SKKN Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học Địa lí Lớp 12 - Trung học Phổ thông

Thực trạng dạy học giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí

nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh.

Để hiểu rõ “giáo dục về chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài

nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh” trong dạy địa lí ở nhà trường

phổ thông, chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát một số trường THPT trên địa

bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu.

3.1. Về nội dung điều tra:

Đối với Giáo viên: Chúng tôi tập trung làm rõ một số vấn đề chủ yếu như:

Sự cần thiết phải giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong dạy học Địa lí;

những nội dung về vấn đề biển, đảo trong SGK Địa lí lớp 12 hiện hành; phương

pháp dạy học; những ý kiến đề xuất nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học

về vấn đề biển, đảo trong các bài học Địa lí lớp 12 ở trường THPT.

Đối với Học sinh: Tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản như sau: Tìm

hiểu sự hứng thú của HS đối với vấn đề chủ quyền biển, đảo Việt Nam, nhận

thức của HS về vấn đề chủ quyền biển, đảo thông qua các môn học, các hình

thức giáo dục chủ quyền biển, đảo được tổ chức trong nhà trường, sự hiểu biết

của các em về vấn đề chủ quyền biển, đảo.7

3.2. Về phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi trực tiếp với GV, HS, quan sát, dự giờ.

Sau khi xử lý các nguồn thông tin điều tra, kết quả điều tra thực tế đã cho phép

tôi rút ra một số kết luận về các vấn đề đã đặt ra như sau:

- Về phía giáo viên:

Khi hỏi về sự cần thiết phải giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong

dạy học Địa lí lớp 12 THPT: 100% GV được hỏi đều cho rằng đây là việc làm

rất cần thiết, từ đó cho thấy GV đã nhận thức vai trò môn Địa lí trong dạy học

biển - đảo

Về sử dụng phương pháp dạy học: Có 50% ý kiến cho rằng cần sử dụng

linh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học kết hợp giữa dạy học hiện đại và

truyền thống nhằm phát huy được tính tích cực, độc lập của HS. Tuy nhiên vẫn

còn một số GV có ý kiến không muốn đổi mới phương pháp dạy, vẫn muốn sử

dụng phương pháp truyền thống vì tốn thời gian.

Khi hỏi về hình thức để giáo dục cho HS về chủ quyền biển, đảo trong

dạy học 80% ý kiến GV cho rằng muốn thực hiện việc giáo dục chủ quyền biển,

đảo cho HS trong bài học chính khóa, 20% ý kiến GV chọn hình thức ngoại

khóa để tuyên truyền giáo dục về vấn đề này.

Qua phân tích kết quả điều tra, cho thấy giáo viên vẫn ngại thay đổi

phương pháp và hình thức dạy học.

- Về phía học sinh:

Kết quả thu được từ phiếu điều tra HS về sự cần thiết của việc được học

chủ quyền biển, đảo trong chương trình môn Địa lí, trong các hoạt động ngoại

khóa. Khi hỏi hiểu biết của các em về những vấn đề cơ bản nhất liên quan đến

biển, đảo Việt Nam cũng như những tài liệu chứng minh cho chủ quyền của

nước ta đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa: Chỉ có khoảng 30% HS

trả lời đúng, còn lại đa số các em trả lời sai hoặc không trả lời.

Khi đề cập tới các hình thức giáo dục chủ quyền biển, đảo đã được tổ

chức trong nhà trường: Có 90% ý kiến HS cho rằng đã đưa vào chương trình nội

khóa dạy lồng ghép trong một số môn học như Lịch sử, Giáo dục công dân, Địa

lý, Giáo dục quốc phòng; 10% HS cho rằng nhà trường đã tiến hành tổ chức

hoạt động ngoại khóa.

Về hình thức giáo dục chủ quyền biển, đảo gây hứng thú cho HS: Đa số

các em cho rằng hình thức tổ chức ngoại khóa gây nhiều hứng thú cho các em

trong học tập (80%), một số ít (20%) cho rằng bài học nội khóa.

