SKKN Giáo dục cách phòng các bệnh của xã hội phát triển thông qua một số tiết Hóa học 12 - Trung học Phổ thông
Cách thực hiện
a. Nhiệm vụ của người dạy
Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy học.
Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học.
Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT.
Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học nội dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh và cách phòng tránh.
Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để giáo dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị hành trang hiện tại cũng như tương lai cho các em.
Lồng ghép giáo dục kiến thức bệnh lí học nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về mối liên quan giữa chế độ ăn uống, môi trường sống và bệnh tật. Đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm với chính mình liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại và cho tương lai.
Như chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con người. Vì vậy giáo dục không chỉ nên tập trung vào việc chỉ truyền đạt kiến thức mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định) nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng này của lớp trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em cũng được tăng lên, và đây là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt được những mục tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động tích cực của người học. Dưới đây là một số phương pháp dạy học mới có thể áp dụng cho dạy học tích hợp, lồng ghép kiến thức.
Các phương pháp
a. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh
b. Động não
c. Điều tra phát hiện
d. Giải quyết vấn đề
e. Xác định giá trị
f. Học theo nhóm
g. Đóng vai
h. Trò chơi mô phỏng
b. Nhiệm vụ của học sinh
Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp
Trả lời theo nhận thức của mình
Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết.
gian dài, tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất Insulin gây bệnh tiểu đường. c. Hệ lụy Theo tổ chức y tế thế giới ( WHO ) cho biết, tiểu đường có thể gây những biến chứng về mắt, tổn thương thận, tổn thương thần kinh, bệnh mạch máu ngoại vi, loét chân dẫn đến cắt cụt, nhiễm trùng, bệnh tim và đột quỵ ở các nước phát triển.Trong đó bệnh võng mạc do tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mù lòa. d. Cách phòng bệnh Bệnh tiểu đường ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện đại, tuy nhiên với những biện pháp duy trì lối sống lành mạnh bạn có thể hoàn toàn tránh xa nguy cơ mắc phải nó. - Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. - Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng Insulin một cách có hiệu quả. - Ăn ít tinh bột và đường, ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh. - Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường. - Tránh căng thẳng, stress kéo dài. 1.3.3. Bệnh Gout a. Cơ chế. Bệnh Gout, dân gian còn gọi là bệnh thống phong, là một bệnh khớp sinh ra do rối loạn chuyển hóa các nhân purin, dẫn đến tăng axit uric máu. Khi axit uric máu tăng đến một mức nào đó ( mức độ này thay đổi ở từng cá thể ), chúng sẽ bị bão hòa ở dịch ngoài tế bào dẫn đến lắng đọng ở các mô, khớp, thận gây nên các triệu chứng của bệnh Gout. Trên lâm sàng bệnh thường gặp ở nam giới tuổi trung niên, đặc biệt là những người béo, ưa uống rượu, ăn chế độ nhiều đạm. \ b. Nguyên nhân Bệnh Gout bị gây ra do quá nhiều axit uric trong máu (Còn gọi là đa axit uric): Trên 420µ mol/l ( ở nam ) hay 380µmol/l ( ở nữ ).Khi mức axit uric trong máu quá cao, axit uric có thể kết tủa thành các tinh thể ( dài hình kim, đầu nhọn ) tích tụ trong khớp xương gây viêm khớp