SKKN Dạy học văn bản Hạnh phúc của một tang gia trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Thực trạng của việc dạy học Ngữ Văn hiện nay
Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực là định hướng phù hợp với xu thế
phát triển của thế giới, phù hợp với thực tiễn giáo dục Việt Nam hiện nay. Từ đó đã góp
phần thay đổi cách học, cách dạy theo hướng dân chủ, khoa học, tích cực, chủ động từ
đó góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn Ngữ Văn trong trường phổ thông trong
những năm gần đây.
Về phương pháp giảng dạy: phương pháp dạy học của GV nói chung, GV Ngữ
văn nói riêng đã có những chuyển biến rõ rệt. Phần đông trong đội ngũ GV đã có sự
chủ động trong việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, phần nào phát huy
được tích tích cực, chủ động của HS; phần nào giảm bớt lối truyền thụ, áp đặt có tính
chất một chiều từ giáo viên sang học sinh; học sinh đã dần tiệm cận được với các giá
trị nội dung, tư tưởng của tác phẩm văn học một cách chủ động; kĩ năng nghe – nói –
đọc – viết đã được cải thiện một cách tương đối. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một
bộ phận GV chưa đáp ứng kịp yêu cầu của quá trình đổi mới.
Về kiểm tra đánh giá: Theo định hướng chung thì GV đã chú ý để quan tâm ra
đề theo hướng mở, gắn với các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, từ đó phát huy được14
năng lực của HS. Với việc đổi mới cách ra đề và hướng dẫn chấm khoa học, phù hợp
nên giáo viên đã thực sự linh hoạt trong việc đánh giá HS, tránh được cách áp đặt hoàn
toàn cách nhìn của GV lên HS. Một điều đáng lưu tâm nữa là các GV đã chú ý hơn việc
đánh giá HS, đó là bước đầu kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả. Chính điều
này đã phần nào ghi nhận đúng phẩm chất và năng lực người học.
Về vấn đề tự học của giáo viên: Đại đa số GV nói chung, GV bộ môn Ngữ văn
nói riêng đã xác định rõ: việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là
sự sống còn của họ. Vì vậy, rất nhiều GV bên cạnh thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng do
các cấp quản lí quy định thì họ đã chủ động tìm cách tự học tập, tự nâng cao giá trị bản
thân theo nhiều cách khác nhau.
Về vấn đề học tập của học sinh: Bên cạnh việc đại đa số HS vẫn siêng năng chăm
chỉ trong học tập thì một điều chúng ta dễ dàng nhận thấy hiện nay nhiều HS ngày càng
chán nản, ít hứng thú hơn với môn Ngữ văn trong nhà trường. Trong các giờ học môn
Ngữ văn, các em thường lơ là, không quan tâm, không tham gia tương tác tích cực,
phần nhiều là thụ động trong giờ học. Từ đó dẫn đến nhiều giờ học Văn trôi qua nặng
nề, thiếu sự sinh động, hấp dẫn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học
của bộ môn.
iệc đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi sử dụng hình thức kiểm tra tự luận. Bên cạnh đó là đánh giá khi học sinh khi thực hiện các nhiệm vụ học tập ở lớp cũng như ở nhà. Trong quá trình đánh giá, chúng tôi thức hiện việc đánh giá đa dạng: GV đánh giá HS, HS đánh giá HS, HS tự đánh giá – theo các rubrric đã xây dựng. Chúng tôi đã thiết kế đề kiểm tra với thời gian làm bài 30 phút như sau: Đề bài: Cảm nhận của anh/ chị về tiếng khóc Hứt! Hứt! Hứt của nhân vật Phán mọc sừng trong trích đoạn HPCMTG. 