SKKN Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và phát huy tính sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án bài “Vật liệu Polime” – Hóa học 12
Việc hoạt động TNST xuất hiện như một nội dung mới trong chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể đã dành được sự quan tâm cũng như ý kiến từ dư
luận. Hoạt động TNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Hoạt động
TNST được xem là một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong quá trình giáo dục
nói chung, quá trình dạy học nói riêng ở nhà trường phổ thông, góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường phổ thông. Một môi trường lớp học
tốt luôn đòi hỏi phải có sự sáng tạo – điều khiến cho các bài học và công việc học
tập trở nên thú vị. Yếu tố sáng tạo được tích hợp trong chương trình giảng dạy sẽ
giúp học sinh học hỏi những điều mới, cải thiện năng lực giao tiếp và các kĩ năng
cảm xúc và xã hội. Các lớp học sáng tạo sẽ làm thay đổi cách học sinh học tập và
cách chúng áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống thực. Vai trò quan trọng
của sự sáng tạo có thể thấy rõ thông qua những lợi ích thiết thực mà hoạt động giáo
dục này mang lại như sau:
• Giúp học sinh học với niềm vui: Hoạt động sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh học
tập trong niềm vui, giúp học sinh học tập mà không cảm thấy bị áp lực.
• Tự do thể hiện quan điểm: Không giống như các phương pháp giảng dạy truyền
thống, các lớp học sáng tạo cho học sinh cơ hội thể hiện bản thân.
• Phát triển cảm xúc: Sự sáng tạo rất quan trọng đối với sự phát triển cảm xúc của
học sinh. Học sinh phải học cách tương tác và thể hiện bản thân trước các bạn xung
quanh. Khi học sinh có thể thể hiện cảm xúc thật của mình một cách sáng tạo trong
lớp học, chúng sẽ cảm thấy tự tin hơn.
• Tăng cường khả năng tư duy: Sáng tạo có thể kích thích khả năng tư duy tưởng
tượng ở học sinh. Đó là lý do tại sao giáo viên thúc đẩy các hoạt động như câu hỏi
mở, hoạt động nhóm, các buổi thảo luận, tranh biện.
• Giảm căng thẳng và lo lắng: Việc học tập theo cách truyền thống sẽ khiến học
sinh cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Sự sáng tạo, cảm giác vui vẻ này giúp học sinh
thư giãn và giảm bớt sự lo lắng, từ đó chuẩn bị tốt cho các kỳ thi.
• Tăng cường kỹ năng giải quyết vấn đề: Các hoạt động động não sẽ kích thích
các kỹ năng giải quyết vấn đề ở học sinh. Sáng tạo thực sự có thể thay đổi cách học
sinh tiếp cận một vấn đề, suy nghĩ sâu và giàu trí tưởng tượng hơn.
• Cải thiện sự tập trung và sự chú ý: Các phương pháp giảng dạy truyền thống
thường gây nhàm chán khiến học sinh cảm thấy buồn ngủ, mất tập trung. Các
chiến lược giảng dạy sáng tạo sẽ cải thiện sự tập trung và sự chú ý của học sinh, từ
đó khiến thời gian dành cho việc học trở nên hiệu quả hơn.
• Giúp học sinh giao tiếp tốt hơn: Một môi trường lớp học sáng tạo mở ra cho
học sinh một thế giới giao tiếp. Học sinh có thể thực hiện việc thảo luận cởi mở và
chủ động. Điều này cũng kích thích kĩ năng giải quyết vấn đề trong nhóm và cảm
giác gần gũi với nhau.
• Theo đuổi theo đam mê: Việc tìm được điều là niềm đam mê và theo đuổi nó
chính là yếu tố tạo nên thành công trong cuộc sống. Trong các lớp học sáng tạo,
học sinh được học tập với các hoạt động học tập đa dạng dựa trên thế mạnh của
người học. Học sinh có cơ hội theo đuổi niềm đam mê của bản thân, điều này
mang lại học sinh cảm giác hạnh phúc, tự do và thoải mái để sáng tạo.