mãn tính dẫn đến bệnh Gout c. Hệ lụy Bệnh gout gây tổn thương nhiều khớp, mất vận động, đau mãn tính d. Cách phòng bệnh - Ăn uống sinh hoạt lành mạnh và khoa học, ăn nhiều các loại rau củ quả - Giảm ăn các thức ăn giàu đạm, mỡ, giảm cân, uống nhiều nước đặc biệt là nước khoáng kiềm. - Tránh ăn phủ tạng động vật, các loại thịt đỏ, hải sản. - Không uống rượu bia, nước uống có ga. - Làm việc nhẹ tránh mệt mỏi về tinh thần lẫn thể chất. 1.3.4.Các bệnh về tim mạch a. Cơ chế - Bệnh Cao huyết áp Là một căn bệnh mà áp lực trong máu động mạch tăng cao mạn tính.Theo mỗi nhịp đập, trái tim bơm máu theo các động mạch đi nuôi cơ thể. Huyết áp của máu là lực mà máu đẩy đi tác động lên thành mạch. Nếu như áp lực này quá cao thì trái tim phải hoạt động nhiều hơn để bơm máu. - Bệnh xơ vữa động mạch Xơ vữa động mạch có thể bắt đầu với những thiệt hại hoặc thương tích do các lớp bên trong tác động mạnh.Những thiệt hại có thể được gây ra bởi: Huyết áp cao, cholesterol cao , hút thuốc, bệnh tiểu đường. - Bệnh nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim là do sự tắc nghẽn hoàn toàn hoặc nhiều nhánh động mạch vành dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim được cung cấp máu bởi động mạch vành đóCơ chế chủ yếu của nhồi máu cơ tim cấp là do sự không ổn định và nứt ra của mảng xơ vữa, trên cơ sở đó huyết khối hình thành gây lấp toàn bộ lòng mạch. b. Nguyên nhân Nguyên nhân dẫn tới các bệnh về tim mạch thường do tuổi tác, chế độ dinh dưỡng cũng như vận động thể lực không hợp lí. Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia và đồ uống có ga. Làm việc căng thẳng, ngồi nhiều c. Hệ lụy Các bệnh về tim mạch thường gây ra những biến chứng hết sức nặng nề như là bại liệt bộ phận hay toàn thân, mức độ nặng thường dẫn tới tử vong. d. Cách phòng tránh - Có chế độ ăn uống hợp lí, ăn thực phẩm lành mạnh, an toàn. - Không hút thuốc lá, uống rượu bia, đồ uống có ga. - Tập thể dục thường xuyên, duy trì cân nặng cơ thể ở mức hợp lí. - Có chế độ học tập cũng như làm việc hợp lí không quá căng thẳng. 1.4. TÌNH HUỐNG DẠY HỌC Tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa đựng mối liên hệ mục đích – nội dung – phương pháp theo chiều ngang tại một thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức. 1.4.1. Quy trình thiết kế tình huống Bước 1. Xác định các kĩ năng nhận thức của học sinh như: phân tích – tổng hợp, thảo luận, so sánh. Bước 2. Nghiên cứu thực tiễn: giáo viên luôn luôn chủ động khi đưa ra và kết luận kiến thức trong mỗi tiết dạy, đặc biệt chú ý các tình huống sẽ đưa vào trong các bài 2,5,11. Bước 3. Xây dựng tình huống để phục vụ giảng dạy Bước 4. Rèn luyện kĩ năng nhận thức của học sinh Bước 5. Hình thành ở học sinh kĩ năng nhận thức, tiếp nhận thông tin, thể hiện hiểu biết và cảm nhận về giá trị cuộc sống của mình. 1.4.2. Cách thực hiện a. Nhiệm vụ của người dạy Tích lũy kiến thức qua nghiên cứu tài liệu liên quan và qua quá trình dạy học. Xây dựng cấu trúc kiến thức và thời gian cho một tiết dạy học. Nắm vững kiến thức liên quan từ Tiểu học – THCS – THPT. Làm phiếu học tập có nội dung thích hợp để vừa ứng dụng trong khi học nội dung bài đó vừa thấy được kiến thức liên quan đến các loại bệnh và cách phòng tránh. Lồng ghép kiến thức thực tế vào bài học một cách khéo léo, phù hợp để giáo dục học sinh về một số căn bệnh và cách phòng tránh chúng, chuẩn bị hành trang hiện tại cũng như tương lai cho các em. Lồng ghép giáo dục kiến thức bệnh lí học nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về mối liên quan giữa chế độ ăn uống, môi trường sống và bệnh tật. Đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm với chính mình liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại và cho tương lai. Như chúng ta đã biết có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con người. Vì vậy giáo dục không chỉ nên tập trung vào việc chỉ truyền đạt kiến thức mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp trẻ. Loại hình giáo dục này cần chú trọng vào việc phát triển kĩ năng sống của học sinh (kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định mục tiêu và kĩ năng ra quyết định) nhằm bảo đảm tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kĩ năng này của lớp trẻ được phát triển thì sự tự tin, tự trọng của các em cũng được tăng lên, và đây là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt được những mục tiêu trên thì một yêu cầu được đặt ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động tích cực của người học. Dưới đây là một số phương pháp dạy học mới có thể áp dụng cho dạy học tích hợp, lồng ghép kiến thức. Các phương pháp Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh Động não Điều tra phát hiện Giải quyết vấn đề Xác định giá trị Học theo nhóm Đóng vai Trò chơi mô phỏng b. Nhiệm vụ của học sinh Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp Trả lời theo nhận thức của mình Có thể đưa ra những câu hỏi liên quan để cùng giáo viên giải quyết. 1.4.3. Một số tình huống minh họa ở một số bài dạy trong chương: Este-lipit, cacbohiđrat, amin-aminoaxit-protein - Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và cách phòng tránh các bệnh về tim mạch ở bài 2 – tiết 4: Lipit. - Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và cách phòng tránh bệnh đái tháo đường ở bài 5-tiết 6: Glucozơ và bài 6-tiết 7,8: Saccarozơ, tinh bột. - Đưa ra tình huống có vấn đề giúp học sinh có những hiểu biết chính xác và cách phòng tránh bệnh gout ở bài 11 – tiết 15,16: peptit và protein. CHƯƠNG I. ESTE - LIPIT Bài 2 tiết 4: Lipit Tình huống 1 (5 phút): Sau khi học xong mục II-4. Ứng dụng,giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động cặp đôi hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất: 1. Thiếu chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây? A. Nguy cơ mắc bệnh gout. B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động. C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì. 2. Thừa chất béo thì cơ thể người gặp phải những vấn đề nào dưới đây? A. Nguy cơ mắc bệnh gout. B. Da khô và thiếu năng lượng để hoạt động. C. Nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. D. Nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và thừa cân béo phì. 3. Chất béo có nhiều ở những thực phẩm nào? A. Các loại rau củ quả tươi, trái cây tươi. B. Các loại thịt màu đỏ, hải sản. C. Dầu thực vật, mỡ động vật, nội tạng động vật. D. Các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, khoai, sắn. 4. Chất béo trong chế độ ăn của chúng ta nên như thế nào? A. Ăn càng nhiều càng tốt. B. Không ăn. C. Ăn với lượng vừa đủ (tối đa 65g mỗi ngày/1 người). D. Cảm thấy ăn ngon miệng thì cứ ăn vì ăn chất gì ngon miệng chứng tỏ cơ thể đang thiếu chất đó. Giáo viên thu phiếu học tập sau đó chiếu từng câu trong phiếu học tập và cùng học sinh đưa ra đáp án đúng và chỉnh sửa những hiểu nhầm của học sinh. Kết quả trả lời như sau: Lớp 12C5 – Sỹ số 40 12C9 – Sỹ số 33 Ý kiến A B C D A B C D Câu 1 5% 85% 5% 5% 3% 85% 6% 6% Câu 2 15% 2,5% 7,5% 75% 15% 3% 7% 75% Câu 3 2,5 7,5 87,5 2,5 6 15 75,8 3,2 Câu 4 2,5 7,5 75 15 3,3 9 72,7 15 Tình huống 2 (2 phút): Sau khi làm xong phiếu học tập số 1, giáo viên đưa ra một số câu hỏi vấn đáp với học sinh: 1. Ở người chỉ số huyết áp đến mức nào thì được kết luận là cao huyết áp? Đáp án: 1. Ở người chỉ số huyết áp ở mức 140/90 trở lên thì được kết luận là cao huyết áp. 2. Những yếu tố nào