3.4.3. Kết quả đạt được Sau khi thực nghiệm thì kết quả thu được cụ thể như sau: - Kết quả định tính: + Ở lớp thực nghiệm: Các em học tập và trao đổi sôi nổi, giờ học thoải mái, hứng khởi, các em hiểu bài. Hầu hết các em đều hoạt động theo nhóm rất tích cực và hứng thú khi khám phá và lĩnh hội những kiến thức mới. Giờ học trở nên thú vị hơn bởi qua 49 các giờ học các em không những tiếp nhận được kiến thức văn học mà còn phát triển được nhiều kĩ năng, vận dụng thực tiễn tốt. +Ở lớp đối chứng: Các em cũng cố gắng hoàn thành nhiệm vụ học tập nhưng không mấy hào hứng nên khả năng tiếp thu và ghi nhớ chưa được tốt. Các hoạt động được yêu cầu làm theo nhóm còn mang tính đối phó, chưa thật sự hiệu quả. Hầu hết các em còn có tâm lí nặng nề trong việc tiếp thu kiến thức mới và việc rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. - Kết quả định lượng: Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh lớp thực nghiệm và học sinh lớp đối chứng ở 3 trường khảo sát được phân tích theo điểm số như sau: Lớp Tổng số HS Yếu – kém (0- 4đ) Trung bình (5 - 6đ) Khá - giỏi (7 - 10đ) SL (%) SL (%) SL (%) TN 124 8 6,4 25 25 85 68.5 ĐC 122 16 13,1 % 38 31,1 68 55,7 Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho thấy: Mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp tiến hành phần nào được được khẳng định. Trong bảng thực nghiệm cho thấy điểm kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng đồng đều lên rất nhiều so với lớp đối chứng sau khi tác động chứng tỏ sự đồng đều hơn trong các bài kiểm tra đã có hiệu quả. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Sau thời gian tiến hành đề tài nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một xu thế tất yếu. Trong đó, việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của HS là một đồi hỏi có ính chất bắt buộc trong thời điểm hiện nay vì nó đem lại nhiều lợi ích đối với cả người dạy, người học. Những điều tra, khảo sát và con số thống kê cho thấy, việc dạy Ngữ văn hiện nay vẫn chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu và mục tiêu phát triển năng lực toàn diện cho người học. 1.2. Trên cơ sở phân tích thực trạng của HS cũng như thực trạng dạy học của GV, chúng tôi đã thực hiện một số đề xuất nhằm dạy bài Hạnh phúc của một tang gia theo định hướng phát triển năng lực HS. Những giải pháp này chúng tôi tin rằng, nó góp phần nâng cao sự hứng thú của HS trong giờ đọc hiểu văn bản, vừa giúp HS tiếp nhận tri thức vừa có những sự trải nghiệm đáng quý, góp phần phát triển phẩm chất và năng 50 lực người học. Thực tế, các hình thức và biện pháp tôi đưa ra không phải hoàn toàn mới, tuy nhiên, khi áp dụng vào một bài dạy cụ thể, phù hợp thì nó mang lại hiệu quả. 1.3. Với các biện pháp như trên chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm ở các trường THPT trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu và Thị xã Hoàng Mai. Kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, gắn với chuẩn mực văn hóa đạo đức, truyền thống văn hóa dân tộc là khả quan, cần được nhân rộng. Khi áp dụng hệ thống biện pháp chắc chắn việc dạy và học phần đọc hiểu văn bản nói riêng, dạy học môn Ngữ văn nói chung sẽ có chất lượng và hiệu quả cao. 1.4. Qua quá trình triển khai chúng tôi nhận thấy đề tài đã đóng góp được một số vấn đề như sau: - Tính mới mẻ: Trong đề tài này trên cơ sở khảo sát, thể nghiệm chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp, cách thức văn bản Hạnh phúc của một tang gia theo hướng mới, mở, khoa học, bám sát tinh thần đổi mới mục tiêu, phương pháp dạy học góp phần tiếp cận đúng văn bản, phát huy phẩm chất năng lực của học sinh. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường hiện nay - Tính khoa học: SKKN sử dụng một cách chính xác các thuật ngữ khoa học, được trình bày, lí giải rõ ràng, hệ thống phù hợp lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy Ngữ văn nói riêng, phù hợp với quan điểm của Đảng - Nhà Nước. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản theo đúng nguyên tắc: đảm bao sự hài hòa giữa cá nhân và tập thể, xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của học sinh, gắn tác phẩm văn chương với đời sống thực tiễn, đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông, khai thác được đặc thù bộ môn Ngữ văn và sử dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. - Tính hiệu quả: Khi áp dụng các biện pháp, phương pháp dạy học trên vào dạy bài Hạnh phúc của một tang gia, kết quả thu được mang tính hiệu quả rất cao: Khai thác, sử dụng và phát huy sử dụng tối đa tác dụng của các phương tiện dạy học hiện đại của nhà trường; giúp các em biết phát huy năng lực tự chủ và sự hợp tác trong giải quyết các vấn đề, tình huống đặt ra cũng như có những trải nghiệm quý báu, đáng nhớ, đặc biệt phát huy được năng lực của mình; HS có sự hứng thú thực sự với bài học. Đặc biệt, HS nhận diện và có thái độ kiên quyết trước cái xấu, cái giả dối, lố lăng trong xã hội; có ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị đạo đức, cách hành xử có tình người trong đời sống thực tại; có khát vọng đổi thay, hướng đến xã hội tốt đẹp hơn, nhân văn hơn. 2. Ý nghĩa của đề tài Với đề tài này, khi thực hiện các phương pháp dạy học đã nêu, GV sẽ phát huy tối đã năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và những tích lũy về đổi mới phương pháp giảng dạy. Bên cạnh đó, biết cách tổ chức, hướng dẫn HS tiếp cận văn bản HPCMTG theo tinh thần mới, GV không còn là người truyền thụ kiến thức một chiều. 51 Bên cạnh đó, GV có thể đánh giá được năng lực HS một cách chính xác. Đồng thời góp phần nâng cao lòng yêu nghề, yêu người cho GV. Với học sinh, kĩ năng sống của các em được nâng lên một cách rõ rệt. Bên cạnh đó, các em được phát huy tối đa các năng lực của bản thân; thấy hứng thú với bài học, biết đưa văn chương trở về với đời sống, biết biết hướng tới các giá trị tốt đẹp trong cuộc sống, biết lên tiếng và chối từ các điều chưa đẹp, trau dồi kĩ năng nói và viết 3. Phạm vi áp dụng SKKN là kết quả tích lũy kinh nghiệm chuyên môn của bản thân trong nhiều năm giảng dạy, đồng thời đang được Ban giám hiệu nhà trường, các đồng nghiệp ủng hộ áp dụng trong trường học. Quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các trường THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Quỳnh Lưu 3 và trường THPT Hoàng Mai 2. Quá trình thực nghiệm đã đưa lại những kết quả nhất định. Từ kết quả thực nghiệm, với tính thực tiễn, tính ứng dụng và tính hiệu quả, chúng tôi khẳng định những biện pháp đưa ra trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng trong việc tổ chức dạy văn bản HPCMTG trong chương trình Ngữ văn 11 tại các trường THPT hiện nay. Các biện pháp chúng tôi đề xuất đáp ứng được yêu cầu đối với mục tiêu đổi mới phương pháp giảng dạy và mục tiêu giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho HS trong giai đoạn hiện nay. 4. Kiến nghị - Đối với Sở Giáo Dục đào tạo Nghệ An: Cần tăng cường bồi dưỡng để GV có cơ hội cọ xát, trao đổi và tiếp cận cụ thể nhất về các phương pháp dạy học mới, hướng dạy học phát triển năng lực. Cần tổ chức các chuyên đề trao đổi về hiệu quả của việc áp dụng các PPDH theo định hướng phát triển năng lức nói chung và dạy đọc – hiểu nói riêng. - Đối với Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn: Trang bị thêm cơ sở vật chất: máy chiếu, tivi để đáp ứng cho quá trình dạy học. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, có nguồn kinh phí hỗ trợ. Tổ chức sinh hoạt, trao đổi chuyên môn có chất lượng, hiệu quả. - Đối với giáo viên: Cần vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, cần xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với mục tiêu, đối tượng, vận dụng thực tiễn. Cần thay đổi PPDH và nội dung kiểm tra đánh giá năng lực người học theo hướng phát triển cả 4 kĩ năng đọc – viết – nói - nghe, gắn với các hoạt động trải nghiệm, các vấn đề của thực tiễn đời sống. - Đối với học sinh: Tích cực tham gia các hoạt động học tập mà GV yêu cầu. Thường xuyên có ý thức liên hệ các vấn đề của tác phẩm văn chương với thực tiễn và các môn học khác để thấy được tầm quan trọng của việc môn Ngữ văn, từ đó có thêm động lực và hứng thú đối với việc học Văn. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999. 2. Trịnh Văn Biều (2010), Các phương pháp dạy học tích cực, Trường ĐHSP Tp. HCM. 3. Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Thị Thúy, Lê Viết Chung (2018), Cẩm nang phương pháp sư phạm, Nxb Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 4. Đinh Trí Dũng (2016), Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Đại học Vinh. 5. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, Nxb Khoa học xã hội. 6. Đỗ Ngọc Thống và Bùi Minh Đức (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ Văn trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 7. Phạm Thị Thu Hương (2018), Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 11, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 8.Trần Thị Hương (2012), Dạy học tích cực, Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM 9. Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, Nxb Giáo dục. 10. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb ĐHSP.TP. HCM 11. Viện Ngôn ngữ học Việt Nam (2001), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Thanh niên. 12. Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 13. Bộ Giáo dục và đào tạo, Luật Giáo dục sửa đổi. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh tại lớp học Phụ lục 2: Mẫu phiếu khảo sát giáo viên Phụ lục 3: Mẫu phiếu khảo sát học sinh Phụ lục 4: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài Phụ lục 5: Các rubric đánh giá Phụ lục 6: Kịch bản phỏng vấn Phụ lục 7: Phiếu rời lớp. Phụ lục 8. Bảng gắn thẻ tên Hạnh phúc của tôi. 53 PHỤC LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI LỚP HỌC 54 PHỤ LỤC 2: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Giới thiệu: Kính gửi quý thầy/ cô giáo đang giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn Quỳnh Lưu – Hoàng Mai! Chúng tôi đang thực hiện đề tài sáng kiến Dạy học văn bản Hạnh phúc của một tang gia trong chương trình Ngữ văn 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Để có những đánh giá khách quan và chính xác về đề tài của mình, chúng tôi xin gửi tới thầy/ cô bản khảo sát gồm 6 câu hỏi dưới đây. Chúng tôi rất mong thầy/ cô chọn chính xác đáp án của mình. Cảm ơn quý thầy cô! Câu 1: Mức độ tiếp nhận lí luận về dạy học phát triển năng lực của thầy cô là? a. Đã từng nghe qua/ đọc qua b. Đã từng nghiên cứu/ đã từng được tập huấn c. Đã từng vận dụng trong dạy học môn mình phụ trách d. Đã vận dụng và có những thành công nhất định Câu 2: Mức độ quan tâm của thầy/ cô về việc dạy học phát triển năng lực trong trường THPT? a. Rất quan tâm b. Quan tâm c. Bình thường d. Không Câu 3: Thầy cô nghĩ gì về vai trò của các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học hiện nay? a. Quan trọng b. Không quan trọng Câu 4: Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của thầy/ cô là? a. Có khả năng cao b. Có khả năng c. Bình thường d. Không Câu 5: Phương pháp mà thầy/ cô sử dụng khi dạy bài Hạnh phúc của một tang gia? a. Phương pháp truyền thống b. Phương pháp mới c. Kết hợp cả 2 phương pháp. 55 Câu 6: Thầy/cô đã kiểm tra và đánh giá HS ở bài Hạnh phúc một tang gia bằng hình thức nào? a. Qua bài kiểm tra viết b. Qua các câu hỏi phát vấn c. Qua các sản phẩm sáng tạo, làm việc nhóm d. Kết hợp tất cả các hình thức trên PHỤ LỤC 3: MẪU PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Để phục vụ cho việc nghiên cứu của Cô, mong các em vui lòng cho biết kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách chọn câu trả lời em cho là đúng. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các em HS! Câu 1: Các em hãy cho biết ở trường THPT các em đang học, GV có sử dụng các phương pháp dạy học khác ngoài phương pháp thuyết trình, hỏi đáp không? a. Thường xuyên b. Thỉnh thoảng c. Rất ít khi d. Không bao giờ Câu 2: Trong dạy học ở trường THPT, theo các em thì GV sử dụng các phương pháp dạy học mới trong dạy học là? a. Rất cần thiết b. Cần thiết c.Không cần thiết Câu 3: Ở trường các em, khi GV sử dụng các phương pháp dạy học mới, các em cảm thấy? a. Rất thích, hào hứng tham gia b. Thích 56 c.Bình thường d.Căng thẳng, mệt mỏi. e. Uể oải, chán nản. Câu 4: Em có thích trải nghiệm các nội dung liên quan đến bài học? a. Rất thích b. Thích c. Bình thường d. Không thích PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN HỌC SINH CHUẨN BỊ HỌC VĂN BẢN “ HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA” (Trích Số Đỏ, Vũ Trọng Phụng) I.Với cả lớp 1. Đọc kĩ văn bản và phần chú thích (SGK, trang ) 2. Tìm đọc các thông tin về tác giả Vũ Trọng Phụng 3. Nghiên cứu các câu hỏi hướng dẫn học bài trong Sách giáo khoa 4. Xem các rubic ( phiếu đánh giá) II. Các nhóm thực hiện các nhiệm vụ như sau NHIỆM VỤ CỦA CÁC NHÓM NHÓM 1: Nhập vai nhà văn Vũ Trọng Phụng để trả lời một cuộc phỏng vấn với những gợi dẫn sau: 1. Thưa nhà văn, ông sinh ra và lớn lên trong bối cảnh thời đại như thế nào ạ? 2. Trong bối cảnh chung đó, cảnh sống của gia đình và bản thân ông có gì đặc biệt? 3. Ông đã đến với văn chương như thế nào? Ông cảm thấy có cảm hứng thực sự với thể loại nào? Vì sao? Những tác phẩm mà ông ưng ý nhất? 57 3. Dù không thuộc tầng lớp thượng lưu nhưng ông lại viết rất sâu, rất hay về tầng lớp đó. Nguyên nhân sâu xa là gì ạ? 4. Ông có biết lịch sử văn học Việt Nam đã đánh giá như thế nào về ông? Cảm xúc của ông khi đón nhận những đánh giá đó? NHÓM 2: Tóm tắt tiểu thuyết Số đỏ bằng sơ đồ hoặc hình ảnh NHÓM 3: Giới thiệu về tiểu thuyết Số đỏ theo các gợi ý: Thể loại, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật NHÓM 4: Phác họa 1 số chân dung các nhân vật xuất hiện trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia. PHỤ LỤC 5: HỆ THỐNG RUBRIC ĐÁNH GIÁ HOẠTĐỘNG HỌC RUBRIC 1: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VIỆC TÓM TẮT TÁC PHẨM SỐ ĐỎ DỰA THEO NHÂN VẬT CHÍNH TT Các tiêu chí Đảm bảo Không đảm bảo 1 Trung thành với văn bản gốc 2 Đảm bảo sự ngắn gọn 3 Làm rõ các sự kiện, hành động 4 Đảm bảo sự liên kết 5 Sử dụng từ ngữ chuẩn xác RUBRIC 2: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM SÁNG TẠO Loại hình 9 - 10 điểm 7 - 8 điểm 5 - 6 điểm Dưới 5 điểm Phác họa chân dung Phác họa đúng thần thái, đặc điểm của nhân vật. - Phác họa đúng thần thái, đặc điểm của nhân vật. - Chọn đúng chi tiết đặc sắc, đắt giá trong văn bản. - Hình thức chưa được - Chọn chi tiết chưa thực đặc sắc. - Hình thức chưa đẹp. 58 - Hình thức đẹp mắt, màu sắc hài hòa. - Thuyết trình lưu loát, nêu được giá trị sâu sắc của chi tiết trong tác phẩm. - Hình thức đẹp mắt, màu sắc hài hòa. - Thuyết trình khá tốt, hiểu được ý nghĩa của chi tiết trong tác phẩm. đẹp, chưa có tính thẩm mĩ cao. - Kĩ năng thuyết trình còn yếu, chưa hiểu hết ý nghĩa của chi tiết trong văn bản. - Kĩ năng thuyết trình còn yếu. - Hiểu sai hoặc chưa hiểu ý nghĩa của chi tiết trong văn bản. Dựng phim ngắn về trích đoạn -Hình thức: Thể hiện đúng là một bộ phim, xây dựng nhân vật, lời thoại thể hiện những trăn trở, suy tư của nhân vật. - Nội dung bám sát với nội dung tư tưởng của tác phẩm. - Thể hiện sâu sắc giá trị của tác phẩm. - nhập vai tốt cách thể hiện ấn tượng. -Hình thức: thể hiện đúng là một bộ phim ngắn, xây dựng nhân vật, lời thoại thể hiện những trăn trở, suy tư của nhân vật. - Bám sát nội dung, tư tưởng