• Cơ hội trong tương lai: Những người sáng tạo thường có lợi thế hơn hẳn trong
tương lai so với những người có kỹ năng học tập đơn thuần. Nhất là trong bối cảnh
thế giới có những chuyển biến mạnh mẽ như ngày nay, kĩ năng sáng tạo sẽ giúp
học sinh có khả năng thích ứng và khẳng định mình, tạo ra sự khác biệt của bản
thân trong cuộc sống. Chính các lớp học sáng tạo là nơi nuôi dưỡng và chuẩn bị
điều đó cho học sinh.
• Tư duy đổi mới: Câu hỏi mở và thảo luận trong lớp là hai chiến lược giảng dạy
sáng tạo phổ biến giúp học sinh phát triển tư duy đổi mới. Học sinh có cơ hội suy
nghĩ nghiêm túc hơn các chủ đề và đưa ra những ý tưởng sáng tạo.
• Thúc đẩy việc học tập suốt đời: Một người có tư duy sáng tạo luôn có mong
muốn học những điều mới. Đó chính là kĩ năng học tập suốt đời. Nó giúp học sinh
luôn tích cực tham gia vào các hoạt động học tập không chỉ trên lớp mà cả ngoài
cuộc sống. Nói cách khác, chính các lớp học sáng tạo sẽ dạy học sinh các kĩ năng
cần thiết của việc học tập suốt đời.
i 2:Hãy cho biết tác hại của việc dùng xăm ô tô để vận chuyển rượu uống, dùng can nhựa được làm từ nhựa PVC hoặc nhựa phenolfomandehit để ngâm rượu thuốc? Giải thích? Câu hỏi 3: Vì sao cao su thiên nhiên có thể tham gia phản ứng cộng Cl2, HCl? Theo các bạn, các vật liệu làm từ cao su thiên nhiên hay cao su tổng hợp thì thân thiện với môi trường hơn? Cho các ví dụ minh họa? GV: Ngoài những giá trị sử dụng rất lớn ở trên, thực trạng sử dụng các vật liệu polime hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề phải lưu tâm và suy ngẫm. Mặc dù chúng có những ứng dụng, vai trò quan trọng là thế, thế nhưng polime cũng để lại nhiều tác động xấu đến với môi trường, con người. Và HS quan sát, thảo luận, trả lời và nhận xét, bổ sung cho nhau. *. Polime với môi trường - Thời gian phân hủy lâu, khi đốt thường tạo khí độc gây ô nhiễm môi trường. - Không tan trong nước. - Ảnh hưởng đền môi trường NỆM NGỒI GĂNG TAY GỐI NGỦ LỐP XE 38 dường như loài người chưa thực sự ý thức hết tác hại ghê gớm của việc lạm dụng quá nhiều các vật liệu này trong đời sống sinh hoạt và sản xuất. Hàng ngày, hàng giờ con người vẫn đang tiêu thụ hàng triệu tấn polime. Và nguy hiểm hơn nữa là phần nhiều rác thải của chúng vẫn được con người vô tư gửi vào môi trường theo các đường khác nhau: đất, nước, không khí...Và hậu quả của nó đã được minh chứng rất rõ ràng khi mà sự biến đổi khí hậu hiện nay không còn là một cụm từ xa lạ đối với tất cả chúng ta. Con người và tất cả các sinh vật trên trái đất hàng năm đang phải hứng chịu những cơn thịnh nộ của thiên nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán, bão tuyết, lốc xoáy, động đất...xẩy ra ngày càng tăng cả về số lượng và cường độ. Và sau đây là một số hình ảnh về tình trạng sử dụng vật liệu polime và tác hại của nó. * Giáo viên chiếu hình ảnh. Tác động của quá trình sản xuất đến môi trường • Qua quá trình sản xuất Polime tạo ra khí CO2 sẽ làm tăng hiệu ứng nhà kính và thúc đẩy sự biến đổi khí hậu kèm theo các hệ lụy như nước biển dâng cao, hạn hán, lũ lụt, • Gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe HS quan sát, theo dõi. đất, nước - Gây ứ đọng nước thải và ngập úng - Mất mỹ quan. 39 con người do các chất phụ gia được thêm vào sản phẩm để tạo nên các polime nhân tạo như TOCP có thể gây tổn thương và làm thoái hóa thần kinh ngoại biên, DOP gây tổn thương đến các cơ quan sinh dục nam, Tình trạng sử dụng túi ni lon Rác