có thể làm huyết áp tăng lên? Đáp án: 2. Những yếu tố có thể làm cho huyết áp tăng lên là: Béo phì dư cân, đái tháo đường. Ăn nhiều muối, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá. Thiếu hoạt động thể lực, công việc căng thẳng, ngồi lâu và do sử dụng một số loại thuốc như thuốc tránh thai 3. Tại sao nói tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng? Đáp án: 3. Tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng vì tăng huyết áp không có những biểu hiện hay triệu chứng cảnh báo trước nhưng nó tác động lên một số cơ quan quan trọng trong cơ thể : - Tim: gây dày thành tâm thất trái, loạn tim -> suy tim, hẹp động mạch vành, gây thiếu máu trong tim, nhồi máu cơ tim. - Não: mạch máu dễ bị vỡ, đặc biệt là ở não -> xuất huyết não -> dẫn đến tử vong hoặc bại liệt. - Thận: tăng huyết áp ở động mạch thận lâu ngày -> tổn thương cầu thận -> suy thận. Tình huống 3 (Tự học ở nhà): Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng bằng bài tập về nhà sau: Liệt kê một số phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch. Giáo viên cùng học sinh giải quyết tình huống này trong tiết luyện tập phần este và chất béo Một số các phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch . . Đáp án Một số phương pháp phòng tránh các căn bệnh về tim mạch Chế độ ăn uống: có chế độ ăn uống hợp lí, chống béo phì. Nên ăn nhiều rau củ quả và trái cây tươi. Hạn chế ăn mỡ động vật, dầu thực vật, nội tạng động vật. Chế độ nghỉ ngơi, làm việc hợp lí không gắng quá sức, tránh xúc động mạnh. Cần tập thể dục thể thao hằng ngày với những môn theo sở thích, đi bộ 30 phút mỗi ngày. Hạn chế hoặc bỏ hẳn thuốc lá, các chất kích thích như rượu bia,ma túy Kiểm tra sức khỏe định kì để biết rõ tình trạng bản thân. Khi có dấu hiệu mắc bệnh cần đến nhanh cơ sở y tế để khám chữa kịp thời. Kết quả đạt được: Lớp 12C5 12C9 Đầy đủ đáp án Chưa đầy đủ Đầy đủ đáp án Chưa đầy đủ Trung bình 62% 38% 77.78% 22.22% Bài 5: Tiết 6: Glucozơ Bài 6: Tiết 7,8: Saccarozơ, tinh bột Tình huống 1 (5 phút): Sau khi học xong bài glucozơ ở bài 5, phần saccarozơ và tinh bột ở bài 6, giáo viên đưa ra tình huống yêu cầu học sinh làm việc cặp đôi hoàn thành phiếu học tập sau Trả lời các câu hỏi sau 1. Khi saccarozơ và tinh bột vào cơ thể người qua đường ăn uống thì chúng sẽ chuyển hóa thành chất gì? 2. Nêu vai trò của glucozơ trong cơ thể người? 3. Khi lượng glucozơ trong cơ thể người quá lớn so với lượng glucozơ cần cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động (ăn nhiều tinh bột, đường nhưng hoạt động ít) thì xảy ra hiện tượng gì? 4. Tình trạng dư thừa lượng lớn glucozơ trong cơ thể thường xuyên và kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ gì? 5. Để phòng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ ăn như thế nào? 6. Bệnh tiểu đường nguy hiểm như thế nào? Đáp án: 1. Khi vào cơ thể người qua đường ăn uống, saccarozơ và tinh bột được chuyển hóa thành glucozơ. 2.Trong cơ thể người, glucozơ là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động của tế bào. 3. Khi lượng glucozơ trong cơ thể người quá lớn so với lượng glucozơ cần cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động (ăn nhiều tinh bột, đường nhưng hoạt động ít) thì xảy ra hiện tượng: cơ thể tiết hormon insulin để chyển hóa glucozơ dư thừa về dạng dự trữ. 4. Khi tình trạng dư thừa glucozơ với lượng lớn và kéo dài thì sẽ khiến cơ thể quá tải trong việc sản xuất insulin, lâu ngày dẫn tới tình trạng kháng insulin làm glucozơ không thể chuyển về dạng dự trữ; lúc này cơ thể đào thải glucozơ vào nước tiểu gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. 