Vấn đề giáo dục chủ quyền biển, đảo trong trường phổ thông hiện nay

chưa đồng bộ, cơ bản chưa được tiến hành. Điều này dẫn tới việc tiếp thu của

HS thực sự chưa thấu đáo. Bên cạnh đó, trong hoạt động ngoại khóa, nhiều8

trường chỉ giao cho một số ít GV trong trường thực hiện, cách làm này có chiều

rộng về phong trào hơn là chiều sâu về kiến thức, do đó hiệu quả giáo dục mang

lại chưa cao.

pdf62 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 03/03/2022 | Lượt xem: 741 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cho học sinh qua dạy học Địa lí Lớp 12 - Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i về biển đảo, đặc biệt là 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và 
Trường Sa là của Việt Nam. Đặc biệt là hình ảnh chim bồ câu bay trên nền biển 
- đại diện cho hòa bình và mong muốn sự hòa bình trên Biển Đông. 
+ Xa xa là hình ảnh dàn khoan dầu khí đang rực cháy. Không phải dàn 
khoan bình thường mà là dàn khoan đang có lửa cháy. Thể hiện dàn khoan đang 
hoạt động hút dầu khí để phát triển kinh tế - xã hội. 
+ Hình ảnh trống đồng hiện lên thể hiện cho nền văn hiến ngàn đời của 
dân tộc ta 
+ Trái tim đỏ như hàng triệu con tim của bao người con đất Việt luôn 
hướng về biển đảo tổ quốc. 
Có khi nào bạn tự hỏi, cá ở đại dương có bao giờ hết không? Nếu đánh bắt quá 
mức thì hậu quả mà nó đem lại sẽ thế nào? Bạn có tin vào việc đại dương rộng 
lớn như thế nhưng sẽ có lúc không còn cá để đánh bắt nữa không? 
 Ví dụ 4: Tranh vẽ về sử dụng tài nguyên biển đảo (Tổ 3 – 12 A1) 
Đại dương đã cung cấp cho chúng ta nguồn cá biển và nhiều loại hải sản 
dồi dào trong suốt hàng triệu năm qua. Mới chỉ cách đây vài thập kỉ đại dương 
vẫn còn nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, nhưng điều này đã không còn là 
câu chuyện của hiện tại. 
 44 
Nhờ công nghệ và kĩ thuật hiện đại, việc đánh bắt hải sản phục vụ nhu cầu 
của con người đã dễ dàng. Ngày càng nhiều cá bị đánh bắt, khiến cho lượng cá 
trên các đại dương giảm đi và cạn kiệt; nhiều loài sinh vật biển cũng vô tình bị 
tiêu diệt trong quá trình đánh bắt này. 
Vậy tại sao việc khai thác quá mức lại xảy ra ngày một nhanh chóng đến 
thế? Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này được cho là do sự gia tăng nhu 
cầu tiêu thụ cá và đánh bắt cá bất hợp pháp, bên cạnh việc công nghệ đánh cá 
ngày càng tiên tiến hơn. Nhiều ngư trường trên thế giới đã trang bị các loại tàu 
đánh cá có công suất khai thác lớn và trang thiết bị hiện đại. Một chuyến ra khơi 
của những chiếc tàu này có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí hàng tháng, có thể 
đánh bắt cá ở sâu dưới đáy đại dương và nhiều con tàu còn có khả năng chế biến 
cá tươi trên đường quay trở lại đất liền. Một số tính toán cho thấy: tổng khối 
lượng công cụ khai thác trên toàn cầu hiện nay đủ để khai thác cá đại dương trên 
4 hành tinh có hệ sinh thái giống như Trái Đất. Ở bức tranh trên, ta có thể thấy 
tình trạng trước (before) và sau khi (after) thể hiện hậu quả việc đánh bắt cá quá 
mức. Nó rung lên một hồi chuông cảnh tĩnh: Đã đến lúc con người cần nghiêm 
túc hành động để cứu lấy Trái Đất này. 
Ngày nay, nhiều tàu cá sử dụng các phương pháp đánh bắt có tính hủy 
diệt như lưới rà đáy (giã cào bay), sử dụng hóa chất và các chất gây nổ. Các 
phương pháp này gây ra những vấn đề nghiêm trọng như hủy diệt cuộc sống 
hoang dã dưới đáy đại dương: phá hủy các rạn san hô, các móc câu vô tình làm 
hại, thậm chí giết chết chim biển hay găm vào thân các động vật có vú sống 