thải polime làm ô nhiễm môi trường - Các polime dưới dạng bao bì plactic sẽ gây tắc nghẽn cống, kênh rạch và ao hồ, gây ứ đọng nước và gây ra ô nhiễm môi trường. - Sự tồn tại của chất dẻo trong đất và nước sẻ ngăn cản oxi đi qua đất. Gây xói mòn đất, làm đất không giữ được nước, dinh dưỡng từ đó làm cây trồng chậm tăng trưởng, các sinh vật biển 40 có thể bị chết do ăn hoặc nuốt phải rác thải từ chất dẻo bị vứt xuống đại dương. - Một số túi nilon có lẫn lưu huỳnh, đốt cháy, khí thải gặp hơi nước sẽ tạo thành axit sunfuric dưới dạng các cơn mưa axit, rất có hại cho phổi. Khí đốt rác thải polime làm ô nhiễm môi trường Gây mất cảnh quan môi trường Tác hại của cao su + Cao su thiên nhiên *)Trong cao su có chất 2- mercaptobenzothiazole, gọi tắt là MBT là tác nhân có thể gây ung thư. 41 *Mủ cao su là một chất độc có thể gây ô nhiễm nguồn nước khu vực rừng đang khai thác * Khi tồn tại trong đất sẽ ngăn cản oxi đi qua đất, gây xói mòn, làm đất bạc màu, không tơi xốp, kém chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng. +Cao su tổng hợp - Được tổng hợp từ nhiều chất độc hại nên dễ gây ung thư cho người sử dụng - Khi đốt, tạo ra nhiều khí thải đioxin độc hại dễ gây ngộ độc, ảnh hưởng đến tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hóa và các dị tật ở trẻ nhỏ. *Ví dụ : đốt lốp, vỏ bánh xe. Khi hít phải khí dioxin bay lên sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. - Mất nhiều thời gian để phân hủy (500-1000 năm) Hành động của chúng ta Hãy thu gom, phân loại, xử lý, tái 42 chế rác thải và sử dụng chúng vào những việc có ích. Hình ảnh phân loại rác thải Xử lí chất thải sau thí nghiệm trên lớp, bài thực hành 43 Tuyên truyền sử dụng tiết kiệm túi nilon, thay thế túi nilon bằng các loại túi thân thiện môi trường. 44 Hoạt động 4. Củng cố : Nội dung 1: Chất dẻo Mức 1. Nhận biết. Câu 1. Polime nào sau đây không sử dụng làm chất dẻo ? A. Poli(metyl metacrilat) B. Cao su buna C. Poli(viny clorua ) D. Poli(phenol fomandehit) Mức 2. Thông hiểu. Câu 2. Poli(vinylclorua) được điều chế bằng phản ứng trùng hợp: A. CH3-CH2Cl B. CH2=CHCl. C. CH≡CCl. D. CH2Cl-CH2Cl Mức 3. Vận dụng thấp. Câu 3. Phân tử khối trung bình của PVC là 750000. Hệ số polime hoá của PVC là: A. 12.000 B. 15.000 C. 24.000 D. 25.000 Mức 4. Vận dụng cao. Câu 4. Khi clo hóa PVC thu được tơ clorin chứa 66,18% clo. Số mắt xích trung bình tác dụng với 1 phân tử clo là A. 1,5. B. 3. C. 2. D. 2,5. Nội dung 2: Tơ Mức 1. Nhận biết. Câu 1. Tơ nào dưới đây thuộc loại tơ nhân tạo ? A. Tơ capron B. Tơ nilon-6,6 C. Tơ tằm D. Tơ axetat Mức 2. Thông hiểu. Câu 2. Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng A. HOOC-(CH2)2-CH(NH2)-COOH; B. HOOC-(CH2)4-COOH và HO-(CH2)2-OH C. HOOC-(CH2)4-COOH và H2N-(CH2)6-NH2 D. H2N-(CH2)5-COOH. Mức 3.Vận dụng thấp. Câu 3: Phát biểu nào sau đây là đúng ? A. Trùng ngưng buta-1,3-đien với acrilonitrin có xúc tác Na được cao su buna-N B. Tơ visco là tơ tổng hợp 45 C. Poli (etylen terephtalat) được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng các monome tương ứng D. Trùng hợp stiren thu được poli(phenol-fomanđehit). Mức 4.Vận dụng cao Câu 4. Khối lượng của một đoạn mạch tơ nilon-6,6 là 27346 đvC và của một đoạn mạch tơ capron là 17176 đvC. Số lượng mắt xích trong đoạn mạch nilon- 6,6 và capron nêu trên lần lượt là A. 121 và 114. B. 121 và 152. C. 113 và 152. D. 113 và 114. Nội dung 3: Cao su Mức 1. Nhận biết. Câu 1: Cao su buna – S được tạo thành bằng phản ứng ? A. trùng hợp B. trùng ngưng C. cộng hợp D. đồng trùng hợp Mức 2.Thông hiểu. Câu 2. Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là: A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2.B. CH2=CH-CH=CH2, C6H5CH=CH2. C. CH2=CH-CH=CH2, lưu huỳnh. D. CH2=CH-CH=CH2, CH3-CH=CH2. Mức 3. Vận dụng thấp. Câu 3: Cho sơ đồ phản ứng: CHCH HCN X; X _trung hop polime Y; X + CH2=CH-CH=CH2 _ _dong trung hop polime Z. Y và Z lần lượt dùng để chế tạo vật liệu polime nào sau đây ? A. Tơ olon và cao su buna-N B. Tơ nilon-6,6 và cao su cloropren C. Tơ nitron và cao su buna-S D. Tơ capron và cao su buna Mức 4. Vận dụng cao. Câu 4. Một loại cao su lưu hoá chứa 1,714% lưu huỳnh. Hỏi cứ khoảng bao nhiêu mắt xích isopren có một cầu nối đisunfua –S–S–, giả thiết rằng S đã thay thế cho H ở nhóm metylen trong mạch cao su. A. 52. B. 25. C. 46. D. 54. BÀI 14: VẬT LIỆU POLIME (T2) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS nhận dạng và phân biệt được các loại vật liệu polime. - Hiểu được tính chất và ứng dụng của mỗi loại vật liệu polime nhằm tái chế một cách phù hợp và hiệu quả. 2. Kĩ năng: Rèn cho HS một số kĩ năng : 46 - Làm việc nhóm, tự nghiên cứu và kĩ năng quan sát, phán đoán. 3. Thái độ: - HS thấy được những ưu điểm và tầm quan trọng của các vật liệu polime trong đời sống và sản xuất. - Có ý thức bảo vệ môi trường, thu gom các vật liệu rác thải nhằm tái chế sử dụng một cách hợp lí. - Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng sử dụng vật liệu an toàn hiệu quả, giảm ô nhiễm môi trường. 4. Năng lực cần hướng tới : - Năng lực hợp tác nhóm nhỏ; - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học; - Năng lực tư duy cá nhân; - Năng lực giải quyết vấn đề; - Năng lực thuyết trình; - Năng lực sáng tạo; - Năng lực tư duy logic, phát triển toán học;. - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. 5. Môn học tích hợp được sử dụng - Môn vật lí - Môn toán học II. TRỌNG TÂM: Thiết kế dụng cụ từ các vật liệu polime. III. CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. Sau đó, giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo sản phẩm của nhóm mình và đánh giá chung. 2. Học sinh: Mỗi nhóm học sinh tiếp nhận nội dung đã được giao và tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm, tổ chức nghiên cứu, trình bày và báo cáo kết quả của nhóm. Sản phẩm của các nhóm là các sản phẩm, được chính các em trình diễn trong tiết học. Các tranh ảnh, hình vẽ, tư liệu, video về việc tái chế vật liệu polime. IV. PHƯƠNG PHÁP: 47 - Dạy học theo dự án, STEAM. - Trực quan sinh động , thảo luận, hợp tác nhóm. - Thuyết trình, đàm thoại, phương pháp đóng vai. V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp: Chào hỏi, điểm diện. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Nêu mục tiêu bài học GV chiếu slide nêu mục tiêu của giờ học HS theo dõi MỤC TIÊU + Hình thành và phát triển một số năng lực: - Năng lực hợp tác nhóm nhỏ. - Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học - Năng lực tư duy cá nhân - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực tư duy logic, phát triển toán học. - Năng lực thuyết trình. - Năng lực sáng tạo. Hoạt động 2: Các nhóm báo cáo, nghiệm thu sản phẩm - Giáo viên yêu cầu các nhóm lần lượt tổ chức báo cáo, trình bày các sản phẩm của nhóm mình theo ý tưởng riêng của mỗi nhóm. Qua đó nêu bật lên thông điệp, mong muốn - Các nhóm lần lượt báo cáo, nghiệm