SKKN Đề xuất một số bài tập bổ trợ chuyên môn nhằm nâng cao thành tích nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh Lớp 10 Trung học Phổ thông
Cơ sở lý luận:
1.1 Đặc điểm về huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao cho
VĐV.
Trong tập luyện thể dục thể thao nói chung và tập luyện môn nhảy cao kiểu
nằm nghiêng nói riêng thì vấn đề yếu tố thể lực được đặt lên hằng đầu và giữ vai
trò quan trọng. Nhảy cao Kiểu nằm nghiêng là một vừa có tính chu kỳ và không
có chu kỳ, có tác dụng nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể,phát triển các tố
chất như sức nhanh, mạnh, bền, khéo léo,. Trong tập luyện môn nhảy cao kiểu
nằm nghiêng tố chất thể lực thể hiện rõ với hoạt động dùng sức mạnh bột phát
để đưa cơ thể đi cao nhất. để làm được điều đó việc huy động các tố chất nhanh,
mạnh, bền, khéo léo trong từng giai đoạn của nhảy cao nằm nghiêng là điều hết
sức quan trọng. Nhưng yếu tố cố lõi cơ sở đầu tiên đặt nền móng cho kết quả
thực hiện vẫn là việc chuẩn bị thể lực, trong đó tố chất nhanh, mạnh, bền là
những yếu tố quan trọng nhất. Để đánh giá vai trò của các tố chất đó trong nhảy
cao nằm nghiêng ta phải hiểu được tùng bản chất đó.
1.2 Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT (Từ 15 – 18
tuổi).
1.2.1 Đặc điểm tâm lý.
Lứa tuổi học sinh THPT việc húng thú học tập của các em mang tính chất
rộng rãi và sâu sắc hơn lứa tuổi thiếu niên. Ở lứa tuổi này tri giác thể hiện tương
đối chính xác trong hoạt động TDTT. Cảm giác vận ddingj cho phép kiểm tra
tính chất vận động, hình dáng, biên độ, phương hướng, trương lực cơ tức là
kiểm tra được sự vận động của cơ thể mình, sự tri giác về vận động thông qua
cảm giác cơ bắp sẽ tạo cho các em khả năng tiếp thu nhanh chóng kỷ thuật của
bài tập thể thao.
Hoạt động học tập ở lứa tuổi này khác nhiều so với lứa tuổi thiêu niên, thái
độ học tập của các em với môn học trở nên có nhiều lựa chọn hơn. Ở các em đã
hình thành hứng thú học tập gắn liền với nghề nghiệp, các em đã xác định cho
mình hứng thu ổn đình cho minh với môn học nào đó, hứng thu này lên quan
việc lự chọn nghề nghiệp nhất định sau này.
Ở thanh niên mới lớn, tính định hướng được phát triển mạnh mẽ ở tất cả
các quá trình nhận thức, quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và hoàn thiện
hơn. Ghi nhớ chủ định có vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thơi ghi
nhớ logic trừu tượng ngày một có ý nghĩa rõ rệt. Các e có khả năng tư duy lý
4luận, tư duy trừu trượng một các độc đáo, sáng tạo, tư duy của các em chặt chẽ
hơn, có căn cứ và nhất quán hơn.
Sự phát triển có ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển tâm lý
của lứa tuổi thanh niên, quá trình này rất phong phú và phức tạp. Tuổi thanh
niên là tuổi quyết định hình thành thế giới quan. Hệ thống quan điểm về khoa
học, tự nhiên về các nguyên tắc ứng xử . Đời sống tình cảm của thanh niên rất
phong phú và mới mẻ, đặc điểm đó thể hiện rất rõ trong tình bạn của các em. Vì
đây là lứa tuổi mà các hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên
xấu sắc hơn.
Nói chung đặc điểm diễn biến tâm lý ở lứa tuổi thanh niên còn rất phức
tạp, bởi đây là giai đoạn chuyển giao từ trẻ em sang người lớn. Tất cả các quá
trình, đặc điểm về nhân cách đang dần trưởng thành. Sự nông nổi bồng bột trong
tình cảm, sai lầm nhận xét, đánh giá thế giới quan có thể chịu ảnh hưởng của
nhiều mặt ở la tuổi thiếu niên.