trong đại dương. 
Bên cạnh các loại cá cần đánh bắt, những lưới đánh cá loại lớn còn bắt 
phải những loại hải sản không có giá trị kinh tế và thậm chí có nguy cơ tuyệt 
chủng, như sao biển, nhím biển, sâu biển, rắn biển, hải cẩuvà cả những đàn cá 
con. Những sinh vật biển dính lưới này hầu hết sẽ bị chết và ném trở lại biển. 
 Nhìn chung, việc khai thác quá mức là mối đe dọa lớn tới môi trường tự 
nhiên và đa dạng sinh học đại dương. Áp lực từ việc đánh bắt là một trong 
những nguyên nhân làm thay đổi sự phân bố và số lượng các loài sinh vật biển. 
Mỗi cá thể sinh vật biển có một vai trò nhất định trong việc cân bằng hệ sinh 
thái dưới đại dương. Để sinh trưởng mạnh mẽ, các sinh vật biển cần có môi 
trường sống và chất dinh dưỡng phù hợp, nhiều trong số đó phụ thuộc vào các 
sinh vật khác. Việc đánh bắt quá mức có thể tàn phá và hủy diệt môi trường 
sống, hệ sinh thái biển và phá vỡ chuỗi thức ăn. 
Vốn sinh ra và lớn lên tại một tỉnh miền Trung, sống ở khu vực ven biển. 
Chúng em chọn vẽ bức tranh này vì nó thể hiện được thực trạng nguy cấp hiện 
nay mà chúng em đã đề cập đến, cũng như thông qua đó để gửi thông điệp tới 
mọi người, không chỉ những ai đang đọc bản báo cáo này mà còn đến với cả 
những người dân làng chài, những cơ quan, chức trách. 
 45 
VD 5: Tranh vẽ về bảo vệ chủ quyền biển đảo (Tổ 2 - Lớp 12A3) 
Cô gái trong bức tranh là biểu hiện cho thế hệ trẻ nói riêng và toàn thể 
người Việt Nam nói chung. Màu tóc là màu đỏ của lá cờ Việt Nam là màu máu 
của trái tim một trái tim đầy áp tình yêu đối với biển đảo của tổ quốc. Hai tay cô 
ôm trọn lấy biển đảo của đất nước, ôm nó thật chặt trong trái tim của mình. Có 
thể nơi biển đảo chiếm vị trí quan trọng trái tim mỗi con người Việt Nam. Đặc 
biệt là thế hệ trẻ hôm nay, từ trong sâu thẳm lòng mình ai ai cũng có một tình 
cảm đặc biệt dành cho tổ quốc thiêng liêng. Đừng bao giờ quên rằng, một tấc 
đất, một mét vuông vùng biển đảo mà tổ tiên đã để lại, chúng ta quyết không 
bao giờ để mất.Và, trách nhiệm đòi lại các đảo ở Hoàng Sa và Trường Sa đang 
bị Trung Quốc chiếm đoạt là khát khao cháy bỏng của mọi thế hệ người Việt 
Nam. 
Biển - đảo là không gian sinh tồn, là bờ cõi thiêng liêng, là máu thịt...của 
dân tộc! Đảo là nhà biển là quê hương. 
Ví dụ 6: Tranh về sử dụng hợp lí tài nguyên biển (Tổ 1 - Lớp 12 A3) 
Nhà thơ Huy Cận đã viết: 
“ Biển cho ta cá như lòng mẹ 
 Nuôi lớn đời ta từ thuở nào” 
 Tài nguyên biển vô cùng quý giá, đặc biệt là đối với đất nước ta. Ông 
cha ta cũng đã từng nhận định về tài nguyên của đất nước “ Rừng vàng biển 
bạc” và để sử dụng tài nguyên biển một cách hợp lí. Chúng ta cần khai thác một 
cách khoa học và hợp lí có ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường. 
 46 
Ở bức tranh thứ nhất, thể hiện những hình ảnh vài năm gần đây xuất hiện 
nhiều trên các phương tiện truyền thông là việc khai thác một cách quá đà nguồn 
thủy hải sản. Dân số tăng lên thì đi đôi với việc nhu cầu của người dân ngày 
càng tăng lên là điều tất yếu của đất nước ta. 
Ở bức tranh thứ hai, sự việc Formosa Hà Tĩnh đã cảnh tỉnh cho nhà nước 
chúng ta để có chính sách về vấn đề bảo vệ môi trường biển. Sự kiện đó đã 
khiến cho Việt Nam thiệt hãi một số tiền lớn, lượng cá chết khiến cho sản lượng 
thủy sản của ta giảm nhanh trong một thời gian. Quang cảnh của vùng biển Việt 
Nam thật sự rất tồi tệ, xác cá nổi trên mặt biển gây nhưng nhiều hôi khó chịu. 
Những người được hưởng lợi từ biển lại làm hại chính nơi nuôi sống mình. 
Những người dân vùng biển cứ thế xả rác thải. Từ vụ việc Formosa Hà Tĩnh, 