thu sản phẩm của mình. Học sinh các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét và chất vấn nếu thấy còn thắc mắc hay có thể 48 mà toàn nhóm muốn gửi đến là gì. Sau đó sẽ báo cáo chia sẻ giải pháp : + Ý tưởng thiết kế + Quy trình thực hiện + Nguyên liệu chính được sử dụng. + Vì sao mang đến sự thành công khi thiết kế sản phẩm ? - Vì sao lại chưa thành công ? Thời gian cho mỗi nhóm là 10 phút. - Sau khi mỗi nhóm báo cáo, nghiệm thu sản phẩm, giáo viên cho các học sinh nhóm khác nhận xét, đánh giá hay chất vấn. Đại diện mỗi nhóm có trách nhiệm giải thích, giải trích các thắc mắc của nhóm khác. - Giáo viên chất vấn, đặt câu hỏi, nhận xét, đánh giá ưu, nhược điểm của mỗi nhóm, có hình thức khích lệ động viên tinh thần của các em. - Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh trách nhiệm, vai trò của mỗi cá nhân học sinh trong việc cùng chung tay bảo vệ môi trường sống xung quanh chúng ta từ những hành động nhỏ nhất, thiết thực nhất. nêu lên những ý tưởng bổ sung để sản phẩm đạt hiệu quả tốt hơn. - Sản phẩm của các nhóm là các đồ dùng, vật dụng hữu ích được tái chế từ các vật liệu tái chế của các polime thông dụng như chất dẻo, tơ hay cao su. - Mỗi nhóm cử 2 thành viên của nhóm gồm nhóm trưởng và 1 thành viên khác lên thuyết trình về: tên sản phẩm, nguyên liệu được sử dụng, ý nghĩa của sản phẩm và thông điệp mà nhóm mang lại cũng như các nội dung khác. - Các nhóm có thể sử dụng hình ảnh hoặc video kèm theo trong quá trình thuyết trình. Thời gian tối đa mỗi nhóm là 10 phút. - Các nhóm khác theo dõi và đặt câu hỏi nếu thắc mắc bất kì vấn đề gì hoặc chất vấn. Cuối cùng mỗi nhóm tự rút kinh nghiệm để hoạt động hiệu quả cao hơn. Hoạt động 3: Luyện tập – vận dụng Câu 1: Chất không có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là : 49 A. stiren. B. isopren. C. etilen. D. toluen. Câu 2: Chất có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp là A. propan. B. vinyl clorua. C. etan. D. ancol etylic Câu 3: Quá trình nhiều phân tử nhỏ (monome) kết hợp với nhau thành phân tử lớn (polime) đồng thời giải phóng những phân tử nhỏ khác được gọi là phản ứng A. trao đổi. B. nhiệt phân. C. trùng hợp. D. trùng ngưng. Câu 4: Monome được dùng để điều chế polietilen là A. CH2=CH-CH3. B. CH2=CH2. C. CH≡CH. D. CH2=CH-CH=CH2. Câu 5: Dãy gồm các chất được dùng để tổng hợp cao su Buna-S là: A. CH2=C(CH3)-CH=CH2, C6H5CH=CH2. B. CH2=CH-CH=CH2, C6H5CH=CH2. C. CH2=CH-CH=CH2, lưu huỳnh. D. CH2=CH-CH=CH2, CH3-CH=CH2. Câu 6: Nhựa rezol (PPF) được tổng hợp bằng phương pháp đun nóng phenol với A. HCHO trong môi trường bazơ. B. CH3CHO trong môi trường axit. C. HCHO trong môi trường axit. D. HCOOH trong môi trường axit. Câu 7: Poli(vinyl axetat) là polime được điều chế bằng phản ứng trùng hợp A. C2H5COO-CH=CH2. B. CH2=CH-COO-C2H5. C. CH3COO-CH=CH2. D. CH2=CH-COO-CH3. Câu 8: Poli(vinylclorua) được điều chế bằng phản ứng trùng hợp: A. CH3-CH2Cl B. CH2=CHCl. C. CH≡CCl. D. CH2Cl-CH2Cl Câu 9: Nilon–6,6 là một loại A. tơ axetat. B. tơ poliamit. C. polieste. D. tơ visco. Câu 10: Monome dùng để điều chế thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) là A. CH2=C(CH3)COOCH3. B. CH2 =CHCOOCH3. C. C6H5CH=CH2. D. CH3COOCH=CH2. Câu 11: Tơ được sản xuất từ xenlulozơ là: A. tơ tằm. B. tơ capron. C. tơ nilon-6,6. D. tơ visco. Câu 12: Cho các polime: polietilen, xenlulozơ, polipeptit, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6, polibutađien. Dãy