có hoàn cảnh khó khăn, 7 em ở với ông bà do cha 
mẹ đi làm ăn xa. Mặt khác trình độ các em không đồng đều (trong lớp vẫn còn đến 
2 độ tuổi), sự quan tâm của cha mẹ cũng không đều... Một số phụ huynh không biết 
chữ, trình độ dân trí còn hạn hẹp. Việc học của các em hầu như khoán trắng cho giáo 
viên trên lớp. Theo thông tư 22 của Bộ GD&ĐT thì việc học tập của các em phải 
hoàn thành trên lớp, không yêu cầu học sinh về nhà làm bài tập. Ở lớp thời lượng 
một tiết dạy ( 35-40 phút) rất hạn chế với những học sinh còn khó khăn trong học 
tập. Với những lí do trên cũng ảnh hưởng không ít đến việc học của các em.
Sau khi tìm hiểu thực tế hoàn cảnh của từng em, bước tiếp theo tôi tiến hành khảo 
sát việc học Toán của học sinh trong lớp. Nhận lớp khoảng hai tuần tôi tiến hành 
khảo sát bằng cách ra đề kiểm tra môn toán, trong đó có các dạng bài tập và một số 
bài toán giải theo chuẩn kiến thức. Kết quả đạt như sau:
Chất lượng học sinh học giải Toán có lời văn đạt như sau
 Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
 8 em ( 48%) 12 em ( 52% ) 5 = 20%
Sau khi khảo sát xong tôi thống kê việc học tập của các em theo từng mức độ đạt 
được của từng em . Từ kết quả đó tôi thông báo kết quả khảo sát cho phụ huynh với 
nhiều hình thức như: thông qua sổ liên lạc, gặp trực tiếp để trao đổi để cùng phụ 
huynh phối hợp. Theo thông tư 22 của BGD&ĐT phụ huynh có quyền tham gia đánh 9
em. Từ thực tế tôi thấy các em như: Đỗ Hà Anh, Trịnh Thị Khánh Huyền, Mai Văn 
Tùng Dương, Mai Văn Nam, Lê Chí Thanh, Đỗ Quỳnh Chi khi giải Toán có lời văn 
các em thường gặp khó khăn. Với những thực tế đó tôi tìm cách đưa ra phương pháp 
dạy học phù hợp với từng học sinh để giúp các em có kĩ năng giải toán tốt.
Từ kết quả đó sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh phù hợp như: Xếp cho những học sinh 
có năng lực trong học tập ngồi gần những học sinh còn gặp khó khăn trong học tập, 
giáo viên thường xuyên giúp đỡ các em trong 10 phút tự quản .
2.3.2. Hình thành đôi bạn học tập
Việc hình thành các đôi bạn học tập rất có ích đối với các em. Do vậy mà tôi đã hình 
thành đôi bạn học tập ở lớp, đôi bạn học tập ở nhà. Ở lớp thì những em hạn chế về 
năng lực học tập sẽ được ngồi bên những học sinh có năng lực về học tập, với giải 
pháp này giáo viên tiện việc theo dõi và giúp đỡ các em. Trong học tập cùng trang 
lứa các em sẽ thích học bạn hơn học thầy, các em cùng học, cùng chơi. Thuận tiện 
cho việc trao đổi và cùng nhau hợp tác. Thông qua đây các em có năng lực sẽ có điều 
kiện giúp đỡ bạn mình trong học tập. Trong 10 phút đầu giờ các em sẽ tự làm bài, tự 
kiểm tra nhau. Các em có năng lực trong học tập sẽ theo dõi sự tiến bộ của bạn mình 
và báo cáo kịp thời với giáo viên chủ nhiệm đầu giờ học. Hình thành đôi bạn học tập 
không chỉ giúp các em cùng nhau học tập mà còn cùng nhau giải đáp thắc mắc. các 
em sẽ có cơ hội thể hiện mình trước bạn bè, rèn kĩ năng mạnh dạn trong giao tiếp.
Giáo viên theo sát các đối tượng học sinh bằng cách trực tiếp, thông qua các học sinh 
để động viên khuyến khích kịp thời, hoặc kiểm tra các em gặp khó khăn trong giải 
Toán với những bài tập trên lớp trong các tiết học chính khóa và tăng cường. vào 
thời gian kiểm tra bài đầu giờ giáo viên nên trực tiếp hướng dẫn các em gặp khó khăn 
trong học tập. Luôn yêu thương gần gũi các em , luôn tạo điều kiện cho các em có 
cơ hội thể hiện mình trước bạn bè trong lớp với mục đích giúp các em yêu thích đến 
trường, hăng say học tập, giúp các em hiểu rằng: “ mỗi ngày đến trường là một ngày 
vui”. 11
Đối với các đề toán như thế này giáo viên thực hiện theo các bước sau: 
+ Giáo viên đọc yêu cầu bài toán, khi giáo viên đọc lưu ý nhắc học sinh đọc thầm 
theo. Khi đọc giáo viên cần thể hiện ngữ điệu gây sự chú ý cho học sinh những yêu 
cầu bài toán cần giải quyết.
+ Gọi học sinh đọc lại yêu cầu từ 2 đến 3 em, giảm giản về sau. 
+ Hướng dẫn phân tích giáo viên phải đưa ra một số câu hỏi dẫn dắt để học sinh nhận 
biết các điều kiện đã có và điều kiện cần phải giải quyết với hệ thống các câu hỏi như 
sau: 
? Bài toán đã cho biết gì?
? Bài toán hỏi gì ? Bài toán yêu cầu tìm gì?
Hoặc: Trong bài toán đã cho em biết gì và cần tìm gì?...
Ví dụ: Bài toán:
"Mai 7 tuổi, bố 38 tuổi. Hỏi bố hơn Mai bao nhiêu tuổi?" (Bài 3 trang 17 sách Toán 
2 tập một Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống)
Hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài toán như sau:
- Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết Mai 7 tuổi, bố Mai 38 tuổi).
- Bài toán yêu cầu làm gì? ( Bài toán yêu cầu tìm bố lớn hơn Mai bao nhiêu tuổi)
Đối với hệ thống câu hỏi giáo viên có thể nâng dần lên về sau khi học sinh đã có kĩ 
năng phân tích đề bài. Tuy nhiên ở bước này giáo viên có thể hướng dẫn các em tự 

File đính kèm:

  • docxskkn_giup_hoc_sinh_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc_sinh_lop_2_t.docx
Sáng Kiến Liên Quan