của văn bản. - Thể hiện tốt tư tưởng của tác phẩm. - Nhập vai khá tốt. - Thể hiện đúng là một bộ phim ngắn song lời nói, đối thoại chưa thể hiện hết tinh thần của nhân vật. - Thể hiện được nội dung, tư tưởng của văn bản nhưng chưa sâu sắc. - Nhập vai ở mức độ trung bình, chưa diễn tả được cảm xúc, tư tưởng của nhân vật. - Chưa thể hiện đúng yêu cầu của một bộ phim ngắn. - Chưa thể hiện được đúng tinh thần nội dung, tư tưởng của tác phẩm. - Nhập vai ở mức độ trung bình, chưa diễn tả được cảm xúc, tư tưởng của nhân vật. 59 RUBIC 3: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM PHÂN TÍCH NIỀM HẠNH PHÚC CỦA NHỮNG NGƯỜI TRONG VÀ NGOÀI TANG QUYẾN Tiêu chí Yêu cầu cần đạt Mức điểm 2,5 1,0 0,5 1. Về nội dung kiến thức. Gọi tên được niềm hạnh phúc của những người liên quan Khái quát được bản chất của những người trong, ngoài tang quyến 2. Về phong cách thuyết trình. Phong thái tự tin kết hợp sử dụng hiệu quả ngôn ngữ cơ thể. Nói rõ ràng, tốc độ nói phù hợp, giọng nói biểu cảm, dễ nghe, không nói nhịu, nói lắp, không phát âm sai. Tổng: . /10 điểm RUBIC 4: TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM – PHẦN: VIẾT ĐOẠN PHẦN TIÊU CHÍ NỘI DUNG TIÊU CHÍ ĐIỂM CHẤM Xuất sắc (5) Giỏi (4) Khá (3) Trung bình (2) Cần cải thiện (1) Nội dung Cấu trúc Cấu trúc đoạn văn đầy đủ 3 phần: đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn Mở đoạn nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài 60 trình bày (30 điểm) kết luận được vấn đề Xác định được ý nghĩa của chi tiết Hệ thống luận điểm và dẫn chứng Xây dượng được hệ thống lí lẽ chặt chẽ Có dẫn dắt đi từ cách miêu tả đến ý nghĩa chi tiết Bám câu chữ để phân tích Phong cách trình bày Hình thức trình bày Hành văn lưu loát, diễn đạt trôi chảy Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu Chữ viết sáng sủa, dễ nhìn, sạch sẽ Sáng tạo Có phát hiện mới mẻ, có cách lập luận riêng hoặc giọng điệu riêng, độc đáo và thuyết phục Tổng điểm: /50 điểm 61 RUBRIC 5: PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ Họ và tên: ..................................................... Nhóm: ..................................... STT Nội dung chính Nội dung chi tiết Điểm tối đa Điểm 1 Nhiệm vụ Hoàn thành rất tốt 5 Hoàn thành tốt 4 Hoàn thành 3 Không hoàn thành 0 2 Thảo luận và tinh thần làm việc nhóm Tham gia tích cực 5 Tham gia 3 Tham gia ít 2 Không tham gia 0 3 Tổng điểm 10 62 PHỤ LỤC 6 KỊCH BẢN PHỎNG VẤN NHÀ VĂN VŨ TRỌNG PHỌNG NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 1 – LỚP 11D1 63 64 65 66 67 68 69 70 PHỤC LỤC 7 PHIẾU RỜI LỚP Văn bản: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (VŨ TRỌNG PHỤNG) Họ tên học sinh: Lớp: 1. 3 điều em học được trong tiết học? 2. Hai điều trong bài học khiến em thích thú nhất? 3.Một điều khiến em còn băn khoăn? Cần thay đổi điều gì để tiết học sau hứng thú hơn? 71 PHỤC LỤC 8 TRÒ CHƠI: HẠNH PHÚC CỦA TÔI Bảng 1 Nhận vật (Thẻ tên) Niềm vui, hạnh phúc của tôi Cụ cố Hồng Được khoe danh, khoe hiếu Văn Minh chồng Được chia gia sản Văn Minh vợ Được lăng xê các mốt thời trang Cô Tuyết Được có cơ hội khoe mình vẫn còn trinh tiết Cậu Tú Tân Được thỏa mãn niềm đam mê Ông Phán mọc sừng Được chia thêm thêm giá sản, được thấy “đôi sừng” của mình có giá trị Bảng 2 Nhận vật (Thẻ tên) Niềm vui, Hạnh phúc của tôi Xuân Tóc Đỏ Vui vì danh dự, uy tín được nâng cao Cảnh sát Min Đơ và Min Toa Vui vì thoát cảnh thất nghiệp, có tiền Bạn cụ cố Hồng Vui vì được dịp khoe các loại huân chương, các loại râu. Đám trai thanh gái lịch Vui vì có cơ hội được khoe khoang, chê bai. Sư cụ Tăng Phú Vui vì thiên hạ nhận ra mình đã đánh đổ Hội Phật giáo Hàng phố Vui vì được xem một đám ma to tát
File đính kèm:
- skkn_day_hoc_van_ban_hanh_phuc_cua_mot_tang_gia_trong_chuong.pdf