nhà nước chúng ta mới chú ý đến việc xử lí những cơ quan, nhà máy xả thẳng 
nước thải ra môi trường mà không qua xử lí môi trường. 
Ở bức tranh thứ ba, như ý tưởng là sự khác biệt khi chúng ta sử dụng tài 
nguyên biển hợp lí và bảo vệ tài nguyên môi trường. Khi sử dụng tài nguyên 
biển hợp lí, sản lượng nuôi trồng thủy hải sản vẫn tiếp tục gia tăng và môi 
trường sẽ trở nên đẹp hơn. 
2.3. Xây dựng nội dung Website về chủ quyền biển đảo. 
Học sinh xây dựng video hùng biện các chủ đề, các bài hát, tranh tuyên 
truyền, câu hỏi về chủ quyền biển đảo đưa lên Website của trường. 
* Các bước thực hiện: 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS từng lớp 
Bước 2: HS phân công cụ thể nhiệm vụ từng thành viên và xây dựng kế 
hoạch thực hiện. 
Bước 3: GV phê duyệt đề cương. 
 47 
Bước 4: HS thực hiện. 
Bước 5. GV thẩm định, đánh giá kết quả. HS đánh giá HS. 
Bước 6: GV chọn lọc nội dung, phối hợp với ban quản trị trang Website 
của nhà trường để đưa nội dung dạy học biển đảo lên trang 
http//thpthoangmai.edu.vn. 
* Ví dụ 1: 
Phân công nhiệm vụ - dự án ngoại khóa - biển đảo (Tổ 1- lớp 12A3) 
TT Thành viên Nhiệm vụ Đánh giá 
1 Hồ Nhữ Nam Anh Hát, ý tưởng Tốt 
2 Vũ Tuấn Anh Ý tưởng Khá 
3 Nguyễn Việt Anh Hát, ý tưởng Tốt 
4 Nguyễn Quang Diệu Ý tưởng Khá 
5 Nguyễn Hoàng Dũng Hát, ý tưởng Tốt 
6 Hồ Sỹ Tiến Đạt Ý tưởng Khá 
7 Vũ Thu Hương Bài luận Tốt 
8 Văn Thị Hiền Bài luận Tốt 
9 Ngô Thị Hoài Vẽ tranh-thuyết trình Tốt 
10 Trần Nguyễn Trà My Vẽ tranh-thuyết trình Tốt 
* Ví dụ 2: 
Các sản phẩm của học sinh đưa lên Website trường THPT Hoàng Mai 
VD1: Bài hùng biện về chủ quyền biển đảo: 
- /uploads/news/2021_03/bai-hung-bien-tuyen-truyen-ve-bien.docx 
Thực hiện: Nhóm 1 - 12 A13 
VD2: Thiết kế phim tài liệu, dựng video ca nhạc về biển đảo quê hương 
Thực hiện: Nhóm 2 - 12 A13 
- https//youtu.be/lASobYLa4jw 
VD3. Vẽ tranh tuyên truyền – thuyết trình chủ đề theo tranh: 
- /uploads/news/2021_03/ve-tranh-va-thuyet-minh-noi-dung-tranh-tuyen-truyen-
chu-de-bien-dao.docx. 
VD4: Báo cáo thảo luận: 
 48 
- /uploads/news/2021_03/bao-cao-bien-luan-nhom-1-1.docx 
III. Thực nghiệm và minh chứng kết quả cụ thể 
3.1. Lựa chọn bài thực nghiệm 
Tiết PPCT 49: Bài 42 - VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH 
QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO 
3.2. Tổ chức thực nghiệm 
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm 
Học sinh các trường THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai; huyện Quỳnh 
Lưu. 
Trong đó quá trình thực nghiệm tại THPT Hoàng Mai, cụ thể: 
- Lớp thực nghiệm: 12A13; Số lượng HS: 45 
- Lớp đối chứng: 12A2; Số lượng HS: 43 
Hai lớp này đều có số lượng học sinh gần như nhau, hạnh kiểm và học lực 
tương đương nhau 
3.2.2. Thời gian thực nghiệm 
 49 
Trong năm học 2019 - 2020; 2020 - 2021. 
3.2.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm 
Tiến hành dạy song song ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo kế 
hoạch thực nghiệm tại trường với bài dạy “Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, 
an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo” 
- Lớp thực nghiệm: Giảng dạy bài với giáo án có giáo dục chủ quyền biển 
đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển 
- Lớp đối chứng: Giảng dạy bài với giáo án không có giáo dục chủ quyền 
biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển 
- Sau khi dạy ở 2 lớp giáo viên phát phiếu điều tra, khảo sát học sinh về 
vấn đề chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi 