gồm các polime tổng hợp là A. polietilen, xenlulozơ, nilon-6, nilon-6,6 50 B. polietilen, polibutađien, nilon-6, nilon-6,6 C. polietilen, tinh bột, nilon-6, nilon-6,6 D. polietilen, xenlulozơ, nilon-6,6 Câu 13: Monome được dùng để điều chế polipropilen (PP) là A. CH2=CH-CH3. B. CH2=CH2. C. CH≡CH. D. CH2=CH-CH=CH2. Câu 14: Tơ nilon - 6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng A. HOOC-(CH2)2-CH(NH2)-COOH. B. HOOC-(CH2)4-COOH và HO-(CH2)2-OH. C. HOOC-(CH2)4-COOH và H2N-(CH2)6-NH2. D. H2N-(CH2)5-COOH. Câu 15: Cho sơ đồ chuyển hoá: Glucozơ röôïumen X CZnO 0450, Y ptxt ,, 0 Cao su Buna. Hai chất X, Y lần lượt là : A. CH3CH2OH và CH3CHO. B. CH3CH2OH và CH2=CH2. C. CH3CH2OH và CH3-CH=CH-CH3. D. CH3CH2OH và CH2=CH- CH=CH2. 6. Thực nghiệm sư phạm. 1. Đối tượng dạy học: Số lượng Lớp Thái độ học tập 41 12B Đa số HS chăm ngoan, chịu khó học hỏi, tích cực trong các hoạt động. 38 12E 2. Một số hình ảnh hoạt động của các nhóm: 51 3. Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến Phiếu khảo sát : PHỤ LỤC Sau khi tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp 12B và 12E ( tổng số HS 2 lớp là 79 học sinh), tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến và kết quả như sau : 1. Việc chuẩn bị bài mới của học sinh? Mất nhiều thời gian Bình thường Mất ít thời gian 20,8% 42% 37,2% 2. Hình thức học sinh tiếp nhận được kiến thức 52 Chủ động Bình thường Thụ động 92,3% 7,7% 0% 3. Tính hấp dẫn của giờ học Hấp dẫn Bình thường Không hấp dẫn 93,5,% 6,5% 0% 4. Hiểu nội dung bài học: Hiểu rõ Bình thường Khó hiểu 88,1% 8,7% 3,2% 5. Phát huy tính sáng tạo Tốt Bình thường Chưa tốt 92,9% 7,1% 0% 6. Mong muốn được học những giờ học như vậy? Mong muốn Bình thường Không mong muốn 95,5% 4,5 % 0% * Tiểu kết phần hai Trong phần này, tôi đã đưa ra được một số giải pháp hữu ích : sử dụng phương pháp dạy học tích cực như dạy học dự án, phương pháp đóng vai, dạy học STEAM, tích hợp liên môn vào bài dạy, một cách có hiệu quả và thành công. Sau khi tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp 12B và 12E trường tôi, kết quả điều tra cho thấy: - Các em học sinh 12B và 12E đều rất tập trung, tích cực huy động các thành viên tham gia và báo cáo. Một số học sinh trước đây còn lười học, thỉnh thoảng còn hay gật gù trong giờ thì tiết học đã làm các em hứng thú hơn, chủ động tham gia vào các hoạt động và hăng hái phát biểu, xây dựng bài hơn. - Đa số học sinh trong 2 lớp đều có hứng thú với tiết học này, các em thấy thoải mái và không bị nặng nề về việc tiếp thu kiến thức lý thuyết hóa học đặc biệt là những học sinh thi tổ hợp tự nhiên. Các em hầu hết đều có mong muốn giáo viên sẽ tiếp tục có những bài học bổ ích như vậy để các em phát huy được tính tự giác, chủ động và sáng tạo của bản thân. Tôi cũng đã chia sẻ giải pháp với các đồng nghiệp trong tổ bộ môn, trong cuộc họp chuyên môn của nhà trường. Các anh chị đều thấy rất hữu ích và phù hợp với đối tượng học sinh. Tôi hi vọng rằng đây sẽ là tài liệu bổ ích không chỉ 53 cho bản thân, anh chị đồng nghiệp trong tổ bộ môn của trường mà đó còn có tính tham khảo cao cho đồng nghiệp các trường khác trên địa bàn Nghệ An. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Với việc đưa các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại như: hợp tác nhóm nhỏ, đóng vai, Steam, đặc biệt là phương pháp dạy học theo dự án cùng với việc kết hợp kiến thức các môn học khác (vật lí, giáo dục công dân, địa lí) vào trong dạy học bài “Vật liệu polime” – hóa học 12, tôi nhận thấy rằng: - Đa số các em học sinh đều rất hứng khởi, thích thú với bài học; các em khi được phân công nhiệm vụ đều rất nhiệt tình tham gia. - Học sinh giảm đi sự căng thẳng so với những bài học lý thuyết thông thường. - Giờ học trở nên hấp dẫn, lôi cuốn, sinh động hơn. - Điều quan trọng là thông qua bài học giúp cho học sinh phát huy được tính sáng tạo, hào hứng khi tham gia phần thi sáng tạo giữa các nhóm, các em nhận biết được rõ hơn tầm qua trọng của việc gìn giữ một môi trường xanh, sạch đẹp đối với sự sống của nhân loại; từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường hơn bằng những hành động nhỏ nhất cũng như tái sử dụng hợp lý các đồ dùng, vật liệu đã qua sử dụng. Tất cả những vấn đề này đã được trình bày cụ thể trong phần giải quyết vấn đề và phần phụ lục (Qua phiểu khảo sát ý kiến từ học sinh) 2. Khuyến nghị Để thực hiện giờ học thành công, hiệu quả cao hơn thì lớp học không quá đông, tốt nhất khoảng 30 – 36 học sinh giúp việc chia nhóm hoạt động sẽ tốt hơn. Các ngành, các cấp cần có sự quan tâm hơn để giáo viên có thể chuẩn bị được những giờ học hay, hấp dẫn học sinh, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức tốt hơn. Bởi để thực hiện được những giờ học như vậy cần có nhiều thời gian, công sức. Những giáo viên giảng dạy bộ môn hóa học nói riêng và các giáo viên nói chung cần đầu tư những giờ học hay, truyền cảm hứng bộ môn hay nói cách khác là “ truyền lửa, truyền niềm đam mê” cho học sinh để các em có thể phá tan sự lo lắng, sợ hãi khi lựa chọn môn học đó. 54 PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2 ( Sau khi áp dụng các giải pháp trong sáng kiến kinh nghiệm) STT Câu hỏi Mức độ 1 Chuẩn bị cho bài học mới có làm mất nhiều thời gian của em không? Nhiều Bình thường Ít 2 Em tiếp nhận kiến thức mới như thế nào? Chủ động Bình thường Thụ động 3 Em thấy giờ học có hấp dẫn với bản thân không? Hấp dẫn Bình thường Không 4 Em hiểu được nội dung kiến thức trong bài cần lĩnh hội không? Hiểu Bình thường Khó hiểu 5 Em đánh giá giờ học phát huy tính sáng tạo cho học sinh như thế nào? Tốt Bình thường Chưa tốt 6 Em có mong muốn được học những giờ học như thế này không? Mong muốn Bình thường Không mong muốn 55 PHỤ LỤC 2 BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM Lần thứ ______ Thời gian: ___________________ Địa điểm_________________________ Tên nhóm: _______________________Số lượng thành viên: __________ Thành viên vắng mặt: __________________________________________ Nội dung nhóm tìm hiểu: ______________________________________________________________ ______________________________________________________________ Những việc đã làm được ______________________________________________________________ ______________________________________________________________ Những việc chưa làm được ______________________________________________________________ ______________________________________________________________ Cách giải quyết những việc chưa làm được ______________________________________________________________ ______________________________________________________________ Ý kiến đề xuất ________________________________________________________________ ___________________________________________________________ Người điều hành Thư ký 56
File đính kèm:
- skkn_giao_duc_y_thuc_bao_ve_moi_truong_va_phat_huy_tinh_sang.pdf