Giáo dục ở lứa tuổi này cần phải khéo léo, giúp đỡ thanh niên để họ hình
thành nhân cách .
h môn nhay cao năm nghiêng cho học sinh lớp 10A , trường THPT Lê Hồng Phong . Kết quả được trình bày qua bảng sau: 16 Bảng 2.3. Kết quả phỏng vấn hệ thống bài tập phát triển thể lực (số người phỏng vấn n = 30 ) TT Bài tập Số ngườichọn Tỷ lệ (%) 1 Bài tập 1: Nhảy dây. 22 73,3 2 Bài tập 2: Chạy đạp sau 25m. 30 100 3 Bài tập 3: Chạy nâng cao đùi 20m. 29 97 4 Bài tập 4: Ngồi xổm trên chân giậm nhảy , chân lãngduỗi về trước , đứng lên ngồi xuống. 30 100 5 Bài tập 5: Chạy 30m xuất phát thấp. 28 93,3 6 Bài tập 6: Bật cao tại chỗ. 27 90 7 Bài tập 7: Chạy đà bật nhảy bằng hai chân với tay chạm vật cố định trên cao. 23 76,6 8 Bài tập 8: Chạy lò cò tiếp sức bằng chân trụ. 29 97 9 Bài tập 9: Ke cơ bụng gập chân vuông góc với thân người . 20 66,7 10 Bài tập 10: Đi vịt. 27 90 11 Bài tập 11: Bật cóc liên tục 20m 30 100 12 Bài tập 12: Gánh tạ đứng lên ngồi xuống với trọng lượng tạ vừa phải. 21 70 13 Bài tập 13: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trước, 2 tay chống hông, bật nhảy đôi chân. 26 86,6 14 Bài tập 14: Đứng lên ngồi xuống bằng 2 chân. 25 83,3 15 Bài tập 15: Chạy đuổi, mỗi đợt chạy gồm 2 nhóm, mỗi nhóm 2 - 5 học sinh, đứng ở tư thế xuất phát cao 2 nhóm đứng cách nhau 4 - 5m, trong từng nhóm có người này cách người kia 1,5m. Sau khi nghe lệnh các em đồng loạt cùng xuất phát, ca sau đuổi em trước với đoạn đường 25 - 30m. 18 60 Qua bảng (2.3) trên tôi nhận thấy bài tập (theo số thứ tự) 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, 13, 14 được thầy cô, các VĐV và HLV lựa chọn nhiều hơn cả chiếm 83,3 % 17 trở lên . Điều đó một phần khẳng định tính tối ưu trong việc phát triển thể lực của hệ thống bài tập được lựa chọn. Từ kết quả phỏng vấn trên (bảng 2.3) tôi thu được 10 bài tập để áp dụng tập luyện cho nhóm thực nghiệm nhằm phát triển thể lực. Nhóm bài tập đó được trình bày cụ thể như sau: Bài tập 2: Chạy đạp sau 25m. Bài tập 3: Chạy nâng cao đời 20m. Bài tập 4: Ngồi xổm trên chân giậm nhảy, chân lăng duỗi về trước, đứng lên ngồi xuống. Bài tập 5: Chạy 30m xuất phát thấp. Bài tập 6: Bật cao tại chỗ. Bài tập 8: Chạy lò cò tiếp sức bằng chân trụ. Bài tập 10: Đi vịt. Bài tập 11: Bật cóc liên tục 20m. Bài tập 13: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng phía trước, 2 tay chống hông, bật nhảy đổi chân. Bài tập 14: Đứng lên ngồi xuống bằng 2 chân. Khi đã lựa chọn được nhóm bài tập , để đảm bảo tính hiệu quả trước khi áp dụng vào đối tượng học sinh lớp 10 THPT tôi đã tiến hành kiểm tra bước đầu nhằm đánh giá về thể lực và thành tích liên quan đến nhảy cao đối với 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm . Chúng tôi tiến hành qua 3 test kiểm tra: * Test 1: Bật cao tại chỗ. * Test 2: Chạy nhanh 30m xuất phát cao (đánh giá thể lực) * Test 3: Thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy cao theo kiểu tự do (đánh giá ban đầu về thành tích nhảy cao) Để đảm bảo độ tin cậy của 3 test trên tôi đã tiến hành phỏng vấn các thầy cô giáo, VĐV, huấn luyện viên. Tổng số người được phỏng vấn là 15 quà phong vẫn được trình bày ở bàng 3.4: 18 Bảng 2.4 . Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test kiểm tra (Số người phỏng vấn n = 15) TT Test Số ngườichọn Tỷ lệ (%) 1 * Test 1: Bật cao tại chỗ. 15 100 2 * Test 2: Chạy nhanh 30m xuất phát cao (đánh giáthế lực ) 15 100 3 * Test 3: Thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy cao theokiểu tự do (đánh giá ban đầu về thành tích nhảy cao) 13 86,6 2.2 Kiểm tra thành tích trước thực nghiệm *Test 1: Bật cao tại chỗ Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 2.4: Bảng 2.5: Bảng kiểm tra thành tích bật cao tại chỗ Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X (cm) 33 32 δ x ±3.162 ±2.595 C v% 9.58% 8.125% |T Tính| 1.093 |T Bảng| 2.093 P ¿5% Qua bảng (2.5) ta thấy: khi so sánh thanh tích của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa các nhóm. |T Tính| = 1.093 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích bật cao tại chỗ giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể. Nhận xét: Qua các số liệu thu được ta nhận thấy thành tích bật cao tại chỗ của 2 nhóm là tương đối đồng đều và thành tích đạt được còn thấp so với tiêu chuẩn ở lứa tuổi của các em. Test 2: Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao (nhằm đánh giá sức nhanh, sức mạnh) 19 Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.6: Bảng 2.6: Kiểm tra thành tích chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X(giây) 5.20 5.30 δ x ±0.30 ±0.32 C v% 5.77% 6.04% |T Tính| 0.102 |T Bảng| 2.093 P ¿5% Qua bảng (2.6) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đổi chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm. |T Tính| = 0.102 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích chạy 30m xuất phát cao giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể. Nhận xét: Qua các số liệu thu được ta nhận thấy thành tích chạy 30m xuất phát cao của 2 nhóm là tương đối đồng đều và tương đương nhau. Tuy nhiên, thành tích đạt được còn thấp so với tiêu chuẩn ở lứa tuổi của các em. * Test 3: Thực hiện toàn bộ kỹ thuật nhảy cao theo kiểu tự do (đánh giá ban đầu về thành tích nhảy cao) Kết quả kiểm tra được trình bày ở bảng 2.7 Bảng 2.7. Bảng kiểm tra thành tích nhảy cao theo kiểu tự do của 2 nhóm (Trước thực nghiệm) Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X (cm) 128 127 δ x ±3.77 ±4.1 C v% 2.95% 3.23% |T Tính| 0.803 |T Bảng| 2.093 P ¿5% 20 Qua bảng (2.7) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đổi chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm. |T Tính| = 0.803 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích nhảy cao theo kiểu bất kỳ giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu là không đáng kể. Nhận xét: Qua các số liệu thu được ta nhận thấy thành tích nhảy cao theo kiểu bất kỳ của 2 nhóm là tương đối đồng đều và tương đương nhau. Tuy nhiên, thành tích đạt được còn thấp so với tiêu chuẩn ở lứa tuổi của các em. Kết quả các test kiểm tra thu được chưa cao do nhiều nguyên nhân song nguyên nhân chủ yếu là việc áp dụng hệ thống bài tập bổ trợ nâng cao thể lực, sức nhanh, sức mạnh, kỹ thuật ... chưa đa dạng, chưa có nhiều phương pháp giảng dạy hợp lý ... vì thế chưa phát huy hết khả năng, năng lực của học sinh. Nhận thức được điều đó chúng tôi đã xây dựng được hệ thống bài tập nhằm phát triển thể lực, bổ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao thành tích cho kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng. Chúng tôi tiến hành xây dựng giáo án áp dụng tập luyện cho nhóm thực nghiệm (gồm 20 học sinh nam). Còn nhóm đối chiếu tập luyện theo giáo án bình thường của chương trình sách giáo khoa. Trước đó chúng tôi đã tiến hành xây dựng lượng vận động phù hợp với từng bài tập, đồng thời để đảm bảo tính thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động của 2 nhóm bài tập phù hợp nhất chúng tôi tiếp tục phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm và kết quả thu được thể hiện ở bảng sau: Đối với hệ thống bài tập bổ trợ kỹ thuật Bảng 2.8. Kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động đối với hệ thống bài tập bổ trợ kỹ thuật (số người phỏng vấn n=30) TT Tên Bài tập Lượng vậnđộng Số đồng ý Tỷ lệ (%) 1 Bài tập 1: Chạy đà nhảy cao tự do để xác định chân giậm nhảy. 