trường biển (Phụ lục 1) 
- Một số hình ảnh tiết dạy thực nghiệm => (Phụ lục 2) 
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 
Kết quả thu được: Mức độ và tỉ lệ đạt được về sinh về vấn đề chủ quyền biển 
đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. 
Lớp Giỏi Khá TB Yếu Kém 
SL % SL % SL % SL % SL % 
12 A14 (Thực nghiệm) 26 57.8 15 33.3 4 8.9 0 0 0 0 
 12 A2 (Đối chứng) 6 14 13 30.2 17 39.5 5 11.6 2 4.7 
3.4. Kết luận thực nghiệm 
Qua thực nghiệm, ta thấy rõ hiệu quả của giáo dục chủ quyền biển đảo, sử 
dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển ở lớp thực nghiệm do 
các em tiến hành hoạt động tìm hiểu, sáng tạo nên tỉ lệ học sinh hình thành được 
kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu ở mức tốt và khá. Ngược lại ở lớp đối chứng, tỉ 
lệ học sinh hoàn thành được mức tốt và khá với bài khảo sát thấp hơn rất nhiều. 
Ngoài ra, khi quan sát học sinh ở các lớp trong các tiết học cũng thấy rõ 
sự khác biệt giữa hai lớp này. Lớp thực nghiệm, HS hoạt động tích cực, hào 
hứng, không khí học tập sôi nổi, các em đã hình thành được ý thức về vấn đề 
chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. 
Lớp đối chứng, HS ít hứng thú hơn, hạn chế hình thành thái độ, kiến thức và kỹ 
năng về vấn đề biển đảo nước ta. 
 50 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
1. Kết luận 
Trong quá trình dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông, ngoài việc đảm 
bảo nội dung chương trình theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, người giáo 
viên luôn cần nghiên cứu, tìm tòi, đa dạng những hình thức học tập cho học 
sinh; giúp HS hình thành ý thức, kiến thức, kỹ năng về những vấn đề cần thiết 
mang tính thời sự mà chương trình học tập còn có sự hạn chế trong chương trình 
dạy học. Về chủ quyền biển đảo, môi trường và sử dụng tài nguyên biển đang 
diễn ra những vấn đề hiện trạng không chỉ đối với quốc gia mà còn xảy ra ngay 
tại địa phương, do vậy việc giáo dục về biển đảo cho học sinh là việc làm hết 
sức cần thiết, có ý nghĩa to lớn. 
Quá trình nghiên cứu đề tài hoàn toàn nghiêm túc, khách quan, được tiến 
hành trong thực tiễn dạy học Địa lí ở trường phổ thông, có sự tham gia hợp tác 
của các giáo viên trong tổ bộ môn, các em học sinh. Các nguồn tư liệu được sử 
dụng trong đề tài đều có nguồn gốc rõ ràng, có tính pháp lí và độ tin cậy cao, đề 
tài “Giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ 
môi trường biển cho học sinh qua dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT” có ý 
nghĩa nhất định đối với bản thân tác giả, đối với tập thể học sinh và giáo viên bộ 
môn. 
Đề tài đã cập nhật và bổ sung cơ sở lí luận và thực tiễn, nắm được thực 
trạng giáo dục biển đảo cho học sinh THPT hiện nay. Tính mới, tính sáng tạo 
của đề tài là đưa nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài 
nguyên và bảo vệ môi trường biển lồng ghép vào chương trình địa lý cho học 
sinh lớp 12 - THPT theo nhiều hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học đa 
dạng, tạo sự thu hút, hứng thú cho học sinh tìm hiểu. ngoài ra, Đề tài còn có thể 
áp dụng trong các chuyên đề dạy học tích hợp mở rộng, liên môn với các môn 
học khác như Lịch sử, Giáo dục công dân, Văn học, GDQPAN... Điều này cho 
thấy đề tài không chỉ góp phần đưa ra được những giải pháp hiệu quả cho việc 
tiến hành dạy học giáo dục về biển đảo mà còn tiếp cận gần với nội dung, 
phương pháp dạy học của chương trình giáo dục phổ thông 2018, đó là dạy học 