5. Để phòng tránh bệnh tiểu đường, chúng ta nên hạn chế các loại đồ ăn giàu tinh bột, đường như: cơm, mì, các loại bánh kẹo, nước uống có đường 6. Tác hại của bệnh tiểu đường là gây các biến chứng như: mù mắt, nhiễm trùng dẫn đến hoại tử các chi, tổn thương thần kinh, gây các bệnh về tim mạch (nhồi máu cơ tim, xơ vữa mạch máu), khô ngứa da Do dường huyết cao kéo dài gây tổn thương mạch máu nên việc cung cấp máu để nuôi các cơ quan trong cơ thể bị suy giảm dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Tình huống 2 (2 phút): Giáo viên chiếu một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường và nêu vấn đề: Một số hình ảnh về biến chứng của tiểu đường Sau khi xem các hình ảnh trên, giáo viên hỏi học sinh: Mỗi chúng ta cần làm gì để bản thân và người thân trong gia đình phòng tránh được bệnh tiểu đường? Học sinh có nhiều hướng trả lời khác nhau, giáo viên định hướng cho học sinh: Bản thân mỗi chúng ta cũng như tuyên truyền cho người thân trong gia đình, những người xung quanh áp dụng một số biện pháp phòng tránh bệnh tiểu đường ngay từ bây giờ: - Quản lí trọng lượng, béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ cao nhất đối với bệnh tiểu đường loại 2. Vì vậy bạn cần duy trì một trọng lượng khỏe mạnh. - Gia tăng vận động, tập thể dục: vận động giúp cơ thể tăng cường sử dụng Insulin một cách có hiệu quả. - Ăn ít cacbohidrat (đường, tinh bột), ăn nhiều chất xơ, hạn chế thức ăn nhanh. - Cafe, bột quế là những người bạn tốt giúp phòng tránh tiểu đường - Có chế độ học tập làm việc hợp lí, tránh căng thẳng và stress kéo dài. Vậy trọng lượng như thể nào là phù hợp? Mời các em xem bảng quan hệ phù hợp giữa chiều cao và trọng lượng. Giáo viên chiếu bảng sau cho học sinh xem. Nam Cao(m) 1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73 1,75 1,78 1,80 Nặng(kg) 43-53 45-55 48-59 50-61 53-65 56-68 58-70 60-74 63-76 65-80 67-83 70-85 Nữ Cao(m) 1,47 1,50 1,52 1,55 1,57 1,60 1,62 1,65 1,68 1,70 1,73 Nặng(kg) 36-45 39-47 40-50 43-52 45-55 47-57 49-60 51-62 53-65 55-67 57-70 Bài 11: Tiết 15, 16: Peptit và protein Tình huống 1 (3 phút): Để mở bài, giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về bệnh gout và đưa ra một số câu hỏi yêu cầu học sinh hoạt động cặp đôi và trả lời Một số hình ảnh về bệnh gout 1. Nguyên nhân dẫn đến bệnh gout là gì? 2. Chúng ta phải làm gì để mỗi chúng ta không mắc phải bệnh gout? 3. Nêu những nguy hiểm khi cơ thể người thiếu hoặc thừa protein? Giáo viên cho học sinh thảo luận trả lời và định hướng câu trả lời cho học sinh Đáp án 1. Nguyên nhân gây bệnh gout: - Do ăn nhiều: nhất là ăn nhiều thức ăn có chứa nhiều purin (các loại thịt màu đỏ, hải sản), uống nhiều rựơu bia. Đây là những tác nhân gây bệnh. Giáo viên chiếu cho học sinh xem các thức ăn dễ gây bệnh gout. Một sốMột số loại thức ăn giàu đạm và purin - Do thoái giáng purin nội sinh (phá hủy nhiều tế bào, tổ chức) - Do giảm thải axit uric qua thận: viêm thận mãn tính, suy thận làm cho quá trình thải axit uric giảm và ứ lại gây bệnh. 2. Chúng ta phòng tránh bệnh gout bằng cách hạn chế những tác nhân phát bệnh như là: - Có chế độ ăn uống hợp lý: Không nên ăn nhiều các loại thức ăn giàu đạm, mỡ, tránh ăn phụ tạng động vật. Nên ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi. Không nên uống nhiều rượu bia. - Có chế độ làm việc, học tập nghỉ ngơi hợp lí. - Cần tập thể dục thể thao hằng ngày. 3. Protein cần cho sự phát triển cơ bắp, hỗ trợ hệ xương và quá trình sản xuất hoocmon trong cơ thể. Nếu cơ thể thiếu protein sẽ có nguy cơ bị yếu cơ, miễn dịch thấp, kinh nguyệt bất thường, khó ngủ, sương mù não(thiếu minh mẫn) Người bình thương, mỗi ngày nên dùng 0,8g protein/kg cân nặng. Người hoạt động cơ bắp nhiều (vận động viên thể thao, lao động chân tay nhiều) thì cần lượng cao hơn (khoảng 1,2-1,8g/kg cân nặng). - Nếu cơ thể người thừa protein thì sẽ dẫn đến tình trạng: Tăng nguy cơ viêm nhiễm và đau khớp, tăng nguy cơ mắc bệnh gout, làm thiếu hụt canxi và vitamin D gây nguy cơ mắc chứng đa xơ cứng khi tuổi cao lên. Tình huống 2 (2 phút): Sau khi kết thúc bài học. Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh về bệnh béo phì Và đưa ra câu hỏi: Ngoài nhóm nhân tố bên trong, có nhóm nhân tố nào ảnh hưởng chính đến quá trình sinh trưởng và phát triển của người và động vật nói chung và gây nên tình trạng béo phì nói riêng ở người? Học sinh có thể trả lời: Ngoài nhân tố di truyền bên trong còn có các nhân tố bên ngoài (như chế độ ăn uống, thói quen vận động, stress) tác động mạnh mẽ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của người và động vật nói chung và gây tình trạng béo phì ở một số người nói riêng. Như vậy học sinh đã hình thành được tổng quan các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển nói chung và gây nên tình trạng béo phì nói riêng. Sau một vài học sinh trả lời câu hỏi trên Giáo viên tiếp tục vào bài. Tình huống 3 (3 phút): Sau khi học xong bài, Giáo viên có thể cho học sinh tham gia trò chơi đúng sai: Chiếu từng câu và yêu cầu học sinh chỉ ra câu nào đúng, câu nào sai Một người nói rằng: Tôi không thể bị béo phì vì: 1. Bố mẹ nhà tôi không ai bị béo phì cả 2. Nhà tôi ở nông thôn không phải ở thành thị 3. Khẩu phần ăn của tôi gồm ít mỡ hơn cacbohidrat 4. Tôi có chế độ dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện thể dục thể thao đều đặn hằng ngày Đáp án: 1. Sai! Nhân tố di truyền chỉ là một trong số nhiều nhân tố, không phải là nhân tố quyết định gây bệnh béo phì. 2. Sai! Môi trường sống không phải là nhân tố quyết định gây bệnh béo phì. 3. Sai! Thức ăn sau khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành năng lượng, năng lượng dư thừa sẽ được chuyển hóa thành mỡ bất kể năng lượng này có nguồn gốc từ đâu. 4. Đúng! Điều này có nghĩa là để tránh được bệnh béo phì phải có chế độ dinh dưỡng hợp lí, thường xuyên vận động, tập luyện thể dục thể thao đều đặn. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Qua liên hệ với kiến thức bài học có lên quan đến bệnh lí tôi nhận thấy học sinh có hứng thú hơn với bài giảng. Việc giảng dạy hóa học đã giúp học sinh hiểu hơn về một số căn bệnh đang có xu hướng gia tăng trong xã hội đặc biệt là hình thành được cho học sinh ý thức trong cuộc sống hàng ngày giúp phòng tránh bệnh tật. 2. KIẾN NGHỊ Giáo viên bộ môn hóa học nói riêng, các nhà giáo dục và quản lí giáo dục nói chung cần có chương trình hành động cụ thể liên quan đến việc giáo dục sức khỏe bệnh lí trong nhà trường. Có rất nhiều tình huống, nguồn thông tin được đưa đến với học sinh trong cuộc sống hằng ngày nhưng việc kết hợp trong giảng dạy mang tính giáo dục cao. Vì vậy sau khi được nhận nhiệm vụ giảng dạy phần này tôi xin đưa ra sáng kiến này để đồng nghiệp nghiên cứu cùng tôi có hướng đi đúng đắn khi giảng dạy liên quan đến sức khỏe bệnh lí. Tôi nhận thấy đây là sáng kiến kinh nghiệm rất thiết thực trong giáo dục giới trẻ hiện nay. Rất mong hội đồng khoa học xem xét đánh giá cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn TÀI LIỆU THAM KHẢO Campbell A. N., Reece B. J., Urry A. L., Cain L. M., Wasserman A. S., Minorsky V. P., Jackson B. R. (2008). Biology - 8th Edition. Pearson Education, inc., publishing as Pearson Benjamin Cummings. 1465pp. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013). Hóa học 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Sinh lí học người và động vật. Một số tờ báo và tạp chí.
File đính kèm:
- skkn_giao_duc_cach_phong_cac_benh_cua_xa_hoi_phat_trien_thon.doc