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 29 96,6 2 Bài tập 2: Đứng tại chỗ đá lăng xoay mũi bàn chân 10 lần, thời gian nghỉ 30 giây 28 93,3 3 Bài tập 3: Đi 3 bước giậm nhảy thực hiện động tác giậm nhảy đá lăng 5 lần, thời gian nghỉ 30 giây 28 93,3 4 Bài tập 4: Tập mô phỏng động tác chân lăng giai đoạn trên không 3 lần. Thời gian nghỉ 30 giây 26 86,6 21 5 Bài tập 5: Chạy đà chính diện giậm nhảy đá lăng xoay mũi bàn chân đồng thời lật thân năm nghiêng trên xà. 3 lần. Thời gian 30 giây 29 96,6 6 Bài tập 6: Đứng chân giậm nhảy trước (Sát mép hố cát) chân lăng sau. Tạo đà và giậm nhảy qua xà thấp (Tiếp đất băng chân giậm nhảy). Khi tạo đà và giậm nhảy cần phối hợp với đánh mạnh 2 tay từ trước ra sau, về trước dừng đột ngột. 3 lần. Thời gian nghỉ 30 giây 28 93,3 7 Bài tập 7: Chạy đà chính diện giậm nhảy đánh lăng qua xà thấp. 3 lần. Thời gian nghỉ 1 phút 27 90 8 Bài tập 8: Chạy đà đúng góc độ giậm nhảy đá lăng qua xà thấp. 3 lần. Thời gian nghỉ 1 phút 28 93,3 9 Bài tập 9: Chạy đà đúng góc độ giậm nhảy đá lăng thu nhanh chân giậm nhảy rồi tiếp đất tại chỗ (Xà để mức cao, chú ý không qua xà). 3 lần. Thời gian nghỉ 1 phút 29 96,6 10 Bài tập 10: Chạy toàn đà thực hiện hoàn chỉnh kỷ thuật nhảy cao nằm nghiêng. 3 lần. Thời gian nghỉ 1 phút 30 100 Qua quan sát bảng 2.8 trên ta có thể nhận thấy việc xây dựng thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động đối với nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật mà tôi đưa ra được các giáo viên, các huấn luyện viên đồng ý với tỷ lệ cao, cụ thể từ 86,6 % trở lên, điều đó góp phần khẳng định thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động đó là phù hợp để áp dụng thực nghiệm. Đối với hệ thống bài tập bổ trợ phát triễn thể lực: 22 Bảng 2.9: Kết quả phỏng vấn về thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động đối với hệ thống bài tập phát triễn thể lực (Số người phỏng vấn n=30) TT Tên bài tập Lượng vận động Số ngườiđồng ý Tỷ lệ % 1 Bài tập 1: Chạy nâng cao đùi 20m 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 30 100 2 Bài tập 2: chạy đạp sau 20m 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 26 86,6 3 Bài tập 3: Chạy 30m xuất phát thấp 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút 29 96,6 4 Bài tập 4: Đứng lên ngồi xuống bằng 2 chân 3 lần, thực hiện liên tục 30 cái, thời gian nghỉ 1 phút 28 93,3 5 Bài tập 5: Ngồi xổm trên chân giậm nhảy, chân lăng duỗi về trước, đứng lên ngồi xuống. 3 lần, mỗi lần thực hiện liên tục 30 giây, thời gian nghỉ 1 phút 28 93,3 6 Bài tập 6: Chạy lò cò tiếp sức băng chân trụ 15m x 2 3 lần, thực hiện liên tục 30 giây, thời gian nghỉ 2 phút 27 90 7 Bài tập 7: Bật cóc liên tục 20m. 