tích hợp, gắn liền với thực tiễn; theo định hướng phát triển các phẩm chất, năng 
lực mới cần có của người học sinh. Học sinh thông qua hoạt động tìm hiểu về 
biển đảo, hình thành ý thức, tình yêu sâu sắc và trách nhiệm bản thân với các 
vấn đề biển đảo quê hương, đồng thời hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng 
địa lý cần thiết trong học tập, cuộc sống. Với những nội dung đã đạt được hi 
vọng đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các thầy cô giáo và các em 
học sinh trong nhà trường phổ thông. 
Tác giả cũng rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cô để đề 
tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. 
 51 
2. Những kiến nghị đề xuất 
- Tăng cường việc giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài 
nguyên và bảo vệ môi trường biển trong nhà trường THPT. 
- Do điều kiện có hạn mà đề tài không thể trình bày thực nghiệm ở tất cả 
các bài học mà trong nội dung đề tài đề cập đến nhưng rất mong việc giáo dục 
chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển 
cho học sinh sẽ được các giáo viên, học sinh quan tâm và áp dụng rộng rãi, mở 
rộng hơn nữa phạm vi đề tài. 
- Tăng cường thêm các hoạt động ngoại khóa và hoạt động ngoài giờ lên 
lớp để giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ 
môi trường biển sẽ đưa vào đại trà, hữu dụng với các hoạt động thực tiễn, hành 
động thiết thực. 
- Nên tổ chức thêm các buổi chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm về giáo dục 
chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển 
trong môn Địa lí để giáo viên nhiều trường có thêm những phương pháp hay 
trong tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh. 
- Những sáng kiến kinh nghiệm và đề tài nghiên cứu khoa học của giáo 
viên ở nghành Địa lí nên được sưu tập, phổ biến trong nghành để đồng nghiệp 
cùng trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí 
của tỉnh nhà. 
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và cung cấp đầy đủ thiết bị, phương 
tiện dạy học, đặc biệt là tăng cường thêm các phòng máy chiếu để việc áp dụng 
dạy học tích hợp giáo dục chủ quyền biển đảo, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên 
và bảo vệ môi trường biển cũng như các hoạt động ngoại khóa về vấn đề này đạt 
hiệu quả cao hơn. 
Hoàng Mai, ngày 25/3/2021 
Người thực hiện 
Lê Trọng Thêm 
 Bùi Thị Việt 
PHỤ LỤC I 
Hình ảnh GV tổ chức cho HS trình bày kết quả 
PHỤ LỤC II 
Hình ảnh thực nghiệm sư phạm 
PHỤ LỤC III 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO, SỬ DỤNG HỢP 
LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN 
Thời gian điều tra: Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng. 
Họ và tên: ............................................... Lớp: ..........Trường THPT: ........................ 
Em hãy chọn và khoanh tròn vào 01 đáp án mà em cho là đúng nhất 
Câu 1. Đường bờ biển nước ta dài bao nhiêu km? 
A. 2360 km B. 3620 km C. 3260 km 
Câu 2. Nước ta có bao nhiêu tỉnh giáp biển? 
A. 28 B. 25 C. 29 
Câu 3. Những thành phố trực thuộc Trung ương nào của nước ta giáp biển? 
A. Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng 
B. Hải Phòng, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng 
C. Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ 
Câu 4. Hai Quần đảo xa bờ thuộc chủ quyền của nước ta là: 
A. Quần đảo Nam Du và Quần đảo Trường Sa 
B. Quần đảo Trường Sa và Quần đảo Hoàng Sa 
C. Quần đảo Thổ Chu và Quần đảo Côn Sơn 
Câu 5. Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của bao nhiêu quốc gia? 
A. 8 B. 10 C. 11 
Câu 6. Đường biên giới quốc gia trên biển nước ta là: 
A. Vùng tiếp giáp lãnh hải B. Vùng Lãnh hải C. Ranh giới ngoài của lãnh hải 
Câu 7. Bộ phận nào của vùng biển Việt Nam được xem như là lãnh thổ trên đất 
liền? 
A. Vùng đặc quyền về kinh tế B. Vùng thềm lục địa C. Vùng nội thủy 
Câu 8. Vùng Lãnh hải nước ta rộng bao nhiêu hải lý? 
A. 10 hải lý B. 12 hải lý C. 14 hải lý 
Câu 9. Hiện nay nước ta đang khai thác loại khoáng sản có giá trị nhất ở vùng 
biển là: 
A. Muối biển B. Cát titan C. Dầu, khí 
Câu 10. Nước ta đang khai thác hai bể trầm tích có trữ lượng dầu lớn nhất nào? 
A. Thổ Chu - Mã Lai và Sông Hồng 
B. Sông Hồng và Cửu Long 
C. Nam Côn Sơn và Cửu Long 
Câu 11. Vùng biển của những tỉnh nào nước ta có cát trắng là nguyên liệu để làm 
thủy tinh, pha lê? 
A. Quảng Ninh và Quảng Bình 
B. Quảng Trị và Khánh Hòa 
C. Khánh Hòa và Quảng Ninh 
Câu 12. Hai Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa lần lượt trực thuộc tỉnh, thành 
phố nào? 
A. Đà Nẵng và Nha Trang 
B. Quảng Nam và Khánh Hòa 
C. Đà Nẵng và Khánh Hòa 
Câu 13. Hiện nay nước ta có bao nhiêu huyện đảo? 
A. 11 B. 12 C. 13 
Câu 14. Huyện đảo Bạch Long Vĩ trực thuộc tỉnh, thành phố nào? 
A. Quảng Ninh B. Hải Phòng C. Nam Định 
Câu 15. Đảo có diện tích lớn nhất trong hệ thống các đảo ở nước ta là: 
A. Bạch Long Vỹ B. Lý Sơn C. Phú Quốc 
Câu 16. Các đảo như Hòn Mê, Hòn Mắt, Cồn Cỏ thuộc vùng nào của nước ta? 
A. Bắc Bộ B. Bắc Trung Bộ C. Nam Trung Bộ 
Câu 17. Vùng biển nào của nước ta có số đảo, quần đảo ven bờ nhiều nhất? 
A. Bắc Bộ B. Nam Trung Bộ C. Nam Bộ 
Câu 18. Tỉnh nào của nước ta có số đảo, quần đảo ven bờ nhiều nhất? 
A. Quảng Ninh B. Khánh Hòa C. Kiên Giang 
Câu 19. Ba (03) tỉnh nào của nước ta có số đảo, quần đảo ven bờ nhiều nhất? 
A. Quảng Ninh, Khánh Hòa, Kiên Giang 
B. Quảng Ninh, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu 
C. Khánh Hòa, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu 
Câu 20. Hiện nay có bao nhiêu tỉnh của nước ta có hai (02) huyện đảo? 
A. 2 B. 3 C. 4 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí, 
Nxb Giáo dục. 
2. Prof. Bernd Meier, TS. Nguyễn Văn Cường (2011). Lí luận dạy học hiện 
đại. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung 
học phổ thông. Potsdam – Hà Nội. 
3. Dự án phát triển giáo dục THPT: Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính 
tích cực nhận thức của học sinh THPT. Một số ví dụ cho các môn học.Tài 
liệu sản phẩm dự án của nhóm chuyên gia PPDH. (2006) 
4. Dự án Việt – Bỉ. Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật 
dạy học. (2010) 
5. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng (1999), Kỹ thuật dạy học địa lí ở 
trường Trung học, Nxb Giáo dục. 
6. Đặng Văn Đức (2006), Lý luận dạy học địa lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà 
Nội. 
7. Nguyễn Bá Kim (1998). Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
8. Trần Đức Tuấn, (2006), Công nghệ dạy học Địa lí – Chuyên đề cho học 
viên cao học chuyên ngành phương pháp dạy học Địa lí, 
9. Nguyễn Đức Vũ - Phạm Thị Sen (2005). Đổi mới dạy học địa lí trung học 
cơ sở, Nxb Giáo dục. 
10. Trần Kiều - Bùi Phương Nga (2018). Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THPT về 
dạy học tích cực, Hà Nội 2018. 
11. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018 - BGD&ĐT 
12. Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí 2018 - BGD&ĐT 

File đính kèm:

  • pdfskkn_giao_duc_chu_quyen_bien_dao_su_dung_hop_li_nguon_tai_ng.pdf
Sáng Kiến Liên Quan