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút. 26 86,6 8 Bài tập 8: Đi vịt 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút. 28 93,3 9 Bài tập 9: Ngồi xổm trên một chân, chân kia duỗi thẳng, hai tay chống hông, bật nhảy đổi chân. 3 lân, mỗi lần thực hiện liên tục 30s, thời gian nghỉ một phút 26 86,6 10 Bài tập 10: Bật cao tại chỗ 3 lần, thời gian nghỉ 1 phút. 27 90 Qua kết quả bảng 2.9 trên ta nhận thấy việc xây dựng thứ tự sử dụng và lượng vận động đối với nhóm bài tập phát triển thể lực mà chúng tôi đưa ra được 23 các giáo viên, các huấn luyện viên đồng ý với tỷ lệ cao, cụ thể từ 86,6% trở lên, điều 34 đó góp phần khẳng định thứ tự sử dụng các bài tập và lượng vận động đối với nhóm bài tập phát triển thể lực đó là phù hợp để áp dụng thực nghiệm. Sau khi đã xác định được nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật và phát triển thể lực với thứ tự sử dụng và lượng vận động cụ thể cho từng bài tập. Để tiến hành áp dụng vào thực nghiệm tôi đã tiến hành lên kế hoạch cụ thể với nội dung. 2.3. Kiểm tra thành tích sau thực nghiệm Sau thời gian áp dụng với nhóm thực nghiệm các bài tập và lượng vận động mà tôi đã xây dựng với kế hoạch để tiến hành kiểm tra lại thành tích của các test đã kiểm tra trước đó. Từ đó tôi so sánh với thành tích trước thực nghiệm để đánh giá tính hiệu quả của nhóm bài tập đã xây dựng. Đối với mỗi test kiểm tra tôi đều tiến hành nghiêm túc và chặt chẽ nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Kết quả được thể hiện ở những bảng sau: * Test 1: Bật cao tại chỗ Bảng 2.10. Bảng kiểm tra thành tích bật cao tạo chỗ (Sau thực nghiệm) Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X (cm) 36 cm 38 cm δ x ±2.847 ±3.176 C v% 7.91% 5.73% |T T í nh| 2.496 |T Bảng| 2.023 P ¿5% Qua bảng (2.10) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đổi chứng toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm. |T T í nh| = 2.496 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích bật cao tại chỗ có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5 % . Tức là thành tích bật cao tại chỗ của 2 nhóm sau thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt . Thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên nhiều so với nhóm đối chiếu . Điều đó chứng tỏ nhóm bài tập chúng tôi đưa ra bước đầu có hiệu qủa trong việc nâng cao thành tích bật cao tại chỗ của nam học sinh lớp 10 THPT. 24 Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả của hệ thống bài tập chúng tôi đã biễu diễn sự thay đổi thành tích bật cao tại chỗ (trước và sau thực nghiệm ) của 2 nhóm ở biểu đồ sau : Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 Biểu đồ Nhóm ĐC Nhóm TN Thời điểm Thời gian (S) Biểu đồ 2.1. Thành tích bật cao tại chỗ của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. * Test 2: Chạy 30m xuất phát cao Bảng 2.11. Bảng kiểm tra thành tích chạy 30m xuất phát cao (Sau thực nghiệm) Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X(s) 5.01s 4.85s δ x ±0.17 ±0.11 C v% 3.39% 2.27% |T T í nh| 3.53 |T Bảng| 2.093 P ¿5% Qua bảng (2.11) ta thấy: Khi so sánh thành tích giữa 2 nhóm thực nghiệm và đổi chiếu toán học thống kê không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm. |T T í nh| = 3.53 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích chạy 30m xuất phát cao có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5 %. Tức là thành tích chạy 30m xuất phát cao của 25 2 nhóm sau thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên nhiều so với nhóm đối chiếu. Điều đó chứng tỏ nhóm bài tập chúng tôi đưa ra bước đầu có hiệu qủa trong việc nâng cao thành tích chạy 30m xuất phát cao của nam học sinh lớp 10 THPT. Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả của hệ thống bài tập chúng tôi đã biểu diễn sự thay đổi thành tích chạy 30m xuất phát cao (trước và sau thực nghiệm) của của 2 nhóm ở biểu đồ sau : Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 4.6 4.7 4.8 4.9 5 5.1 5.2 5.3 5.4 Biểu đồ Nhóm ĐC Nhóm TN Thời điểm Thời gian (S) Biểu đồ: 2.2. Thành tích chạy 30m xuất phát cao của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. * Test 3: Thực hiện toàn bộ kỷ thuật nhảy cao nằm nghiêng. Bảng 2.12. Thành tích nhảy cao nằm nghiêng (sau thực nghiệm) Nhóm Kết quả Đối chiếu (n=20) Thực nghiệm (n=20) X (cm) 132 cm 135 cm δ x ±3.06 ±3.9 C v% 2.318% 2.89% |T T í nh| 32.706 |T Bảng| 2.023 P ¿5% 26 Nhìn vào bảng 2.12 ta thấy, khi so sánh thành tính giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chiếu toán học thống kê tìm thấy sự khác biệt giữa 2 nhóm. |T Tính| = 2.706 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Từ đó cho thấy sự khác biệt về thành tích nhảy cao nằm nghiêng có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5 %. Tức là thành tích nhảy cao nằm nghiêng của 2 nhóm sau thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Thành tích của nhóm thực nghiệm tăng lên nhiều so với nhóm đối chiếu. Điều đó chứng tỏ nhóm bài tập tôi đưa ra bước đầu có hiệu qủa trong việc nâng cao thành tích nhảy cao năm nghiêng của nam học sinh lớp 10 THPT. Để có thể thấy rõ hơn hiệu quả của hệ thống bài tập tôi đã biễu diễn sự thay đổi thành tích nhảy cao nằm nghiêng (trước và sau thực nghiệm) của 2 nhóm ở biểu đồ sau: Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm 122 124 126 128 130 132 134 136 Biểu đồ Nhóm ĐC Nhóm TN Thời điểm Độ cao Biểu đồ 2.3. Thành tích nhảy cao nằm nghiêng của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. 3. Đánh giá kết quả thực nghiệm. Tóm lại: Sau một thời gian tôi áp dụng nhóm bài tập phát triển thể lực và nhóm bài tập bổ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao thành tích trong nhảy cao nằm nghiêng đối với nhóm thực nghiệm tập luyện chúng tôi nhận thấy rằng kết quả các test kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm có sự thay đổi. Ở các test kiểm tra sau thực nghiệm hầu hết thành tích của nhóm thực nghiệm có cao hơn so với nhóm đối chiếu. Đặc biệt là test 3 kiểm tra thành tích toàn đà của nhảy cao kiểu nằm nghiêng. 27 Như vậy, sự tăng lên rõ rệt về thành tích của môn nhảy cao nằm nghiêng và kết quả của việc kiểm tra đánh giá mức độ thực hiện kỹ thuật của nhóm thực nghiệm đã cho chúng ta thấy rằng việc áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực , bổ trợ kỹ thuật cho môn nhảy cao năm nghiêng của năm học sinh lớp 10 THPT đã mang lại kết quả có tính khoa học . Đây là những bài tập có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng rộng rãi vào giảng dạy của chương trình giáo dục thể chất ở trường THPT . 28 PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Kết luận. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học, thực tiễn giảng dạy nội dung nhảy cao nằm nghiêng và các số liệu thu được qua phân tích, xử lý, đánh giá và so sánh trong quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi đưa ra những kết luận sau: 1.1. Thực trạng giảng dạy kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng ở lớp 10 THPT vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: - Các bài tập bổ trợ chuyên môn được sử dụng còn ít, mật độ sử dụng, lặp lại trong các buổi học chưa cao. - Các bài tập bổ trợ trong giảng dạy kỹ thuật chưa đủ để tạo cảm giác dẫn dắt tạo cho người tập có cảm giác (thời gian, không gian, mức độ dùng lực...) trong quá trình thực hiện kỹ thuật. - Các bài tập thể lực chuyên môn vẫn còn đơn điệu, chưa tạo được hiệu qua phát triển sức mạnh, sức nhanh cần thiết cho học sinh. - Chưa tận dụng được các thiết bị tập luyện trong giờ học, do đó chưa kích thích được tính hứng thú của học sinh. - Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập còn nhiều thiếu thốn bất cập. Các nhà trường THPT hầu hết đều xem bộ môn GDTC là môn phụ nên chưa giành sự quan tâm đúng mức tới công tác giảng dạy bộ môn này. 1.2. Hiệu quả dụng hệ thống bài tập bổ trợ trong giảng dạy nhảy cao nằm nghiêng cho nam học sinh 10 THPT Qua một thời gian nghiên cứu đề tài chúng tôi đã lựa chọn được hệ thống bài tập phát triển thể lực, bổ trợ kỹ thuật và xây dựng một tiến trình giảng dạy cho kỹ thuật nhảy ca0 năm nghiêng có tính khoa học và mang tính thực tiễn cao. Hệ thống bài tập nhằm phát triển thể lực và hỗ trợ kỹ thuật đã đem lại hiệu quả cao khi áp dụng vào giảng dạy cho ham học sinh lớp 10 THPT. Cụ thể là sau khi áp dụng nhóm bài tập vào giảng dạy cho nhóm thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá thành tích toàn bộ kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng của 2 nhóm đối chiếu và thực nghiệm. Độ tin cậy của toán học thống kê đã tìm ra sự khác biệt giữa 2 nhóm rất có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5 % đó là: |T Tính| = 2.706 ¿|T Bảng| = 2.093 (P¿5%) Thành tích của nhóm thực nghiệm sau khi tập luyện đã tăng lên nhiều so với nhóm đối chiếu. Bởi vậy, nhóm bài tập mà tôi lựa chọn đã góp phần làm phong phú phương tiện GDTC, giúp cho quá trình giảng dạy của giáo viên và quá trình học tập của học sinh đạt kết quả cao. 29 2. Kiến nghị đề xuất. Trên cơ sở kết luận đã nêu đề tài, cùng với thực tiễn thực tập giảng dạy ở trường THPT, tôi có một số kiến nghị sau: Đối với học sinh THPT việc xác định đúng các bài tập cho các em tập luyện là một điều kiện thuận lợi, giúp các em phát triển tốt nhất về thể lực cũng như nâng cao thành tích, phát triển kỹ thuật. Vì vậy, trong quá trình giang dạy cần áp dụng nhiều bài tập ở các môn thể dục thể thao nói chung và nhảy cao năm nghiêng nói riêng kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh có thể đạt hiệu quả tập luyện tốt nhất. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu ở trường THPT tôi nhận thấy cơ sở vật chất phục vụ cho môn học TDTT còn thiếu thốn. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả học tập của học sinh. Vì thế việc tạo điều kiện bổ sung các cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình học tập, rèn luyện của học sinh là việc làm cần thiết và quan trọng mà các trường THPT cần có sự quan tâm đúng mực nhằm giúp các em đạt kết quả cao hơn. 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Dương Nghiệp Chi, Phạm Khắc Học, (2000), Điền kinh, NXB TDTT. 2 , PGS.TS Dương Nghiệp Chí, TS Lương Kim Chung (2000), Xã hội học thể dục thể thao, NXB TDTT. 3. Phạm Khắc Học, Nguyễn Hữu Bằng (2001), Giáo trình điền kinh NXB TDTT. 4. PGS.TS. Hoàng Thị Ái Khuê (2006); Giáo trình sinh lý học thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất trường Đại học Vinh . 5 Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, NXB TDTT. 6. Sách giáo viên thể dục (2005), NXB giáo dục. 7.Thạc sỹ Đậu Bình Hương – Lý luận và phương pháp TDTT Đại học Vinh 8. Ts Nguyễn Trí Lục (2009). Giáo trình phương pháp giảng dạy bộ môn điền kinh khoa giáo dục thể chất Đại học Vinh. 31
File đính kèm:
- skkn_de_xuat_mot_so_bai_tap_bo_tro_chuyen_mon_nham_nang_cao.pdf